Chuyên gia, nhà quản lý và nhà đầu tư nước ngoài được hưởng chính sách gì về xuất nhập cảnh, cư trú khi làm việc tại Trung tâm tài chính quốc tế Việt Nam?
Chính sách về xuất nhập cảnh, cư trú, lao động đối với chuyên gia, nhà quản lý và nhà đầu tư khi làm việc tại Trung tâm tài chính quốc tế Việt Nam được quy định ra sao?
Chuyên gia, nhà quản lý và nhà đầu tư nước ngoài được hưởng chính sách gì về xuất nhập cảnh, cư trú khi làm việc tại Trung tâm tài chính quốc tế Việt Nam?
Căn cứ Điều 20 Nghị quyết 222/2025/QH15 quy định chính sách về xuất nhập cảnh, cư trú, lao động đối với chuyên gia, nhà quản lý và nhà đầu tư khi làm việc tại Trung tâm tài chính quốc tế Việt Nam như sau:
(1) Thị thực và cư trú cho chuyên gia, nhà quản lý, nhà đầu tư
+ Cấp thị thực, thẻ tạm trú thời hạn đến 10 năm cho người nước ngoài là nhà đầu tư quan trọng, chuyên gia, nhà quản lý, người lao động có trình độ cao làm việc cho cơ quan, tổ chức có trụ sở trong Trung tâm tài chính quốc tế (ký hiệu thị thực, thẻ tạm trú là UĐ1) và thành viên gia đình đi cùng (ký hiệu thị thực, thẻ tạm trú là UĐ2);
+ Người nước ngoài là nhà đầu tư quan trọng, chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt, nhà quản lý cấp cao làm việc lâu dài tại cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Trung tâm tài chính quốc tế được xem xét cấp thẻ thường trú theo đề nghị của Cơ quan điều hành để cư trú lâu dài tại Việt Nam; được hưởng chính sách thuận lợi về thủ tục cấp thẻ thường trú so với quy định chung;
+ Chính phủ quy định tiêu chí xác định người nước ngoài thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi nêu tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 20 Nghị quyết 222/2025/QH15 và cơ quan thẩm định.
(2) Xuất cảnh, nhập cảnh
+ Cơ quan điều hành phối hợp với Bộ Công an và Bộ Ngoại giao thiết lập cơ chế “một cửa” hỗ trợ nhanh chóng thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh cho nhà đầu tư, chuyên gia, khách hàng quốc tế đến làm việc, giao dịch tại Trung tâm tài chính quốc tế;
+ Thiết lập khu vực làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh ưu tiên tại các sân bay quốc tế tại Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng cho đối tượng thuộc Trung tâm tài chính quốc tế, cấp thẻ nhận diện chuyên gia Trung tâm tài chính quốc tế để sử dụng lối đi riêng, rút ngắn thời gian làm thủ tục.
(3) Giấy phép lao động
+ Người nước ngoài làm việc tại Trung tâm tài chính quốc tế được miễn giấy phép lao động nếu đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn theo quy định của Chính phủ hoặc Cơ quan điều hành.
Chuyên gia, nhà quản lý và nhà đầu tư nước ngoài được hưởng chính sách gì về xuất nhập cảnh, cư trú khi làm việc tại Trung tâm tài chính quốc tế Việt Nam? (Hình ảnh Internet)
Chuyên gia là người lao động nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện gì?
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP) quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
...
3. Chuyên gia là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tốt nghiệp đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam
b) Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;
c) Trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
...
Như vậy, theo quy định, chuyên gia là người lao động nước ngoài phải đáp ứng 1 trong 3 điều kiện sau đây:
+ Tốt nghiệp đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam
+ Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;
+ Thuộc trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Quyền của nhà đầu tư nước ngoài trong Trung tâm tài chính quốc tế được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 11 Nghị quyết 222/2025/QH15 quy định về quyền của nhà đầu tư nước ngoài trong Trung tâm tài chính quốc tế như sau:
- Được sở hữu toàn bộ hoặc một phần cổ phần hoặc phần vốn góp của Thành viên;
- Được phép thành lập tổ chức kinh tế trong Trung tâm tài chính quốc tế mà không cần phải có dự án đầu tư và không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án trong Trung tâm tài chính quốc tế theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Sau khi được thành lập, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
- Không phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của pháp luật về đầu tư khi thực hiện hoạt động góp vốn, mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp của Thành viên; chỉ thực hiện thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, trừ lĩnh vực ngân hàng.
>> Xem thêm:
Từ khóa: Nhà quản lý Nhà đầu tư nước ngoài Hưởng chính sách gì về xuất nhập cảnh Khi làm việc tại trung tâm tài chính quốc tế việt nam Chuyên gia là người lao động nước ngoài Cư trú
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;