Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu có thể phạt đến 10 triệu đồng theo Nghị định 218/2025/NĐ-CP
Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu có thể phạt đến 10 triệu đồng theo Nghị định 218/2025/NĐ-CP? Người lao động tham gia nghĩa vụ quân sự có được tạm hoãn hợp đồng lao động hay không?
Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu có thể phạt đến 10 triệu đồng theo Nghị định 218/2025/NĐ-CP
Vừa qua, ngày 05/8/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 218/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thay thế cho Nghị định 120/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 37/2022/NĐ-CP).
Cụ thể, căn cứ theo Điều 8 Nghị định 218/2025/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:
Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.
2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tái phạm đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định;
c) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định;
d) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới;
đ) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng khi đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên, hoặc không đăng ký lại khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày trở về sau thời gian tạm vắng.
...
Theo đó, theo quy định nêu trên thì sẽ phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự. Trường hợp tái phạm đối với hành vi vi phạm này sẽ bị phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
Như vậy, sẽ bị phạt cảnh cáo nếu công dân nam không đăng kí nghĩa vụ lần đầu khi đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu tái phạm có thể phạt từ 8 triệu đồng đến 10 triệu đồng theo quy định.
Trên đây là thông tin về "Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu có thể phạt đến 10 triệu đồng theo Nghị định 218/2025/NĐ-CP"
Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu có thể phạt đến 10 triệu đồng theo Nghị định 218/2025/NĐ-CP (Hình từ Internet)
Người lao động tham gia nghĩa vụ quân sự có được tạm hoãn hợp đồng lao động hay không?
Căn cứ theo Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 về tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động quy định như sau:
Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;
đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Theo đó, từ quy định nêu trên thì tạm hoãn hợp đồng lao động có bao gồm trường hợp người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
Do đó, đối với trường hợp người lao động tham gia nghĩa vụ quân sự sẽ được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định nêu trên.
Lưu ý: Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động mà người lao động không có mặt thì người sử dụng lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng không?
Căn cứ quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 về nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động quy định:
Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Đồng thời, quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động quy định:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
...
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
...
3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.
Theo đó, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì người lao động phải có mặt tại nơi làm việc.
Người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn.
Trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Như vậy, từ quy định trên thì trường hợp hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động mà người lao động đó không có mặt tại nơi làm việc thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Đồng thời, khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động không cần phải báo trước cho người lao động.
Xem thêm
Từ khóa: Nghĩa vụ quân sự Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu Nghị định 218 Người lao động Tạm hoãn hợp đồng lao động Đơn phương chấm dứt hợp đồng
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;