Quyết định 668/QĐ-TTg năm 2025 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2040 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
| Số hiệu | 668/QĐ-TTg |
| Ngày ban hành | 26/03/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 26/03/2025 |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
| Người ký | Trần Hồng Hà |
| Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 668/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2025 |
PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG ĐÔ THỊ NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2040
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng, Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng, Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết so 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 1318/NQ-UBTVQH15 ngày 10 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2023 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 891/QĐ-TTg ngày 22 tháng 8 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 230/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Quần thể danh thắng Tràng An, tỉnh Ninh Bình;
Căn cứ Quyết định số 368/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch vùng đồng bằng sông Hồng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 218/QĐ-TTg ngày 04 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2040;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình tại Tờ trình số 188/TTr-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2024 và Báo cáo thẩm định số 26/BC-BXD ngày 11 tháng 02 năm 2025 và Văn bản số 416/BXD-QHKT ngày 14 tháng 3 năm 2025 của Bộ Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2040, với những nội dung sau:
1. Phạm vi, quy mô và thời hạn quy hoạch
a) Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch
Phạm vi, ranh giới lập điều chỉnh quy hoạch bao gồm: Toàn bộ địa giới hành chính thành phố Hoa Lư (theo Nghị quyết số 1318/NQ-UBTVQH15 ngày 10 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội), xã Gia Sinh thuộc huyện Gia Viễn, xã Khánh Hòa và xã Khánh Phú thuộc huyện Yên Khánh; một phần ranh giới hành chính các xã Gia Tân thuộc huyện Gia Viễn, phường Tân Bình và xã Yên Sơn thuộc thành phố Tam Điệp, xã Phúc Sơn và xã Quỳnh Lưu thuộc huyện Nho Quan, xã Khánh Thượng thuộc huyện Yên Mô. Ranh giới cụ thể như sau:
- Phía Bắc giáp sông Hoàng Long, huyện Gia Viễn;
- Phía Nam giáp thành phố Tam Điệp, huyện Yên Mô và huyện Yên Khánh;
- Phía Đông giáp sông Đáy, huyện Yên Mô, huyện Yên Khánh và tỉnh Nam Định;
- Phía Tây giáp quốc lộ 12B và phần còn lại của huyện Nho Quan, thành phố Tam Điệp.
b) Quy mô lập quy hoạch: Khoảng 23.242 ha.
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 668/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2025 |
PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG ĐÔ THỊ NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2040
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng, Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng, Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết so 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 1318/NQ-UBTVQH15 ngày 10 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2023 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 891/QĐ-TTg ngày 22 tháng 8 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 230/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Quần thể danh thắng Tràng An, tỉnh Ninh Bình;
Căn cứ Quyết định số 368/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch vùng đồng bằng sông Hồng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 218/QĐ-TTg ngày 04 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2040;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình tại Tờ trình số 188/TTr-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2024 và Báo cáo thẩm định số 26/BC-BXD ngày 11 tháng 02 năm 2025 và Văn bản số 416/BXD-QHKT ngày 14 tháng 3 năm 2025 của Bộ Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2040, với những nội dung sau:
1. Phạm vi, quy mô và thời hạn quy hoạch
a) Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch
Phạm vi, ranh giới lập điều chỉnh quy hoạch bao gồm: Toàn bộ địa giới hành chính thành phố Hoa Lư (theo Nghị quyết số 1318/NQ-UBTVQH15 ngày 10 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội), xã Gia Sinh thuộc huyện Gia Viễn, xã Khánh Hòa và xã Khánh Phú thuộc huyện Yên Khánh; một phần ranh giới hành chính các xã Gia Tân thuộc huyện Gia Viễn, phường Tân Bình và xã Yên Sơn thuộc thành phố Tam Điệp, xã Phúc Sơn và xã Quỳnh Lưu thuộc huyện Nho Quan, xã Khánh Thượng thuộc huyện Yên Mô. Ranh giới cụ thể như sau:
- Phía Bắc giáp sông Hoàng Long, huyện Gia Viễn;
- Phía Nam giáp thành phố Tam Điệp, huyện Yên Mô và huyện Yên Khánh;
- Phía Đông giáp sông Đáy, huyện Yên Mô, huyện Yên Khánh và tỉnh Nam Định;
- Phía Tây giáp quốc lộ 12B và phần còn lại của huyện Nho Quan, thành phố Tam Điệp.
b) Quy mô lập quy hoạch: Khoảng 23.242 ha.
c) Thời hạn quy hoạch:
- Giai đoạn ngắn hạn đến năm 2030;
- Giai đoạn dài hạn đến năm 2040.
- Đô thị di sản thiên niên kỷ;
- Trung tâm du lịch cấp quốc gia và quốc tế;
- Trung tâm công nghiệp văn hóa, tổ chức sự kiện lớn của quốc gia và quốc tế;
- Trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa, y tế, giáo dục, thể thao, du lịch và dịch vụ của tỉnh Ninh Bình;
- Đầu mối giao thông, cửa ngõ phía Nam vùng đồng bằng sông Hồng; có vị trí quan trọng về quốc phòng và an ninh.
a) Quy mô dân số
- Dân số đến năm 2030: Khoảng 410.000 - 430.000 người (trong đó: Thường trú khoảng 340.000 - 360.000 người, dân số quy đổi khoảng 70.000 người);
- Dân số đến năm 2040: Khoảng 540.000 - 560.000 người (trong đó: Thường trú 430.000 - 440.000 người, dân số quy đổi khoảng 110.000 - 120.000 người).
b) Đất đai
- Diện tích tự nhiên: khoảng 23.242 ha;
- Đến năm 2030: Diện tích đất xây dựng khoảng 10.500 - 11.400 ha (trong đó: Đất dân dụng khoảng 3.070 - 3.360 ha; đất ngoài dân dụng khoảng 7.430 - 8.040 ha);
- Đến năm 2040: Diện tích đất xây dựng khoảng 13.700 - 14.600 ha (trong đó: Đất dân dụng khoảng 4.150 - 4.300 ha; đất ngoài dân dụng khoảng 9.550 - 10.300 ha).
c) Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính: Áp dụng các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật theo Quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định hiện hành, dựa trên các tiêu chuẩn đô thị loại I, áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế một cách phù hợp, làm tiền đề xây dựng đô thị Ninh Bình thành đô thị di sản - xanh và sáng tạo.
