10 khoản thu nhập chịu thuế TNCN theo Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế)
Bài viết dưới đây sẽ nêu ra 10 khoản thu nhập chịu thuế TNCN theo Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế Thuế thu nhập cá nhân 2007) được Bộ Tài chính đề xuất.
10 khoản thu nhập chịu thuế TNCN theo Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế) (Hình từ Internet)
Mới đây, Bộ Tài chính đã công bố Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân thay thế Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính và được lấy ý kiến toàn dân.
>> Xem toàn văn Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế)
10 khoản thu nhập chịu thuế TNCN theo Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế)
Theo Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế), Bộ Tài chính đã đề xuất 10 khoản thu nhập chịu thuế TNCN so với hiện hành, cụ thể:
[1] Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
- Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật;
- Thu nhập từ hoạt động đại lý, môi giới, hợp tác kinh doanh với tổ chức;
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số;
Các khoản thu nhập từ kinh doanh nêu trên không bao gồm thu nhập của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có doanh thu từ 200 triệu đồng/năm trở xuống. Chính phủ sẽ điều chỉnh mức doanh thu phù hợp với biến động của giá cả và tình hình kinh tế xã hội.
[2] Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
- Tiền thù lao, các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức;
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, thu nhập khác trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưuu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp, thu nhập khác không mang tính chất tiền lương, tiền công do Chính phủ quy định.
[3] Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
- Tiền lãi cho vay;
- Lợi tức cổ phần;
- Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác.
[4] Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
[5] Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
- Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
[6] Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:
- Trúng thưởng xổ số;
- Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;
- Trúng thưởng trong các hình thức đặt cược;
- Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác, trừ trúng thưởng trong casino.
[7] Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;
- Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
[8] Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
[9] Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và một số tài sản khác do Chính phủ quy định.
[10] Thu nhập khác, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải, tín chỉ các – bon, trái phiếu xanh;
- Thu nhập từ chuyển nhượng biển số xe ô tô trúng đấu giá (cùng với xe ô tô gắn biển số trúng đấu giá);
- Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản số (tài sản ảo, tài sản mã hóa);
- Thu nhập từ quyền sử dụng, quyền sở hữu, chuyển nhượng tài sản khác do Chính phủ quy định.
Cơ sở pháp lý: Điều 3 Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế).
Ai là người nộp thuế TNCN theo đề xuất mới của Bộ Tài chính?
Theo Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế), người nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Trong đó:
(i) Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
(ii) Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại (i).
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú dự kiến sẽ ra sao?
Tại Điều 29 Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế), Bộ Tài chính đã đề xuất quy định về thời điểm xác định thu nhập tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú như sau:
- Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 21 của Dự thảo Luật này là thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập hoặc thời điểm xuất hoá đơn bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
- Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập quy định tại các Điều 22, 23, 26, 27 và 28 của Dự thảo Luật này là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập cho cá nhân không cư trú hoặc thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập.
- Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 24 của Dự thảo Luật này là thời điểm giao dịch hoàn thành theo quy định của pháp luật.
- Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 25 của Dự thảo Luật này là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật hoặc thời điểm đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu bất động sản.
Xem thêm
Từ khóa: Thuế TNCN Khoản thu nhập chịu thuế TNCN Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân thay thế Thời điểm xác định thu nhập tính thuế TNCN Người nộp thuế TNCN
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;