Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Công văn 5607/BNV-VP năm 2025 hướng dẫn khó khăn, vướng mắc trong thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp đối với Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk do Bộ Nội vụ ban hành

Số hiệu 5607/BNV-VP
Ngày ban hành 28/07/2025
Ngày có hiệu lực 28/07/2025
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Nội vụ
Người ký Vũ Xuân Hân
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ NỘI VỤ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5607BNV-VP
V/v hướng dẫn một số khó khăn, vướng mắc trong thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp đối với Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk

Hà Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2025

 

Kính gửi: Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk

Phúc đáp Công văn số 35/SNV-XDCQ ngày 08 tháng 7 năm 2025 của Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk về việc hướng dẫn một số khó khăn, vướng mắc trong thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp. Căn cứ vào nội dung Công văn, Bộ Nội vụ có ý kiến như sau:

1. Về tổ chức, hoạt động của thôn, tổ dân phố

a) Sau khi sắp xếp đơn vị hành chính của các xã, phường, có một số thôn, khu phố không còn đủ số hộ dân của một thôn/khu phố do có sự điều chỉnh địa giới hành chính. Như vậy, trình tự, thủ tục xây dựng Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có thực hiện như thế nào; theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025 thì thẩm quyền thành lập, tổ chức lại, giải thể, đặt tên, đổi tên thôn thuộc thẩm quyền của HĐND cấp xã, tuy nhiên, đến nay Bộ Nội vụ chưa ban hành, sửa đổi, bổ sung các Thông tư hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố cho phù hợp với mô hình chính quyền địa phương 02 cấp?

b) Các Trưởng thôn, buôn, tổ dân phố, khu phố đến nay đã hết thời gian giữ nhiệm kỳ, Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk đề nghị Bộ Nội vụ có văn bản hướng dẫn để địa phương triển khai thực hiện.

Bộ Nội vụ có ý kiến như sau:

a) Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025 đã quy định thẩm quyền thành lập, tổ chức lại, giải thể, đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố của HĐND cấp xã, đồng thời, để triển khai thực hiện tổ chức hoạt động của thôn, tổ dân phố trong bối cảnh sắp xếp ĐVHC và thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, Bộ Nội vụ đã có văn bản hướng dẫn số 4168/BNV-CQĐP ngày 23/6/2025, trong đó hướng dẫn xác định loại hình tổ chức cộng đồng dân cư tại ĐVHC cấp xã (mới), việc chuyển đổi thôn thành tổ dân phố hoặc tổ dân phố thành thôn và việc đổi tên thôn, tổ dân phố do trùng tên. Hiện nay, Bộ Nội vụ đang xây dựng dự thảo Nghị định về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố và một số chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách để trình Chính phủ xem xét quyết định.

b) Về các nội dung liên quan đến quy trình bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố được quy định tại Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở và Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở. Các quy định này đang có hiệu lực thi hành và vẫn còn phù hợp khi triển khai mô hình chính quyền địa phương 02 cấp.

2. Về thẩm quyền bổ nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu tại các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở (thuộc thẩm quyền thành lập của ủy ban nhân dân cấp xã)

Theo khoản 10 Điều 23 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, cụ thể: “quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình”.

Tuy nhiên, tại điểm b khoản 4 Điều 40 Nghị định số 142/2025/NĐ-CP[1], quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của Sở Giáo dục và Đào tạo: “Thực hiện tuyển dụng, quản lý, sử dụng, bổ nhiệm, thăng hạng chức danh nghề nghiệp, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá đối với đội ngũ nhà giáo, nhân sự quản lý, viên chức và người lao động trong các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh theo quy định”. Đồng thời, nội dung quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại khoản 4 Điều 41 như sau: “Về đội ngũ nhà giáo, nhân sự quản lý, viên chức và người lao động: a) Quản lý về tổ chức, nhân sự của trung tâm học tập cộng đồng (chỉ đạo thực hiện việc sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với đội ngũ nhà giáo, nhân sự quản lý, viên chức và người lao động của trung tâm học tập cộng đồng thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định)...

Từ nội dung trên cho thấy các quy định có sự mâu thuẫn, chồng chéo về thẩm quyền quản lý đối với các cơ sở giáo dục công lập. Căn cứ quy định tại khoản 3, 4 Điều 58 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (về việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật), cụ thể: “3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn”.

Tuy nhiên, để địa phương thực hiện đồng bộ, đúng theo quy định, Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk đề nghị hướng dẫn.

Bộ Nội vụ có ý kiến như sau:

Bộ Nội vụ nhận được ý kiến của một số địa phương về nội dung này. Theo đó, Vụ Chính quyền địa phương đang tham mưu Lãnh đạo Bộ để ban hành Văn bản hướng dẫn của Ban Chỉ đạo sắp xếp ĐVHC và tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp để thực hiện thống nhất trong cả nước.