- Đối với khu vực phát triển đô thị mới: Áp dụng các chỉ tiêu theo tiêu chí đô thị loại I;
- Đối với khu vực đô thị hiện trạng cải tạo và các khu vực dự án đang triển khai hoặc đã phê duyệt quy hoạch: Áp dụng chỉ tiêu hiện trạng và chỉ tiêu theo quy hoạch dự án đã được phê duyệt;
- Đối với khu vực bảo tồn di sản (vùng lõi và vùng đệm), phát triển có kiểm soát, hạn chế phát triển: Áp dụng các chỉ tiêu đặc thù, tương đương chỉ tiêu hiện trạng tại khu vực, gắn với mục tiêu bảo tồn di sản;
4. Mô hình cấu trúc phát triển
a) Cấu trúc phát triển: Phát triển theo mô hình đô thị di sản với cấu trúc gắn kết giữa di sản và đô thị, nông thôn gồm: 01 trung tâm (vùng lõi di sản Tràng An - Hoa Lư); 02 vùng (vùng xây dựng đô thị tập trung, vùng di sản và sinh thái đô thị), 05 Khu vực (Khu vực đô thị trung tâm, Khu vực quần thể danh thắng Tràng An, Khu vực sinh thái đô thị, Khu vực Bái Đính, Khu vực Bến Đang), bao gồm:
(1) Khu vực đô thị trung tâm: Là vùng phát triển đô thị tập trung phía Đông, gắn với các chức năng trung tâm hành chính - chính trị, văn hóa cấp tỉnh, trung tâm tổng hợp của thành phố Hoa Lư;
(2) Khu vực Quần thể danh thắng Tràng An: Là vùng lõi, bảo tồn và phát huy các giá trị Di sản thiên nhiên thế giới, quần thể danh thắng Tràng An, bao gồm khu vực Cố đô Hoa Lư; khai thác phát huy giá trị tạo trung tâm kết nối về du lịch và dịch vụ;
(3) Khu vực sinh thái đô thị: Là vùng đệm bảo tồn di sản, với chức năng là khu vực dân cư kết hợp sản xuất nông nghiệp, là vùng chuyển tiếp giữa vùng lõi di sản Tràng An và khu vực phát triển đô thị, khu vực nông thôn gắn với các chức năng bảo tồn sinh thái, sản xuất nông, lâm nghiệp; du lịch sinh thái cộng đồng.
(4) Khu vực Bái Đính: Là vùng đệm dịch vụ sinh thái phía Tây, gắn với khu du lịch văn hóa chùa Bái Đính, là trung tâm dịch vụ hỗn hợp vành đai phía Tây của đô thị.
(5) Khu vực Bến Đang: Là vành đai đô thị dịch vụ sinh thái phía Tây Nam. Phát triển trung tâm dịch vụ hỗ trợ mới, làm động lực phát triển kinh tế xã hội toàn tỉnh, mang tính đột phá về dịch vụ du lịch.
Kết nối các khu vực phát triển đô thị, các khu chức năng và vùng lõi di sản thông qua các tuyến vành đai (quốc lộ 1A, quốc lộ 38B, quốc lộ 12B), tuyến đường tỉnh, huyện khác; phát triển không gian đô thị gắn với cảnh quan các tuyến sông quan trọng (sông Đáy, sông Hoàng Long, sông Vân, sông Bến Đang và sông Sào Khê).
5. Định hướng phát triển không gian
a) Định hướng phát triển không gian tổng thể
- Phát triển đô thị gắn với bảo tồn và phát huy giá trị quần thể danh thắng Tràng An, di tích Cố đô Hoa Lư, theo mô hình đô thị di sản. Phát triển đô thị tập trung phía Đông, gắn với trục phát triển Bắc Nam, tạo vành đai đô thị, dịch vụ xung quanh vùng lõi quần thể danh thắng Tràng An và Cố đô Hoa Lư. Phát triển không gian đô thị xanh gắn với hệ sinh thái tự nhiên của khu vực gồm: Các khu vực núi đá vôi, mặt nước, cảnh quan sinh thái hấp dẫn, đan xen hài hòa với không gian các khu vực xây dựng tập trung là các khu đô thị hiện trạng cải tạo, khu đô thị mới, khu chức năng, khu du lịch, làng du lịch, làng xóm nông thôn.
- Quần thể danh thắng Tràng An - Cố đô Hoa Lư được bảo vệ và quản lý phát triển theo các quy định của Luật Di sản văn hóa, hài hòa giữa bảo tồn, gìn giữ cảnh quan, văn hóa và phát huy giá trị, phát triển kinh tế du lịch, dịch vụ hỗ trợ, phục hồi, phục dựng các giá trị văn hóa di sản, Cố đô, các tuyến sông cổ, công trình và cảnh quan sinh thái ven sông cổ, tuyến đường cổ, làng cổ. Thực hiện sắp xếp lại các khu vực dân cư hiện trạng, khu dịch vụ du lịch và một số cơ sở hạ tầng nằm trong vùng lõi để tạo điều kiện bảo tồn, bảo vệ được giá trị của di sản. Phát triển hệ thống các trung tâm dịch vụ hỗ trợ ở vùng đệm và các khu vực vành đai để phát huy giá trị của di sản và hệ thống các di tích, gắn với phát triển đa dạng các loại hình công nghiệp văn hóa di sản.
