Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Quy trình lấy bảo hiểm thất nghiệp có phức tạp không?
Làm sao để lấy bảo hiểm thất nghiệp đúng quy định? Trợ cấp thất nghiệp có phải là bảo hiểm thất nghiệp không?
Quy trình lấy bảo hiểm thất nghiệp có phức tạp không?
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, bảo hiểm thất nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động khi gặp khó khăn về việc làm. Tuy nhiên, nhiều người vẫn còn mơ hồ về quy trình để có thể nhận khoản trợ cấp này. Vậy, quy trình lấy bảo hiểm thất nghiệp có phức tạp không? Hãy cùng khám phá từng bước của quy trình này qua bài viết dưới đây.
Quy trình lấy bảo hiểm thất nghiệp có phức tạp không? (Hình từ Internet)
Trợ cấp thất nghiệp có phải là bảo hiểm thất nghiệp không?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013 thì bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Qua đó, theo Điều 42 Luật Việc làm 2013 quy định các chế độ bảo hiểm thất nghiệp như sau:
1. Trợ cấp thất nghiệp.
2. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
3. Hỗ trợ Học nghề.
4. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Theo đó, trợ cấp thất nghiệp và bảo hiểm thất nghiệp không giống nhau, trợ cấp thất nghiệp là một trong những chế độ mà người tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hưởng.
Người lao động phải làm gì để đủ điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp?
Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:
Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Theo quy định trên, người lao động đáp ứng đủ 4 điều kiện sau đây sẽ được hưởng các quyền lợi trợ cấp thất nghiệp:
(1) Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
Trừ các trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
(2) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp
Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn/không xác định thời hạn;
Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
(3) Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm BHTN do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ.
(4) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN;
Trừ các trường hợp như người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, đi học từ 12 tháng trở lên, bị bắt, tạm giam,... theo quy định của pháp luật.
Các bước thực hiện quy trình lấy bảo hiểm thất nghiệp là gì?
1. Chuẩn bị hồ sơ cần thiết
Để được hưởng, cá nhân cần nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) quy định như sau: trong thời hạn 03 tháng từ khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động nộp hồ sơ cho Trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động muốn nhận để hưởng trợ cấp.
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm:
Khi đảm bảo đủ điều kiện hưởng, người lao động nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) gồm những văn bản, tài liệu sau:
- Bản chính sổ bảo hiểm xã hội
- Đề nghị hưởng BHTN theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định.
2. Nộp hồ sơ và nhận phiếu hẹn trả kết quả
Người lao động cần đến trung tâm dịch vụ việc làm hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú hoặc nơi làm việc cũ để nộp hồ sơ. Tại đây, người lao động sẽ được nhân viên hướng dẫn nộp hồ sơ và sau đó nhận phiếu hẹn trả kết quả. Phiếu hẹn sẽ ghi rõ ngày giờ người lao động quay lại để nhận quyết định chi trả trợ cấp thất nghiệp.
3. Quá trình xét duyệt hồ sơ
Sau khi nhận được hồ sơ, cơ quan thẩm quyền sẽ tiến hành xét duyệt. Quá trình này thường mất khoảng 20 ngày làm việc. Trong thời gian này, nếu thông tin trong hồ sơ cần làm rõ thêm, cơ quan xét duyệt sẽ yêu cầu người lao động bổ sung thông tin.
4. Nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp
Nếu hồ sơ được chấp thuận, người lao động sẽ nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quyết định này sẽ nêu rõ thông tin về số tháng được hưởng, mức trợ cấp hàng tháng và thời gian hưởng cụ thể.
5. Nhận tiền trợ cấp
Người lao động sẽ nhận tiền trợ cấp hàng tháng từ cơ quan bảo hiểm xã hội thông qua tài khoản ngân hàng đã đăng ký. Việc chi trả trợ cấp thất nghiệp được thực hiện định kỳ hàng tháng trong suốt thời gian người lao động đủ điều kiện hưởng.
Cụ thể tại Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định như sau: Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện. Người lao động chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm xác nhận về việc đã giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động vào sổ bảo hiểm xã hội và gửi lại người lao động cùng với quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chụp sổ bảo hiểm xã hội để lưu hồ sơ. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh) để thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động; 01 bản đến người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. |
Những lưu ý gì quan trọng trong quá trình lấy bảo hiểm thất nghiệp?
- Báo cáo tìm kiếm việc làm:
Người lao động cần báo cáo việc tìm kiếm việc làm hàng tháng theo lịch hẹn với trung tâm dịch vụ việc làm để tiếp tục nhận trợ cấp. Nếu không thực hiện, quyền lợi trợ cấp có thể bị tạm dừng.
(Điều 52 Luật Việc làm 2013, Điều 19 Nghị định 28/2015/NĐ-CP)
- Thông báo khi có việc làm mới:
Khi tìm được việc làm mới, người lao động phải thông báo ngay cho cơ quan bảo hiểm để ngừng hưởng trợ cấp thất nghiệp từ tháng tiếp theo.
- Giải quyết khiếu nại:
Trong trường hợp xảy ra khiếu nại liên quan đến việc xét duyệt hồ sơ hoặc chi trả trợ cấp, người lao động nên liên hệ ngay với cơ quan chức năng để được giải quyết.
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp thấp nhất của người lao động năm 2025 là bao nhiêu?
Hướng dẫn cách tính hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi 2025 đối với CBCCVC theo Thông tư 01 ra sao?
Từ Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đối tượng tham gia BHXH bắt buộc mở rộng có gì thay đổi? Người sử dụng lao động sẽ phải đóng bao nhiêu tỷ lệ bảo hiểm xã hội trong năm 2025?
Việc tính mức hưu trí cho người vừa đóng BHXH bắt buộc vừa tự nguyện dựa vào quy định nào? Các chế độ hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ 1/7/2025 được quy định ra sao?