Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Phí thường niên là gì? Mức phí thường niên dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa là bao nhiêu?
Mức phí thường niên là gì? Mức phí thường niên dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa là bao nhiêu? Trách nhiệm của tổ chức phát hành thẻ ghi nợ nội địa quy định ra sao?
Phí thường niên là gì?
Phí thường niên là khoản chi phí mà chủ sở hữu thẻ phải chi trả cho ngân hàng hằng năm nhằm mục đích duy trì hoạt động của thẻ.
Mức phí thường niên khác nhau tùy thuộc vào loại thẻ và ngân hàng phát hành và các tiện ích đi kèm với thẻ. Các loại thẻ cao cấp thường có mức phí thường niên cao hơn.
Mặc khác, trong một số trường hợp, ngân hàng có thể miễn phí thường niên cho năm đầu tiên hoặc cho các khách hàng đáp ứng một số điều kiện nhất định (ví dụ: chi tiêu đạt một mức nhất định, duy trì số dư tài khoản cao).
Ví dụ: Một cá nhân sử dụng thẻ thông thường so với một cá nhân sử dụng thẻ bạch kim hoặc thẻ đen sẽ có quy định mức phí thường niên khác nhau, hoặc mỗi ngân hàng sẽ quy định mức phí khác nhau.
Về thời điểm tính phí: Nếu khách hàng mở thẻ vào ngày 19/03/2025, phí thường niên sẽ được thu vào ngày 19/03/2026.
Phí thường niên là gì? Mức phí thường niên dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Mức phí thường niên dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa là bao nhiêu?
Căn cứ Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 35/2012/TT-NHNN quy định biểu khung mức phí thường niên dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa như sau:
STT |
Loại phí |
Mức phí (Chưa bao gồm thuế VAT) |
|
1. |
Phí phát hành thẻ |
Từ 0 đồng đến 100.000 đồng/thẻ |
|
2. |
Phí thường niên |
Từ 0 đồng đến 60.000 đồng/thẻ/năm |
|
3. |
Phí giao dịch ATM |
|
|
a) |
Vấn tin tài khoản (không in chứng từ) |
Nội mạng |
0 đồng/giao dịch |
Ngoại mạng |
Từ 0 đồng đến 500 đồng/giao dịch |
|
|
b) |
In sao kê tài khoản hoặc in chứng từ vấn tin tài khoản |
Nội mạng |
Từ 100 đồng đến 500 đồng/giao dịch |
Ngoại mạng |
Từ 300 đồng đến 800 đồng/giao dịch |
|
|
c) |
Rút tiền mặt |
Nội mạng |
Từ 01/03/2013 đến 31/12/2013: Từ 0 đồng đến 1.000 đồng/giao dịch Từ 01/01/2014 đến 31/12/2014: Từ 0 đồng đến 2.000 đồng/giao dịch Từ 01/01/2015 trở đi: Từ 0 đồng đến 3.000 đồng/giao dịch |
Ngoại mạng |
Từ 0 đồng đến 3.000 đồng/giao dịch |
|
|
d) |
Chuyển khoản |
Từ 0 đồng đến 15.000 đồng/giao dịch |
|
đ) |
Giao dịch khác tại ATM |
Theo biểu phí dịch vụ thẻ của tổ chức phát hành thẻ |
|
4. |
Phí dịch vụ thẻ khác |
Theo biểu phí dịch vụ thẻ của tổ chức phát hành thẻ |
|
Theo đó, quy định biểu khung mức phí thường niên dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa là từ 0 đồng đến 60.000 đồng/thẻ/năm (chưa bao gồm VAT)
Trách nhiệm của tổ chức phát hành thẻ ghi nợ nội địa quy định ra sao?
Căn cứ Điều 5 Thông tư 35/2012/TT-NHNN quy định như sau:
Trách nhiệm của tổ chức phát hành thẻ
1. Tối thiểu 15 ngày trước khi áp dụng biểu phí dịch vụ thẻ (ban hành mới hoặc điều chỉnh, bổ sung), tổ chức phát hành thẻ phải gửi biểu phí dịch vụ thẻ của đơn vị mình cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán và Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) để báo cáo và giám sát.
2. Niêm yết công khai biểu phí dịch vụ thẻ theo đúng quy định của pháp luật.
3. Phổ biến, hướng dẫn cho khách hàng biết về dịch vụ thẻ, quy trình thao tác sử dụng thẻ, biểu phí dịch vụ thẻ hiện hành và các quy định khác có liên quan đến dịch vụ thẻ của đơn vị mình, đảm bảo khách hàng có đủ thông tin cần thiết để xem xét, lựa chọn và quyết định việc sử dụng dịch vụ thẻ.
4. Giải đáp, xử lý kịp thời các thắc mắc, khiếu nại hoặc sự cố kỹ thuật cho chủ thẻ. Hoàn trả số tiền giao dịch đã thu cho chủ thẻ nếu giao dịch thẻ không thành công và bồi thường thiệt hại cho chủ thẻ theo quy định của pháp luật nếu thiệt hại xảy ra do lỗi của tổ chức phát hành thẻ.
5. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc trang bị, quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn hoạt động của ATM và các thiết bị đọc thẻ.
Như vậy, trách nhiệm của tổ chức phát hành thẻ ghi nợ nội địa như sau:
- Tối thiểu 15 ngày trước khi áp dụng biểu phí dịch vụ thẻ (ban hành mới hoặc điều chỉnh, bổ sung), tổ chức phát hành thẻ phải gửi biểu phí dịch vụ thẻ của đơn vị mình cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán và Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) để báo cáo và giám sát.
- Niêm yết công khai biểu phí dịch vụ thẻ theo đúng quy định của pháp luật.
- Phổ biến, hướng dẫn cho khách hàng biết về dịch vụ thẻ, quy trình thao tác sử dụng thẻ, biểu phí dịch vụ thẻ hiện hành và các quy định khác có liên quan đến dịch vụ thẻ của đơn vị mình, đảm bảo khách hàng có đủ thông tin cần thiết để xem xét, lựa chọn và quyết định việc sử dụng dịch vụ thẻ.
- Giải đáp, xử lý kịp thời các thắc mắc, khiếu nại hoặc sự cố kỹ thuật cho chủ thẻ. Hoàn trả số tiền giao dịch đã thu cho chủ thẻ nếu giao dịch thẻ không thành công và bồi thường thiệt hại cho chủ thẻ theo quy định của pháp luật nếu thiệt hại xảy ra do lỗi của tổ chức phát hành thẻ.
- Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc trang bị, quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn hoạt động của ATM và các thiết bị đọc thẻ.
- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế thông tin chính thức từ nhà tuyển dụng;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;