- Xây dựng khu đô thị tập trung tại phía Đông trục đường quốc lộ 1A, với không gian, hạ tầng xanh, đồng bộ, hiện đại với các chức năng hành chính, kinh tế, văn hóa, dịch vụ cấp tỉnh và cấp vùng. Xây dựng hoàn thiện các khu chức năng, kiểm soát không gian cao tầng tập trung theo khu vực, không ảnh hưởng đến tầm nhìn về không quan quần thể danh thắng Tràng An. Phát triển các khu vực núi đá, hồ nước thành công viên đô thị, kết hợp với mạng lưới mặt nước (trong đó có phục hồi hệ thống sông di sản kết nối với hệ thống đường thủy hiện trạng), không gian xanh đô thị, đưa di sản vào không gian đô thị. Cải tạo, chỉnh trang, tái thiết các khu vực đô thị hiện hữu, khu vực chức năng chuyển đổi... để nâng cao chất lượng đô thị.
- Phát triển vành đai dịch vụ sinh thái xung quanh vùng lõi Tràng An - Hoa Lư để cung cấp các cơ sở hạ tàng dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí đa dạng, chất lượng cao. Hình thành chủ đề, chức năng chính cho từng phân khu để tạo chuỗi chức năng, dịch vụ hỗ trợ đa dạng. Xây dựng các trung tâm chức năng cấp vùng, quốc gia và quốc tế để tạo nên động lực cho các khu vực phát triển đô thị. Xây dựng hoàn chỉnh các trung tâm hiện hữu ở phía Đông, hình thành các trung tâm khoa học công nghệ, dịch vụ du lịch quốc gia, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm công nghiệp văn hóa lớn ở phía Tây để tạo động lực phát triển mới; dự trữ không gian để phát triển các chức năng, trung tâm mới trong tương lai. Phát triển đô thị trên cơ sở bảo vệ và phát huy bản sắc riêng của các khu vực như Cố đô Hoa Lư, Tràng An, Tam Cốc - Bích Động, làng nghề, làng xóm truyền thống.
- Các khu vực phát triển đô thị được quy hoạch đảm bảo hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng kinh tế xã hội đồng bộ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu giao thông, tiếp cận các dịch vụ xã hội, dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục có chất lượng. Thiết kế, xây dựng các công trình kiến trúc, các khu phố, khu du lịch mang bản sắc và các đặc trưng văn hóa Cố đô.
- Khai thác, phát triển cấu trúc núi đá, mặt nước, cây xanh cảnh quan là hình ảnh đặc trưng trong tổng thể đô thị Ninh Bình, tạo cảnh quan sinh thái hấp dẫn cho các hoạt động du lịch, ngắm cảnh và khai thác dịch vụ theo chủ đề của từng khu vực như giao thông đường thủy, thể thao vui chơi giải trí, tổ chức các sự kiện văn hóa trên mặt nước. Kết nối mạng lưới đường thủy, mặt nước giữa khu du lịch Tràng An với khu vực đô thị. Kết nối mạng lưới đường thủy, mặt nước giữa khu du lịch Tràng An, các tuyến sông Chanh, sông Hoàng Long, sông Sào Khê, sông Vân, sông Hệ với không gian mặt nước khu vực đô thị.
b) Định hướng phát triển không gian theo khu vực
- Khu vực đô thị trung tâm
Khu vực phát triển đô thị tập trung phía Đông (thuộc thành phố Hoa Lư, một phần thuộc huyện Yên Mô, huyện Yên Khánh); tính chất: Là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, du lịch và dịch vụ của tỉnh và đô thị Ninh Bình; trung tâm tổ chức sự kiện lớn cấp Quốc gia, quốc tế, bao gồm các phân khu: (1-1) Khu đô thị hiện hữu; (1-2) Khu đô thị phía Nam; (1-3) Khu đô thị phía Bắc; (1-4) Khu đô thị cửa ngõ.
+ Phân khu 1-1: Khu đô thị hiện hữu
. Phạm vi: Thuộc thành phố Hoa Lư;
. Quy mô: Diện tích khoảng 2.204 ha; dân số khoảng 115.000 - 125.000 người;
. Tính chất: Trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, du lịch và dịch vụ của tỉnh; khu đô thị cải tạo chỉnh trang;
. Định hướng phát triển:
Cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, cải tạo chỉnh trang kiến trúc đô thị, cảnh quan, tăng cường cây xanh mặt nước và bảo vệ môi trường sống. Ưu tiên phát triển các trung tâm văn hóa, dịch vụ - thương mại, dịch vụ hỗn hợp cấp tỉnh và đô thị chất lượng cao, kiến trúc chủ yếu theo hướng hiện đại. Hình thành đô thị sinh thái ven sông Đáy. Kiểm soát tầng cao khu vực về phía Quần thể danh thắng Tràng An. Điểm nhấn không gian là tổ hợp công viên, tượng đài, quảng trường Đinh Tiên Hoàng Đế, trung tâm hành chính tập trung và khu vực không gian núi Kỳ Lân.
