Không được sử dụng lao động làm việc vào ban đêm trong trường hợp nào? Làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm được hưởng mức lương thế nào?
Không được sử dụng lao động làm việc vào ban đêm trong trường hợp nào? Làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm được hưởng mức lương thế nào? Quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động được quy định như thế nào?
Không được sử dụng lao động làm việc vào ban đêm trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 137 Bộ luật lao động 2019 quy định:
Bảo vệ thai sản
1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.
...
Căn cứ khoản 1 Điều 146 Bộ luật lao động 2019 quy định
Thời giờ làm việc của người chưa thành niên
1. Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
...
Căn cứ khoản 1 Điều 160 Bộ luật lao động 2019 quy định
Các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng lao động là người khuyết tật
1. Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý.
...
Theo đó, người sử dụng lao động không được sử dụng lao động làm việc ban đêm trong trường hợp:
Trường hợp 1 |
Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo |
Trường hợp 2 |
Người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ khi người lao động đồng ý |
Trường hợp 3 |
Người lao động là người chưa thành niên (trừ những công việc được phép theo quy định tại Điều 10 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH) |
Trường hợp 4 |
Người lao động là người khuyết tật, trừ trường hợp người lao động đồng ý |
Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau (Căn cứ Điều 106 Bộ luật lao động 2019)
Không được sử dụng lao động làm việc vào ban đêm khi nào? (Hình từ internet)
Làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm được hưởng mức lương thế nào?
Căn cứ Điều 98 Bộ luật lao động 2019 quy định tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:
[1] Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
+ Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
+ Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
+ Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
[2] Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
[3] Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại [1] và [2], người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
[4] Chính phủ quy định chi tiết tại Điều 55, Điều 56, Điều 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP
Quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 5 Bộ luật lao động 2019 quy định
[1] Quyền của người lao động
+ Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
+ Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
+ Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
+ Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
+ Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
+ Đình công;
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
[2] Nghĩa vụ của người lao động
+ Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
+ Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
+ Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.
Từ khóa: Làm việc vào ban đêm Lao động làm việc vào ban đêm Tiền lương làm thêm giờ Làm thêm giờ vào ban đêm Người sử dụng lao động
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;