Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Hiện hành, tiền thưởng tết và tiền lương tháng 13 cho người lao động có phải đóng bảo hiểm xã hội hay không?
Có phải đóng bảo hiểm xã hội đối với tiền thưởng tết và tiền lương tháng 13 cho người lao động hay không? Mức phạt doanh nghiệp không công bố công khai quy chế thưởng tết cho người lao động là bao nhiêu?
Hiện hành, tiền thưởng tết và tiền lương tháng 13 cho người lao động có phải đóng bảo hiểm xã hội hay không?
Căn cứ theo Điều 104 Bộ luật Lao động năm 2019, quy định về thưởng như sau:
Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Theo đó, tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Đồng thời, tại Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH, về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định:
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
...
3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH.
...
Theo đó, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác như:
- Tiền thưởng, tiền thưởng sáng kiến;
- Tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
- Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
Ngoài ra, tại Công văn 560/LĐTBXH-BHXH năm 2018 về xác định tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quy định:
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện theo quy định tại Điều 89 Luật bảo hiểm xã hội, Điều 17 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ, Điều 30 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
Theo quy định tại các văn bản nêu trên thì từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác.
Đối chiếu với quy định nêu trên thì tiền thưởng của người lao động làm việc tại Ngân hàng Mizuho (bao gồm tiền thưởng lương tháng thứ 13 và tiền thưởng theo đánh giá kết quả công việc hàng năm không làm căn cứ để tính đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, tiền thưởng tết của người lao động làm việc tại doanh nghiệp (bao gồm tiền thưởng lương tháng thứ 13 và tiền thưởng theo đánh giá kết quả công việc hàng năm) không làm căn cứ để tính đóng BHXH. Người lao động được hưởng toàn bộ số tiền thưởng tết và tiền lương tháng 13 mà không phải trích để đóng bảo hiểm xã hội.
Xem thêm: Tính lương tháng 13 như thế nào để đảm bảo quyền lợi cho người lao động?
Hiện hành, tiền thưởng tết và tiền lương tháng 13 cho người lao động có phải đóng bảo hiểm xã hội hay không? (Hình từ Internet)
Mức phạt doanh nghiệp không công bố công khai quy chế thưởng tết cho người lao động là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, quy định về vi phạm quy định về thưởng như sau:
Vi phạm quy định về tiền lương
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng;
b) Không xây dựng thang lương, bảng lương hoặc định mức lao động; không áp dụng thử mức lao động trước khi ban hành chính thức;
c) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; định mức lao động; quy chế thưởng;
d) Không thông báo bảng kê trả lương hoặc có thông báo bảng kê trả lương cho người lao động nhưng không đúng theo quy định;
đ) Không trả lương bình đẳng hoặc phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
...
Theo đó, sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp người sử dụng lao động không công bố quy chế thưởng tết cho người lao động trước khi thực hiện.
Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, quy định mức phạt trên chỉ áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm sẽ bị phạt gấp đôi.
Như vậy, từ quy định trên thì trường hợp không công bố quy chế thưởng tết cho người lao động trước khi thực hiện sẽ bị xử phạt như sau:
- Phat tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm.
Do đó, doanh nghiệp không công bố công khai quy chế thưởng tết cho người lao động trước khi thực hiện có thể bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Tiền thưởng tết cho người lao động được hạch toán vào tài khoản nào?
Căn cứ Điều 53 Thông tư 200/2014/TT-BTC, về tài khoản 334 - Phải trả người lao động quy định như sau:
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
2. Kết cấu và nội dung phản ảnh của tài khoản 334 – Phải trả người lao động
...
Như vậy, từ quy định trên thì tiền thưởng tết cho người lao động được hạch toán vào Tài khoản 334 - Phải trả người lao động.
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;




