Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Hạn chót nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài 6 tháng đầu năm 2025 là khi nào?

Hạn chót nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài 6 tháng đầu năm 2025 là khi nào?

Đăng bài: 16:16 25/06/2025

Hạn chót nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài 6 tháng đầu năm 2025 là khi nào?

Ngày 17/6/2025, Sở Nội vụ TPHCM ban hành Công văn 5500/SNV-VLATLĐ năm 2025 về việc thực hiện báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài 6 tháng đầu năm 2025 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Theo đó, tại Công văn 5500/SNV-VLATLĐ năm 2025 có nêu rõ:

Sở Nội vụ đề nghị các đơn vị thực hiện báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Mẫu báo cáo: Mẫu số 07/PLI Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP ngày 18/09/2023 của Chính phủ.

- Số liệu kỳ báo cáo: số liệu lao động nước ngoài tổng hợp từ ngày 15/12/2024 đến ngày 14/6/2025.

- Thời gian nộp báo cáo: Từ ngày 20/6/2025 đến ngày 30/6/2025. Sau ngày 30/6/2025, Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định.

Theo đó, thời gian nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài 6 tháng đầu năm 2025 từ ngày 20/6/2025 đến ngày 30/6/2025. Sau ngày 30/6/2025, Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định.

Như vậy, hạn chót nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài 6 tháng đầu năm 2025 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh là ngày 30/6/2025.

Hạn chót nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài 6 tháng đầu năm 2025 là khi nào?

Hạn chót nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài 6 tháng đầu năm 2025 là khi nào? (Hình từ Internet)

Nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài không đúng thời hạn bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định;
b) Không gửi hợp đồng lao động bản gốc hoặc bản sao có chứng thực đã ký kết sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài không đúng với nội dung ghi trên giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
...

Đồng thời, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần

1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

...

Như vậy, người sử dụng lao động nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động nnước ngoài không đúng thời hạn thì bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng (đối với cá nhân vi phạm) và từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (đối với tổ chức vi phạm).

Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không phải cấp giấy phép lao động trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động bao gồm:

- Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

- Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

- Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.

- Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.

- Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

- Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

>> Xem thêm:

Từ khóa: Báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài Hạn chót nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài 6 tháng đầu năm Báo cáo tình hình sử dụng lao động Người lao động nước ngoài

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...