Công văn 4177: cán bộ, công chức viên chức còn từ 10 năm trở lên đến tuổi nghỉ hưu có năng lực được quan tâm giữ chân
Công văn 4177: quan tâm giữ chân cán bộ, công chức, viên chức còn từ 10 năm trở lên đến tuổi nghỉ hưu có năng lực, cụ thể ra sao?
Công văn 4177: cán bộ, công chức viên chức còn từ 10 năm trở lên đến tuổi nghỉ hưu có năng lực được quan tâm giữ chân
Ngày 23/6/2025, Bộ Nội vụ ban hành Công văn 4177/BNV-TCBC năm 2025 hướng dẫn thực hiện Nghị định 178/2024/NĐ-CP và Nghị định 67/2025/NĐ-CP của Chính phủ.
Theo đó, để kịp thời giải quyết chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, Bộ Nội vụ đề nghị các Bộ, Ban, ngành và các địa phương thực hiện các nội dung sau đây:
- Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi xem xét, giải quyết chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị nhằm tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị cần tập trung giải quyết chính sách đối với các đối tượng sau:
(1) Còn dưới 05 năm đến tuổi nghỉ hưu;
(2) Không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ;
(3) Không đáp ứng về trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm hiện đảm nhiệm;
(4) Sức khỏe không đảm bảo nên ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ,...; trong đó quan tâm giữ chân những cán bộ, công chức, viên chức còn từ 10 năm trở lên đến tuổi nghỉ hưu có năng lực công tác, có nhiều thành tích, cống hiến cho cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi nhận được đơn xin nghỉ việc của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thì phải giải quyết kịp thời, nhanh chóng, đúng quy định, bảo đảm đầy đủ quyền lợi hợp pháp cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang nghỉ việc do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quy định tại Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 67/2025/NĐ-CP).
- Chủ động cân đối, bố trí nguồn kinh phí theo hướng dẫn của Bộ Tài chính để kịp thời chi trả chính sách, chế độ đối với các trường hợp đã có quyết định nghỉ việc. Trường hợp gặp khó khăn về nguồn kinh phí thì kịp thời báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Đối với những người đã có quyết định nghỉ theo chế độ trước ngày 30/6/2025 thì phải khẩn trương hoàn thành việc chi trả trước ngày 30/6/2025.
Như vậy, Bộ Nội vụ đề nghị các Bộ, Ban, ngành và các địa phương chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị quan tâm giữ chân những cán bộ, công chức viên chức còn từ 10 năm trở lên đến tuổi nghỉ hưu có năng lực công tác, có nhiều thành tích, cống hiến cho cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Công văn 4177: cán bộ, công chức viên chức còn từ 10 năm trở lên đến tuổi nghỉ hưu có năng lực được quan tâm giữ chân (Hình từ Internet)
Tuổi nghỉ hưu của cán bộ hiện nay là bao nhiêu tuổi?
Căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật Cán bộ, công chức 2008, cán bộ được nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.
Căn cứ theo Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Tuổi nghỉ hưu
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, độ tuổi nghỉ hưu của cán bộ trong điều kiện lao động bình thường vào năm 2025 như sau:
- Đủ 61 tuổi 3 tháng đối với nam
- Đủ 56 tuổi 8 tháng đối với nữ
Cứ mỗi năm độ tuổi nghỉ hưu tăng thêm 3 tháng đối với nam, và 4 tháng đối với nữ.
Lưu ý:
- Cán bộ bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi
- Cán bộ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi.
Thời điểm nghỉ hưu được xác định như thế nào?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí
1. Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Thời điểm hưởng chế độ hưu trí là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.
3. Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí.
Theo đó, thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
Xem thêm
Từ khóa: Công chức viên chức Tuổi nghỉ hưu Công văn 4177/BNV-TCBC Nghị định 178 Năng lực công tác Thời điểm nghỉ hưu Cán bộ Cán bộ công chức viên chức
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;