Phát triển hệ thống không gian mở, các tuyến đi bộ kết nối các quảng trường với công viên văn hóa, thương mại và dịch vụ. Tổ chức trục đường Đinh Tiên Hoàng, đường Vạn Hạnh và hai bên bờ sông Vân, sông Tràng An là trục không gian cảnh quan trung tâm đô thị Ninh Bình. Phát triển tuyến đường Đinh Tiên Hoàng, đường Lê Thái Tổ và sông Tràng An, sông Vân và tuyến đường Phạm Hùng là trục tuyến thương mại, kinh tế đêm. Duy trì tính chất, phát huy giá trị Công viên văn hóa từ đường Tôn Đức Thắng đến sông Đáy theo hướng công viên chuyên đề, kết hợp với một số hạng mục công trình văn hóa, công cộng phục vụ hoạt động công viên. Đầu tư đồng bộ Công viên Văn hóa Tràng An, kết hợp cảnh quan và dịch vụ vui chơi, nghỉ dưỡng, giải trí, phố đêm, phục dựng không gian Cố đô.
Cải tạo chỉnh trang các khu dân cư đô thị hiện hữu; chuyển đổi chức năng các khu cơ quan, đơn vị sau sắp xếp để tái cấu trúc nhu cầu sử dụng đất, bố trí đất dịch vụ công cộng hỗn hợp. Tái thiết các tổ hợp công trình xung quanh công viên núi Cánh Điều, núi Non Nước theo hướng kết nối thành chuỗi không gian xanh, kết hợp dịch vụ ven sông Đáy, bảo tồn phát huy giá trị văn hóa núi Non Nước.
Bảo tồn và phát triển cảnh quan sơn thủy trong đô thị xuyên suốt phân khu đô thị. Phục hồi và phát huy giá trị các dòng sông, tuyến sông di sản cùng với các công trình và cảnh quan sinh thái bên sông. Nối liên thông hệ thống kênh nước, kết nối sông Tràng An từ khu vực núi Kỳ Lân về phía sông Đáy và cải tạo cảnh quan sông Vân hình thành tuyến đường thủy du lịch. Hệ thống núi đá vôi được bảo tồn và phát huy thành các công viên đô thị hấp dẫn, gắn kết hài hoà với các hoạt động công cộng trong đô thị.
+ Phân khu 1-2: Khu đô thị phía Nam
. Phạm vi: Thuộc thành phố Hoa Lư và một phần các xã Khánh Hòa, xã Khánh Phú, huyện Yên Khánh;
. Quy mô: Diện tích khoảng 2.286 ha; dân số khoảng 100.000 -105.000 người;
. Tính chất: Khu vực đô thị dịch vụ thương mại gắn với đầu mối giao thông; phát triển công nghiệp công nghệ hiện đại, công nghiệp xanh, thân thiện môi trường; đô thị cải tạo, nâng cấp và xây mới; Trung tâm thể dục thể thao cấp tỉnh;
. Định hướng phát triển:
Xây dựng mới kết hợp với cải tạo chỉnh trang không gian đô thị, bổ sung hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ dân cư đô thị, hình thành trung tâm du lịch, dịch vụ thương mại làm trọng tâm phát triển phía Nam của đô thị Ninh Bình. Điểm nhấn không gian của khu vực là tổ hợp Trung tâm thể dục thể thao và các công trình hỗn hợp, thương mại dịch vụ.
Phát triển Logistics đô thị, gắn kết cụm cảng ven sông Đáy, cảng khô ICD, Khu công nghiệp Khánh Phú và Khu công nghiệp Phúc Sơn với các công trình đầu mối hạ tầng, kết nối đường bộ cao tốc, đường sắt. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng đồng bộ các Khu công nghiệp: Phúc Sơn, Khánh Phú, Cụm công nghiệp cầu Yên; cải tạo làng nghề Ninh Phong.
Xây dựng khu trung tâm thể dục thể thao tại phường Ninh Son, phường Ninh Phong làm trọng điểm thể thao cấp tỉnh, cấp Quốc gia và công viên vui chơi, thể thao cấp đô thị tại từng khu vực. Hình thành khu phức hợp đô thị dịch vụ thể thao. Phát triển các khu đô thị, các trung tâm dịch vụ - thương mại cấp tỉnh và đô thị chất lượng cao. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng đô thị đồng bộ hiện đại, chỉnh trang kiến trúc một số khu dân cư và làng xóm đô thị. Đầu tư các khu nhà ở xã hội.
+ Phân khu 1 -3: Khu đô thị phía Bắc
. Phạm vi: Nằm ở phía Bắc thành phố Hoa Lư;
. Quy mô: Diện tích khoảng 2.326 ha; dân số khoảng 150.000 -155.000 người;
. Tính chất: Trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, du lịch và dịch vụ của tỉnh và đô thị Ninh Bình;
. Định hướng phát triển:
Xây dựng phát triển hoàn thiện khu vực đô thị đồng bộ, hấp dẫn, hiện đại với mạng lưới không gian cảnh quan khai thác tối đa đặc thù điều kiện tự nhiên của khu vực, kết hợp hài hòa với quần thể danh thắng Tràng An và cảnh quan dọc sông Đáy.
Phát triển khu trung tâm thương mại tài chính và khu phố thương mại, mua sắm, chuỗi công trình thương mại hỗn hợp dịch vụ ven đê sông Đáy, hồ Bạch Cừ, phát triển không gian các trục phố lớn trở thành các trục thương mại như đường: Trần Hưng Đạo, đường Đinh Tiên Hoàng, đường Lê Thái Tổ, trục nối từ đường Trần Hưng Đạo đến công viên hồ Bạch Cừ,... hình thành trung tâm đô thị cao tầng, hiện đại. Phát triển các khu đô thị mới, đô thị sinh thái phía Đông. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng đô thị đồng bộ hiện đại, chỉnh trang khu dân cư và làng xóm hiện trạng. Đầu tư xây dựng khu nhà ở xã hội.
