Công văn 4479: Cách giải quyết nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc, tinh giản biên chế cho cán bộ công chức?
Công văn 4479: Giải quyết nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc, tinh giản biên chế theo Nghị định 178 và Nghị định 67 đối với cán bộ công chức ngày 06/08/2025, cụ thể ra sao?
Công văn 4479: Cách giải quyết nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc, tinh giản biên chế cho cán bộ công chức?
Ngày 01/8/2025, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã ban hành Kết luận 183- KL/TW về tích cực triển khai vận hành mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, chuyển mạnh cấp cơ sở sang chủ động nắm, điều hành kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, trong đó có nội dung “Chỉ đạo xử lý giải quyết dứt điểm chế độ, chính sách đối với các đối tượng cán bộ, công chức chịu sự tác động do sắp xếp tổ chức bộ máy trước ngày 31/8/2025; sau thời điểm này sẽ kết thúc”.
Xem chi tiết Công văn 4479/SNV-SBN năm 2025 TẠI ĐÂY
Trong khi chờ hướng dẫn của Bộ Nội vụ, để việc giải quyết chế độ chính sách đối với các đối tượng cán bộ, công chức chịu sự tác động do sắp xếp tổ chức bộ máy của các sở, ngành, xã, phường được kịp thời theo đúng tinh thần chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư nêu trên, Sở Nội vụ đề nghị Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch UBND các xã, phường khẩn trương chỉ đạo triển khai một số nội dung công việc, cụ thể như sau:
- Căn cứ Hướng dẫn 2529/SNV-SBN ngày 08/5/2025 của Sở Nội vụ về việc hướng dẫn một số nội dung thực hiện chính sách, chế độ theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 và Nghị định 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025 của Chính phủ, các sở, ngành, UBND xã, phường rà soát, hoàn thiện hồ sơ giải quyết chế độ, chính sách đối với công chức chịu sự tác động do sắp xếp tổ chức bộ máy, chịu trách nhiệm toàn diện về tính hợp pháp của hồ sơ theo quy định, trong đó:
+ Đối với các hồ sơ đã gửi Sở Nội vụ: Các đơn vị rà soát, điều chỉnh lại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ thôi việc là ngày 01/9/2025, có văn bản gửi Sở Nội vụ trước ngày 10/8/2025.
+ Đối với các trường hợp chưa gửi hồ sơ về Sở Nội vụ: Các đơn vị khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, có văn bản gửi Sở Nội vụ trước ngày 15/8/2025 để Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định, kịp tiến độ hoàn thành trước ngày 31/8/2025. Thời điểm đề nghị giải quyết nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ thôi việc của các trường hợp này là ngày 01/9/2025.
- Sau khi Bộ Nội vụ có hướng dẫn, Sở Nội vụ sẽ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp tục tham mưu, báo cáo UBND Thành phố triển khai giải quyết chế độ, chính sách đối với các đối tượng chịu sự tác động do sắp xếp tổ chức bộ máy theo đúng tinh thần chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
Như vậy, việc giải quyết chế độ nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc và tinh giản biên chế cho cán bộ, công chức bị ảnh hưởng bởi việc sắp xếp tổ chức bộ máy chỉ thực hiện đến ngày 31/8/2025. Các đơn vị cần khẩn trương rà soát, hoàn thiện hồ sơ và gửi đúng hạn để bảo đảm quyền lợi của cán bộ, công chức cũng như tuân thủ tiến độ, quy định của Trung ương và UBND Thành phố.
Lưu ý: Công văn 4479/SNV-SBN năm 2025 hướng dẫn giải quyết chế độ chính sách đối với các đối tượng cán bộ công chức chịu sự tác động do sắp xếp tổ chức bộ máy của các sở, ngành, xã, phường của khu vực Thành phố Hà Nội.
Công văn 4479: Cách giải quyết nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc, tinh giản biên chế cho cán bộ công chức?
Quy định mới 2025 về đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế?
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 154/2025/NĐ-CP có quy định cụ thể như sau:
Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế
1. Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.
2. Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.
Theo đó những đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế được quy định như sau:
- Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.
- Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.
Như vậy, những đối tượng được nêu trên chính là những đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định 154/2025/NĐ-CP.
Mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi quy định làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu được xác định như thế nào theo Nghị định 158?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 158/2025/NĐ-CP quy định mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi quy định làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được xác định như sau:
- Người lao động trong điều kiện lao động bình thường thì lấy mốc tuổi theo điểm a khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, cụ thể:
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu
1. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
...
Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định tuổi nghỉ hưu như sau:
+ Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
+ Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
- Người lao động có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì lấy mốc tuổi theo điểm b khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, cụ thể:
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu
1. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
b) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
...
Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu thì đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm công việc khai thác than trong hầm lò thì lấy mốc tuổi theo điểm c khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, cụ thể:
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu
1. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
c) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có từ đủ 15 năm trở lên làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định của Chính phủ;
Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định tuổi nghỉ hưu như sau:
+ Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
+ Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Xem thêm
Từ khóa: Công văn 4479 Nghỉ hưu trước tuổi Tinh giản biên chế Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế Hưởng lương hưu
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;