Điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng bao lâu một lần từ 01/7/2025?

Chính phủ sẽ điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí hàng tháng 03 năm một lần từ 01/7/2025.

Đăng bài: 16:11 07/04/2025

Điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng bao lâu một lần từ 01/7/2025?

Điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng bao lâu một lần từ 01/7/2025? (Hình từ Internet)

Thế nào là trợ cấp hưu trí?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ 01/7/2025), trợ cấp hưu trí xã hội là loại hình bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm cho người cao tuổi đủ điều kiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024

Trợ cấp hưu trí bao gồm 03 chế độ: 

[1] Trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng;

[2] Hỗ trợ chi phí mai táng;

[3] Hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng.

Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội 2024

Từ 01/7/2025, bao lâu sẽ điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng?

Mức trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng do Chính phủ điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật bảo hiểm xã hội 2024 như sau:

Mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng do Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. Định kỳ 03 năm, Chính phủ thực hiện rà soát, xem xét việc điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội.

Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Vậy mức trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng sẽ được Chính phủ rà soát, xem xét định kỳ chỉnh 03 năm/ lần. Tuy nhiên điều này không có nghĩa cứ 03 năm mức trợ cấp sẽ thay đổi, trường hợp mức trợ cấp phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội và khả năng cân đối ngân sách Nhà nước có thể sẽ không có sự điều chỉnh nào.

Đối tượng và điều kiện được hưởng trợ cấp hưu trí hàng tháng từ 01/7/2025

Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội 2024, đối tượng và điều kiện được hưởng trợ cấp hưu trí hàng tháng bao gồm:

[1] Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Từ đủ 75 tuổi trở lên;

+ Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;

+ Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

[2] Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội 2024 thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Người thụ hưởng BHXH có những quyền gì?

Theo khoản 2 Điều 10 Luật bảo hiểm xã hội 2024, quyền của người tham gia bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

[1] Nhận các chế độ bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, thuận tiện;

[2] Hưởng bảo hiểm y tế trong trường hợp đang hưởng lương hưu; nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng; trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng; trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; đang hưởng chế độ quy định tại Điều 23 của Luật bảo hiểm xã hội 2024;

[3] Được thanh toán phí giám định y khoa đối với trường hợp không do người sử dụng lao động giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả giám định y khoa đủ điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024;

[4] Ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện bảo hiểm xã hội. Trường hợp ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và chế độ khác theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì văn bản ủy quyền có hiệu lực tối đa là 12 tháng kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực;

[5] Đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên nếu có nhu cầu thì được cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền thực hiện việc chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội tại nơi cư trú trên lãnh thổ Việt Nam;

[6] Được cơ quan bảo hiểm xã hội định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin về việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thông qua phương tiện điện tử; được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thông tin về hưởng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu;

[7] Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;

[8] Từ chối hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

0 Hoàng Yến

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...