Phát triển các khu vực cảnh quan lớn như: Công viên hồ Bạch Cừ, công viên kết hợp hệ thống núi đá tại khu vực phường Ninh Mỹ và khu dịch vụ du lịch, đô thị sinh thái ven sông Đáy và khu vực đô thị Ninh Giang, công viên cửa ngõ phía Bắc, bảo tồn phát huy giá trị lịch sử, văn hóa khu núi và động Thiên Tôn.
Bảo tồn và phát triển cảnh quan sơn thủy, tái hiện hình ảnh di sản trong đô thị; phục hồi và phát huy giá trị các dòng sông, tuyến sông di sản cùng với các công trình và cảnh quan sinh thái bên sông (những khu vực phù hợp); kết nối hệ thống kênh nước, bảo tồn và phát triển cảnh quan hệ thống núi đá vôi thành các công viên đô thị hấp dẫn. Phối hợp hài hoà cảnh quan thiên nhiên với hoạt động công cộng, lưu thông và công trình đô thị.
Định hướng không gian xanh ngoài đê ven sông Đáy và Hoàng Long làm không gian mở công cộng của đô thị, hình thành chuỗi công viên bán ngập nước với các điểm dịch vụ công cộng (bến Bạch Cừ, bến La Mai và bến Hoàng Long).
+ Phân khu 1-4: Khu đô thị cửa ngõ
. Phạm vi: Thuộc xã Ninh An, thành phố Hoa Lư; một phần xã Khánh Hoà, Khánh Phú, huyện Yên Khánh và một phần xã Khánh Thượng, huyện Yên Mô;
. Quy mô: Diện tích khoảng 1.815 ha; dân số khoảng 50.000 - 55.000 người;
. Tính chất: Khu đô thị cửa ngõ với các công trình thương mại, kết nối với tổ hợp Nhà ga và đường sắt tốc độ cao, nút giao và đường bộ cao tốc, trung tâm hỗ trợ các chức năng du lịch, làng nghề truyền thống.
. Định hướng phát triển:
Phát triển mở rộng theo hướng tăng cường các chức năng về dịch vụ du lịch - công cộng, hỗ trợ sản xuất và cung cấp các tiện ích công cộng cho khu vực ven đô. Hình thành các trung tâm về dịch vụ hỗn hợp, các trung tâm hỗ trợ sản xuất (Cụm công nghiệp Ninh Vân,...); phát huy lợi thế về đầu mối giao thông (Bến xe phía Nam, điểm đầu cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng, điểm lên cao tốc,...).
Bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội đáp ứng cho nhân dân khu vực; cải tạo, chỉnh trang khu dân cư, làng xóm hiện hữu. Phát triển dịch vụ du lịch khu vực Ninh An.
- Khu vực vùng lõi quần thể danh thắng Tràng An và Cố đô Hoa Lư
Thực hiện các định hướng quy hoạch theo hướng bảo tồn và phát huy giá trị của di sản, di tích, tuân thủ quy định của Luật Di sản văn hóa, định hướng quy hoạch chung và quy hoạch chuyên ngành có liên quan. Quá trình triển khai thực hiện phải tuân thủ các quy định, chỉ dẫn và khuyến cáo của Unesco đối với các vấn đề có liên quan và lấy ý kiến thỏa thuận của ngành văn hóa theo quy định.
+ Phân khu 2-1: Khu vực Cố đô Hoa Lư thuộc địa phận xã Trường Yên, Ninh Hoà, thành phố Hoa Lư, diện tích khoảng 895 ha; Khu vực bảo tồn di sản văn hóa Cố đô Hoa Lư; Khu di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh đặc biệt quan trọng của quốc gia; là khu vực thực hiện bảo quản, tu bổ, phục hồi Di tích quốc gia đặc biệt Cố đô Hoa Lư, gìn giữ các giá trị vốn có phục vụ nghiên cứu và tham quan du lịch. Thực hiện bảo quản, bảo tồn, tu bổ và phát huy giá trị theo “Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Di tích quốc gia đặc biệt Cố đô Hoa Lư đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050” được phê duyệt.
+ Phân khu 2-2: Khu vực Tràng An - Tam Cốc - Bích Động thuộc thành phố Hoa Lư và một phần huyện Gia Viễn, huyện Nho Quan và thành phố Tam Điệp, diện tích khoảng 5.462 ha; Là khu vực có giá trị đặc biệt về yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa và di vật, hiện vật có giá trị nghiên cứu, khảo cứu khoa học, thăm quan phục vụ mục đích du lịch. Thực hiện bảo quản, bảo tồn, tu bổ và phát huy giá trị theo “Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Danh lam thắng cảnh quốc gia đặc biệt Tràng An - Tam Cốc - Bích Động tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050” được phê duyệt.
- Khu vực sinh thái đô thị
+ Phân khu 3-1: Khu Ninh Hải - Ninh Vân
. Phạm vi: Thuộc phạm vi các xã Ninh Hải và Ninh Vân;
. Quy mô: Diện tích khoảng 755 ha; Dân số khoảng 9.000 - 10.000 người.
. Tính chất: Trung tâm kinh tế - xã hội hỗ trợ phát triển vùng phía Nam di sản, với các chức năng du lịch, làng nghề truyền thống gắn kết với khu vực phát triển đô thị; Vùng đệm giữa khu vực đô thị phát triển và khu vực sinh thái Tràng An; Khu dân cư hiện trạng cải tạo; Khu du lịch văn hóa, sinh thái, trải nghiệm.
