Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Nghiên cứu khoa học là gì? Một số phương pháp nghiên cứu khoa học ngành Luật?
Khái niệm nghiên cứu khoa học? Một số phương pháp nghiên cứu khoa học cho ngành Luật?
Nghiên cứu khoa học là gì?
Căn cứ khoản 4 Điều 3 Luật Khoa học và công nghệ 2013 quy định như sau:
Nghiên cứu khoa học là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn.
Một khái niệm mang tính rộng hơn và bao hàm nghiên cứu khoa học đó là hoạt động khoa học và công nghệ. Khái niệm của hoạt động này như sau:
Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ. (Theo khoản 3 Điều 3 Luật Khoa học và công nghệ 2013)
Nghiên cứu khoa học là gì? Một số phương pháp nghiên cứu khoa học ngành Luật? (Hình từ Internet)
Một số phương pháp nghiên cứu khoa học ngành Luật?
Một số phương pháp nghiên cứu khoa học ngành Luật sau:
(1) Phương pháp phân tích luật viết
Đây là phương pháp truyền thống và phổ biến nhất trong nghiên cứu luật.
Nó tập trung vào việc phân tích các văn bản pháp luật hiện hành như hiến pháp, luật, bộ luật, nghị định, thông tư,... để tìm hiểu nội dung, ý nghĩa, tính hợp lý và những khiếm khuyết của chúng.
Mục tiêu là đánh giá và đưa ra nhận xét, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc hoàn thiện các quy định pháp luật.
(2) Phương pháp so sánh
Phương pháp này so sánh các quy định pháp luật, chế định pháp luật hoặc hệ thống pháp luật của các quốc gia khác nhau.
Mục đích là tìm ra điểm tương đồng, khác biệt, học hỏi kinh nghiệm và rút ra bài học kinh nghiệm để áp dụng hoặc cải thiện hệ thống pháp luật trong nước.
Trong lĩnh vực luật, phương pháp này còn được gọi là phương pháp luật học so sánh.
(3) Phương pháp quan sát và mô tả thực tế
Phương pháp này liên quan đến việc quan sát và mô tả các hiện tượng pháp lý, hành vi pháp lý hoặc thực tiễn áp dụng pháp luật trong thực tế.
Nó có thể được sử dụng để thu thập dữ liệu ban đầu, làm rõ vấn đề hoặc đưa ra những mô tả chi tiết về một tình huống pháp lý cụ thể.
(4) Phương pháp thực nghiệm khoa học
Trong một số trường hợp, đặc biệt là trong các nghiên cứu về hiệu quả của các quy định pháp luật hoặc các biện pháp pháp lý, phương pháp thực nghiệm có thể được áp dụng.
Phương pháp này liên quan đến việc tạo ra các tình huống có kiểm soát để quan sát và đo lường kết quả.
(5) Phương pháp điều tra
Phương pháp này bao gồm việc thu thập thông tin trực tiếp từ các đối tượng liên quan thông qua các kỹ thuật như phỏng vấn (phỏng vấn ngẫu nhiên, phỏng vấn sâu), điều tra bằng bảng hỏi (khảo sát).
Mục đích là thu thập ý kiến, quan điểm, kinh nghiệm hoặc thông tin thực tế từ các cá nhân, tổ chức có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
(6) Phương pháp nghiên cứu tình huống
Phương pháp này tập trung vào việc nghiên cứu sâu một hoặc một số trường hợp cụ thể (vụ án, vụ việc pháp lý) để tìm hiểu nguyên nhân, diễn biến, kết quả và rút ra bài học kinh nghiệm.
(7) Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp
Phương pháp này sử dụng các dữ liệu đã có sẵn (ví dụ: số liệu thống kê, báo cáo, tài liệu pháp lý,...) để phân tích và rút ra kết luận.
(8) Phương pháp biện chứng
Đây là phương pháp phổ biến trong các khoa học xã hội, bao gồm cả luật học.
Nó dựa trên việc xem xét các hiện tượng pháp lý trong mối quan hệ biện chứng, tức là xem xét sự vật, hiện tượng trong sự vận động, phát triển và mâu thuẫn của chúng.
(9) Phương pháp lịch sử
Phương pháp này nghiên cứu sự hình thành, phát triển và biến đổi của các quy định pháp luật, chế định pháp luật trong bối cảnh lịch sử cụ thể.
(10) Phương pháp tổng hợp
Phương pháp này kết hợp các kết quả nghiên cứu từ các phương pháp khác nhau để đưa ra một cái nhìn tổng thể và toàn diện hơn về vấn đề nghiên cứu.
Một số phương pháp nghiên cứu khoa học ngành Luật trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Ai có quyền sở hữu quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ?
Căn cứ Điều 41 Luật Khoa học và công nghệ 2013 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 2 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) quy định quyền sở hữu quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ như sau:
Quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
1. Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật cho việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là chủ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác trong hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
2. Đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước thì đại diện chủ sở hữu nhà nước được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ là đại diện chủ sở hữu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở do mình phê duyệt;
c) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này là đại diện chủ sở hữu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình quyết định phê duyệt.
3. Đại diện chủ sở hữu nhà nước quy định tại khoản 2 Điều này có quyền xét giao toàn bộ hoặc một phần quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu sử dụng, khai thác kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng đó được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn hoặc giao cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ. Khi được cấp văn bằng bảo hộ, tổ chức chủ trì là chủ sở hữu các sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng tương ứng.
Theo đó, tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật cho việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là chủ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp, sản phẩm được tạo ra bằng ngân sách nhà nước:
- Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ là đại diện chủ sở hữu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở do mình phê duyệt;
- Thủ trưởng cơ quan, tổ chức không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 41 Luật Khoa học và công nghệ 2013 là đại diện chủ sở hữu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình quyết định phê duyệt.
Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu sử dụng, khai thác kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đó là chủ sở hữu nếu đại diện chủ sở hữu nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật Khoa học và công nghệ 2013 xét giao toàn bộ hoặc một phần quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước.
Khi được cấp văn bằng bảo hộ, tổ chức chủ trì là chủ sở hữu các sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng tương ứng.
- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế thông tin chính thức từ nhà tuyển dụng;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];