Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Khi nào người lao động được nhận trợ cấp thất nghiệp?
Các điều kiện để được người lao được nhận trợ cấp thất nghiệp là gì? Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao nhiêu?
Trợ cấp thất nghiệp là gì?
Căn cứ tại Điều 42 Luật Việc làm 2013, trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
1. Trợ cấp thất nghiệp.
2. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
3. Hỗ trợ Học nghề.
4. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Như vậy, có thể hiểu trợ cấp thất nghiệp là một trong những chế độ của bảo hiểm thất nghiệp, nhằm hỗ trợ người lao động trong thời gian không có việc làm. Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định, người lao động sẽ được nhận một khoản trợ cấp để đảm bảo thu nhập tạm thời.
Khi nào người lao động được nhận trợ cấp thất nghiệp? (Hình từ Internet)
Điều kiện để được nhận trợ cấp thất nghiệp là?
Căn cứ tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, quy định người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ những trường hợp sau:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đóng bảo hiểm thất nghiệp:
- Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với hợp đồng không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn;
- Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ những trường hợp sau:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Chết.
Như vậy, để được nhận trợ cấp thất nghiệp, người lao động bắt buộc phải đáp ứng đủ các điều kiện được nêu như: đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, thời gian đóng bảo hiểm, thời hạn nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm hoặc chưa tìm được việc làm sau thời hạn nộp sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Mức nhận trợ cấp thất nghiệp cho người lao động được tính như thế nào?
Căn cứ tại Điều 50 Luật Việc làm 2013, quy định về mức nhận trợ cấp thất nghiệp như sau:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng
- 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
- Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
Đồng thời, căn cứ theo Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP, mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là 2.340.000 đồng/ tháng.
Bên cạnh đó, tại Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau:
- Vùng 1 là 4.960.000 đồng/tháng.
- Vùng 2 là 4.410.000 đồng/tháng.
- Vùng 3 là 3.860.000 đồng/tháng.
- Vùng 4 là 3.450.000 đồng/tháng.
Như vậy, mức trợ cấp thất nghiệp tối đa mà người lao động có thể nhận được như sau:
• Đối với người lao động hưởng lương theo chế độ do Nhà nước quy định: Tối đa 11.700.000 đồng/tháng (tương đương 2.340.000 đồng × 5).
• Đối với người lao động hưởng lương theo chế độ do người sử dụng lao động quyết định: Tối đa 24.800.000 đồng/tháng (tương đương 4.960.000 đồng × 5, áp dụng với mức lương tối thiểu vùng 1).
Mức hưởng cụ thể sẽ phụ thuộc vào mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong 6 tháng trước khi mất việc.
Xem thêm:
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];