. Định hướng phát triển:
Trung tâm là khu vực hai bên đường kết nối từ quốc lộ 1A đến trung tâm Tam Cốc - Bích Động. Phát triển trọng điểm du lịch dịch vụ: Phố đi bộ, phố đêm, công trình triển lãm, công trình bày bán, trải nghiệm thủ công truyền thống và các khu du lịch quy mô vừa và nhỏ. Phát huy giá trị bến thuyền Tam Cốc, xây dựng bến thuyền Tam Cốc mới kết hợp với bến xe Đồng Gừng, phục dựng các tuyến sông cổ và làng Việt cổ. Phục dựng, phỏng dựng các làng nghề truyền thống; phát triển điểm dịch vụ thương mại hỗ trợ du lịch.
Xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ các hoạt động du lịch trải nghiệm (công trình dịch vụ, lưu trú, khách sạn cao cấp tại khu vực vùng đệm...), tạo các không gian du lịch cộng đồng, đô thị sinh thái. Bảo tồn và phát triển nghề thêu ren truyền thống Văn Lâm, Ninh Hải. Kiểm soát mật độ xây dựng, tầng cao công trình phù hợp không ảnh hưởng đến tầm nhìn, không gian của quần thể danh thẳng Tràng An.
Định hướng bảo tồn văn hóa lúa nước Bắc Bộ, duy trì cảnh quan nông thôn tươi đẹp hài hòa với rặng núi Tràng An. Thực hiện cải tạo hạ tầng kỹ thuật trong các làng xóm hiện hữu, cải thiện môi trường cư trú, xây dựng nền tảng du lịch như trải nghiệm, trải nghiệm nông nghiệp. Bảo vệ và phát triển vùng sinh thái nông nghiệp hỗ trợ cho dịch vụ du lịch sinh thái và trải nghiệm.
Duy trì, bảo tồn và mở rộng các làng nghề thủ công mỹ nghệ Ninh Vân, kết hợp du lịch. Từng bước di dời các cơ sở sản xuất đá mỹ nghệ ra khỏi khu dân cư tập trung. Quản lý chặt về không gian kiến trúc, bảo vệ môi trường cảnh quan; từng bước chuyển đổi tính chất đất dịch vụ du lịch.
+ Phân khu 3-2, 3-3: Các khu vực vùng đệm, sinh thái đô thị
. Phạm vi: thuộc vùng đệm bảo tồn quần thể danh thắng Tràng An và Cố đô Hoa Lư;
. Quy mô: diện tích khoảng 2.763 ha; dân số khoảng 21.000 - 24.000 người;
. Tính chất: Là các điểm làng nghề, làng thuần nông nghiệp và các khu dân cư đô thị hoá và tái định cư nằm trong vùng sinh thái nông nghiệp. Khu du lịch sinh thái, du lịch trải nghiệm, nơi tổ chức các hoạt động công nghiệp văn hóa, lễ hội lớn của tỉnh.
. Định hướng phát triển:
Gìn giữ, bảo tồn và phát huy giá trị cấu trúc không gian làng xóm nông nghiệp truyền thống, tái cấu trúc làng xóm để kết hợp với các khu du lịch sinh thái, du lịch trải nghiệm nông nghiệp,... Bổ sung hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật. Từng bước chuyển đổi các khai thác khoáng sản, các khu nhà máy xi măng sau khi kết thúc dự án (khuyến khích chuyển đổi sớm) thành các khu vực phục vụ du lịch.
Bảo tồn các nghề truyền thống di tích lịch sử văn hóa tôn giáo, cảnh quan thiên nhiên gắn với khai thác du lịch và giải trí, cải thiện môi trường cư trú, xây dựng nền tảng du lịch nông thôn. Phát triển các hạ tầng kỹ thuật kết nối các làng xóm tới các khu vực đô thị, trung tâm dịch vụ; phát triển các trung tâm dịch vụ du lịch, du lịch trải nghiệm nông nghiệp vùng đệm, vui chơi, giải trí, thể thao.
Quy hoạch các khu vực tái định cư, dãn dân trong vùng quần thể danh thắng Tràng An. Hình thành các khu vực quần cư di sản. Kiểm soát mật độ xây dựng, tầng cao công trình phù hợp không ảnh hưởng đến tầm nhìn, không gian của Quần thể danh thắng Tràng An.
Hình thành các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (hình thành các khu bảo tồn cây hoa, quả truyền thống; sản xuất nông sản đặc sản,...).
- Khu vực Bái Đính (Phân khu 4)
+ Phạm vi: Nằm ở phía Tây Bắc khu vực lập quy hoạch, thuộc một phần xã Gia Sinh, huyện Gia Viễn và một phần xã Quỳnh Lưu, xã Phúc Sơn, huyện Nho Quan;
+ Quy mô: Diện tích khoảng 3.046 ha; Dân số khoảng 38.000 - 40.000 người;
+ Tính chất: Khu du lịch tâm linh gắn với chùa Bái Đính; vùng đệm giữa khu vực phát triển mới Bái Đính và khu vực vùng lõi di sản; khu sinh thái nông nghiệp và dịch vụ du lịch sinh thái, trải nghiệm. Khu vực phát triển mới gắn kết và hỗ trợ khu du lịch tâm linh, có chức năng hỗn hợp.
