Hồ sơ giảm trừ gia cảnh đối với vợ hoặc chồng là người phụ thuộc năm 2025
Bài viết dưới đây sẽ nêu ra các thành phần trong hồ sơ giảm trừ gia cảnh đối với vợ hoặc chồng là người phụ thuộc năm 2025 theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Hồ sơ giảm trừ gia cảnh đối với vợ hoặc chồng là người phụ thuộc năm 2025 (Hình từ Internet)
Điều kiện để vợ hoặc chồng của người nộp thuế là người phụ thuộc năm 2025
Để vợ hoặc chồng của người nộp thuế là người phụ thuộc năm 2025 thì người đó phải đáp ứng các điều kiện như sau:
- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động: là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...).
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Cơ sở pháp lý: Tiết d.2 điểm d, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Hồ sơ giảm trừ gia cảnh đối với vợ hoặc chồng là người phụ thuộc năm 2025
Hồ sơ giảm trừ gia cảnh (hay hồ sơ chứng minh giảm trừ gia cảnh) đối với vợ hoặc chồng là người phụ thuộc là hồ sơ chứng minh đối tượng đó có nằm trong diện người phụ thuộc theo quy định hiện hành hay không.
Theo hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC, thành phần hồ sơ giảm trừ gia cảnh đối với vợ hoặc chồng là người phụ thuộc bao gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.
- Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Cơ sở pháp lý: Tiết g.2 Điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 79/2022/TT-BTC).
Đăng ký người phụ thuộc của người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương ra sao?
Tại Thông tư 111/2013/TT-BTC đã có nội dung hướng dẫn đăng ký người phụ thuộc của người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
[1] Trong trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu:
Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế.
Riêng đối với cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế.
[2] Trong trường hợp đăng ký khi có thay đổi về người phụ thuộc:
Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
Cơ sở pháp lý: Tiết h.2 Điểm h khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 79/2022/TT-BTC).
Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc như thế nào? Để được tính giảm trừ cho người phụ thuộc thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc theo quy định. Đối với trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế đối với trường hợp người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4 điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC Đối với trường hợp người nộp thuế thuộc diện ủy quyền quyết toán chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì cũng được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán ủy quyền và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua tổ chức trả thu nhập. Người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, được trả thu nhập từ tiền lương, tiền công từ trụ sở chính khác tỉnh thì có thể đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính hoặc đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh. Trường hợp cá nhân thay đổi nơi làm việc thì vẫn phải thực hiện việc đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc. |
Xem thêm
Từ khóa: Hồ sơ giảm trừ gia cảnh Vợ hoặc chồng là người phụ thuộc Giảm trừ gia cảnh Người phụ thuộc Đăng ký người phụ thuộc của người nộp thuế
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;