3. Về trường hợp người hoạt động không chuyên trách

a) Đối với Phó Chỉ huy trưởng (người hoạt động không chuyên trách cấp xã) Chủ tịch UBND xã, phường mới có thẩm quyền miễn nhiệm hay thuộc thẩm quyền cấp nào?

b) Phó Chỉ huy trưởng là người hoạt động không chuyên trách, nếu tiếp tục làm việc đến 31/5/2025 thì có được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng và thâm niên không?

Bộ Nội vụ có ý kiến như sau:

Luật số 98/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật về quân sự, quốc phòng, trong đó có Luật Dân quân tự vệ, đã quy định thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm các chức vụ phó chỉ huy Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã; đồng thời quy định chức danh nêu trên là công chức cấp xã. Do đó, việc miễn nhiệm Phó Chỉ huy trưởng cấp xã sẽ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Trong thời gian tới, Chính phủ sẽ quy định vị trí việc làm đối với Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng, Trợ lý; số lượng Phó Chỉ huy trưởng, Trợ lý; tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị làm việc của Ban chỉ huy quân sự cấp xã theo thẩm quyền được giao tại Luật số 98/2025/QH15 nêu trên.

4. Về việc triển khai thực hiện Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ[2] (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025)

Tại Mục 1 Công văn số 4177/BNV-TCBC đề nghị các Bộ, ban, ngành và các địa phương: “Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi xem xét, giải quyết chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị nhằm tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị cần tập trung giải quyết chính sách đối với các đối tượng sau: (1) còn dưới 05 năm đến tuổi nghỉ hưu; (2) không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ; (3) không đáp ứng về trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm hiện đảm nhiệm; (4) sức khỏe không đảm bảo nên ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ,... ”.

Tại khoản c mục 5 về một số định hướng trong giải quyết chế độ, chính sách nêu: “Trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước từ Trung ương đến địa phương, số biên chế có mặt thấp hơn khung biên chế theo quy định của cấp có thẩm quyền thì chỉ xem xét, giải quyết nghỉ việc đối với những trường hợp không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ hoặc không đủ tiêu chuẩn cán bộ, công chức (cấp xã mới). Sau khi ổn định sắp xếp tổ chức bộ máy sẽ thực hiện việc tuyển dụng theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức”.

Các đối tượng tại điểm (1) (2) (3) (4) nêu tại mục 1 Công văn số 4177/BNV- TCBC hiện công tác tại các đơn vị chưa sử dụng hết số lượng biên chế được cấp có thẩm quyền giao thì có được xem xét giải quyết nghỉ hưu, nghỉ thôi việc không?

Đối với các cơ quan, đơn vị thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy thì khung biên chế được xác định theo tổng biên chế được giao cho cơ quan, đơn vị hay cụ thể tại phòng, ban trực tiếp sắp xếp? Đối với đối tượng là công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý công tác tại các phòng, đơn vị chịu tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy, nếu cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số lượng biên chế được cấp có thẩm quyền giao nhưng số lượng lãnh đạo hiện có cao hơn quy định thì có được xem xét nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc để hưởng chế độ theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ- CP) hay không?

Bộ Nội vụ có ý kiến như sau:

Tại điểm c khoản 5 Văn bản số 4177/BNV-TCBC ngày 23/6/2025 của Bộ Nội vụ[3], việc xác định số biên chế có mặt thấp hơn khung biên chế theo quy định để xem xét, giải quyết chế độ, chính sách chỉ áp dụng đối với cấp xã sau sắp xếp, hợp nhất để bảo đảm đủ nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ được giao cho cấp xã mới sau khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp. Do đó, đối với các trường hợp nêu tại khoản 1 Văn bản số 4177/BNV-TCBC, đang công tác tại các đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được cấp có thẩm quyền giao, đề nghị Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk nghiên cứu, thực hiện theo đúng quy định nêu trên và hướng dẫn về khung biên chế của chính quyền cấp xã tại Văn bản số 09/CV-BCĐ ngày 30/5/2025 của Ban Chỉ đạo sắp xếp đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp của Chính phủ[4].

Ngoài ra, căn cứ quy định tại Điều 2 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP) và hướng dẫn của Bộ Nội vụ tại điểm b mục 3 phần II Văn bản số 1814/BNV-TCBC ngày 26/4/2025 của Bộ Nội vụ[5], đối với đối tượng là công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý công tác tại các cơ quan, đơn vị chịu tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng tổng số lượng cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý cùng cấp cao hơn so với quy định thì thuộc trường hợp được xem xét giải quyết chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP).

[...]
0

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...