+ Định hướng phát triển:
. Khai thác các công trình văn hóa lịch sử hiện có, cải tạo hệ thống công trình và hạ tầng hiện có thành các cơ sở hạ tầng phục vụ dân cư và hỗ trợ du lịch, tạo lập sản phẩm du lịch văn hóa, gắn với cộng đồng, phát triển thương mại dịch vụ đồng bộ; tăng cường các giải pháp nhằm thu hút khách du lịch lưu trú. Kiểm soát hình thức kiến trúc công trình, hài hoà với cảnh quan chung của khu vực;
. Xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng khu núi chùa Bái Đính, xây dựng thành một trọng điểm du lịch phía Tây của khu vực di sản. Thực hiện di dời dân cư ra khỏi khu vực lòng hồ Bái Đính. Hoàn thiện các khu bến xe tĩnh, kết hợp hình thành điểm nhấn kiến trúc cảnh quan;
. Hình thành không gian đặc trưng của khu du lịch tâm linh, tái hiện hình ảnh trung tâm giao thương sầm uất; xây dựng các công trình lưu trú, ẩm thực, bày bán đồ lưu niệm, giới thiệu sản phẩm công nghiệp văn hóa tạo thành quần thể thống nhất;
. Cải tạo, chỉnh trang, đô thị hóa các khu dân cư hiện hữu, xây dựng khu dân cư mới có hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội đồng bộ, hiện đại liền kề khu vực chùa Bái Đính, thúc đẩy đô thị hóa nông thôn; tái định cư cho khu vực quần thể danh thắng Tràng An;
. Xây dựng các chức năng hỗ trợ bảo tồn di sản, du lịch sinh thái và cải thiện hạ tầng khu dân cư. Bảo vệ và phát triển vùng sinh thái nông nghiệp hỗ trợ cho dịch vụ du lịch sinh thái và trải nghiệm. Hình thành các tuyến giao thông chính với cảnh quan đẹp, hấp dẫn cho du khách, tạo cửa ngõ kết nối phía Tây vào đô thị Ninh Bình và tạo cảnh quan trục chính cho khu vực đô thị.
. Bảo vệ và phát triển vùng sinh thái nông nghiệp hỗ trợ cho dịch vụ du lịch sinh thái và trải nghiệm.
- Khu vực Bến Đang (Phân khu 5)
+ Phạm vi: Nằm ở phía Tây Nam khu vực lập quy hoạch, thuộc ranh giới xã Phúc Sơn, huyện Nho Quan và xã Yên Sơn, phường Tân Bình, thành phố Tam Điệp;
+ Quy mô: Diện tích khoảng 1.690 ha; dân số khoảng 31.000 - 33.000 người;
+ Tính chất: Khu du lịch sinh thái, vui chơi giải trí cao cấp; Trung tâm công cộng, văn hóa thể thao mới của đô thị Ninh Bình; Bảo tồn không gian, cảnh quan phía Tây Nam quần thể danh thắng Tràng An; là khu vực tạo động lực phát triển đô thị Ninh Bình và thành phố Tam Điệp theo hướng bảo tồn và khai thác tiềm năng di sản;
+ Định hướng phát triển:
. Hình thành khu đô thị, dịch vụ, du lịch sinh thái với cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại; phát triển các dịch vụ thương mại chất lượng cao, hình thành khu đô thị cửa ngõ phía Tây Nam của đô thị Ninh Bình;
. Hoàn chỉnh các khu du lịch với đa dạng các loại hình kiến trúc, đáp ứng phục vụ nhiêu loại khách du lịch, tạo ra các khu giải trí có quy mô giá trị tương ứng với di sản thiên nhiên thế giới;
. Hình thành các đặc trưng đô thị gắn với sông nước, núi non tại khu vực. Phục hồi và phát huy giá trị các dòng sông, tuyến sông di sản cùng với các công trình và cảnh quan sinh thái bên sông (những khu vực phù hợp). Phát triển các khu đô thị mới kết hợp du lịch và sắp xếp lại các khu dân cư, nhà ở hiện trạng cải tạo thành các khu đô thị đồng bộ, hiện đại;
. Kết nối thành chuỗi dịch vụ du lịch chất lượng cao, hình thành tuyến đường giao thông hỗ trợ cho các trục giao thông chính và trục giao thông đi bộ ven sông, ven kênh để kết nối các không gian công cộng, tạo sự tiếp cận thuận lợi đồng thời đảm bảo không tác động đến quần thể danh thắng Tràng An;
. Phát triển các khu phức hợp thương mại và vui chơi giải trí hấp dẫn; phát triển các điểm thương mại dịch vụ dọc theo tuyến dành cho người đi bộ, các tuyến xe đạp dọc đê sông Bến Đang gắn kết với điểm nhấn là các không gian tổ chức sự kiện, lễ hội; phát triển dịch vụ du lịch kết hợp y tế, nghỉ dưỡng, thể thao;
. Hình thành tuyến đi bộ kết hợp quảng trường và sân khấu, tạo nên một không gian đi bộ liên kết tốt hơn giữa không gian các công trình ven núi và đô thị, đồng thời phục vụ các lễ hội truyền thống. Trên tuyến đi bộ gắn kết với các khu vực thương mại dịch vụ, công trình nghệ thuật, quảng trường, tạo dựng điểm nhấn kiến trúc khu vực Bến Đang.
c) Không gian xanh, công viên cây xanh, mặt nước
- Phát triển hệ thống các công viên chuyên đề theo từng khu vực, tạo hệ thống các công viên với các chủ đề hoạt động đa dạng. Bổ sung các công trình dịch vụ phụ trợ để phục vụ cho hoạt động tham quan, vui chơi giải trí, thể dục cộng đồng, phát huy giá trị sử dụng và tính chất của công viên. Phát triển hệ thống công viên rừng tạo không gian xanh công cộng cho đô thị.
- Phát triển hệ thống không gian xanh với trung tâm là công viên di sản Tràng An, hệ thống các công viên chuyên đề ở vùng đệm Tràng An, khu vực Ninh Mỹ, ven sông Đáy, sông Bến Đang, tạo các không gian cho hoạt động cộng đồng, bổ sung dịch vụ ven sông, làm đa dạng loại hình dịch vụ phục vụ dân cư và du khách đến với thành phố Ninh Bình. Phát triển hệ thống không gian xanh hình thành hệ thống đặc trưng của đô thị Ninh Bình với các núi đá vôi trong đô thị, mạng lưới mặt nước và hạt nhân đô thị là Quần thể danh thắng Tràng An.
- Khai thác các trục tiêu thoát nước dạng mương hở để bố trí các tuyến cây xanh cảnh quan, thiết kế đô thị các trục giao thông chính thành trục cảnh quan, làm trục liên kết tạo mạng lưới cây xanh đô thị.
- Phát triển cây xanh đô thị Ninh Bình cấu trúc xanh liên tục, kết nối từ tổng thể tới đường phố, nhóm nhà ở theo hệ thống tầng bậc. Hệ thống công viên đô thị phục vụ cộng đồng và hoạt động phát triển du lịch tại địa phương.
- Quan tâm phát triển cảnh qua mặt nước, hệ thống đường thủy trên cơ sở phục hồi và phát huy giá trị các dòng sông, tuyến sông di sản cùng với các công trình và cảnh quan sinh thái bên sông phục vụ phát triển du lịch, công nghiệp văn hóa, kinh tế di sản gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.
- Định hướng kiến trúc cảnh quan - thiết kế đô thị
+ Định hướng tổng thể
. Xây dựng khu vực trở thành đô thị du lịch năng động, hấp dẫn, theo hướng phát triển bền vững, phù hợp với yêu cầu tăng trưởng xanh và thích ứng với biến đổi khí hậu, lấy vùng lõi quần thể danh thắng Tràng An là trọng tâm kết nối;
. Phát triển dựa trên bảo tồn và tôn vinh giá trị quần thể danh thắng Tràng An; xây dựng không gian đô thị hấp dẫn mọi đối tượng khách du lịch; phát triển đô thị có bản sắc riêng, phát huy được các di sản văn hóa lịch sử và cảnh quan thiên nhiên;
. Thiết lập các vùng, tuyến, điểm cảnh quan tạo nên diện mạo đô thị mới theo hướng văn minh, hiện đại, có bản sắc, trên cơ sở liên kết hài hòa với các không gian mở, không gian hoạt động công cộng trong đô thị.
+ Điểm nhấn: Xây dựng hoàn thiện các công trình kiến trúc điểm nhấn hiện hữu (như quảng trường trung tâm lễ hội Cố đô Hoa Lư, nhà văn hóa tỉnh Ninh Bình, các cầu vượt sông, khu trung tâm dịch vụ bến thuyền Tràng An, bến thuyền Tam Cốc Bích Động, quảng trường tượng đài Đinh Tiên Hoàng đế, Nhà thi đấu, ga đường sắt, sân vận động,...); bố trí các công trình điểm nhấn mới tại một số khu vực nút giao chính và đường Đinh Tiên Hoàng, đường Trần Hưng Đạo, đường Vạn Hạnh, đường Bái Đính - Kim Sơn và các khu vực điểm nhấn không gian (như núi Non Nước, núi Kỳ Lân, hồ Kỳ Lân, núi Ngọc Mỹ Nhân, hồ Cá Voi, khu vực quần thể danh thắng Tràng An, các điểm nhấn cảnh quan dọc sông Đáy,...).
+ Cửa ngõ: Hình thành 06 cửa ngõ đô thị và 01 cửa ngõ đường thủy tại các vị trí như sau: Nút giao của quốc lộ 1 tránh thành phố và quốc lộ 1 thuộc khu vực phường Ninh Giang; nút giao giữa đường Bái Đính - Kim Sơn và đường Lương Văn Thăng (quốc lộ 10); nút giao Khánh Hoà; nút giao Mai Sơn; nút giao tại nút giao giữa đường quốc lộ 1 và Bái Đính - Cúc Phương; cầu Trường Yên; cảng khách Ninh Bình. Các cửa ngõ được thiết kế tạo điểm nhấn cảnh quan, kiến trúc.
+ Quảng trường: Bố trí quảng trường không gian công cộng tại các khu vực trung tâm đô thị và trung tâm du lịch (như quảng trường trung tâm lễ hội Cố đô Hoa Lư, quảng trường Đinh Tiên Hoàng đế, quảng trường Công viên Tràng An, quảng trường công viên hồ Bạch Cừ,...), gắn với các công viên, phố đi bộ theo các phân khu chức năng để tạo không gian mở. Các quảng trường không gian công cộng được thiết kế theo các chủ đề khác nhau (như quảng trường văn hóa lễ hội, quảng trường trung tâm, quảng trường hành chính, quảng trường khoa học, quảng trường thể dục thể thao, quảng trương thương mại...) được bố trí dạng tuyến hoặc tập trung để tạo sự đa dạng, hấp dẫn và được hỗ trợ bởi các công trình, dịch vụ công cộng lân cận.
+ Các trục không gian cảnh quan: Phát triển các trục không gian cảnh quan dọc tuyến sông Tràng An, sông Chanh, sông Đáy, các tuyến trục chính đô thị. Cải tạo, nâng cấp cảnh quan các tuyến đường đối ngoại (Cao tốc Bắc Nam, quốc lộ 38B, quốc lộ 1A, quốc lộ 12B,...), đường ven sông (ven sông Đáy, ven sông Hoàng Long, ven sông Vân, ven sông Sào Khê, ven sông Bến Đang), các tuyến đường chính phục vụ du lịch và đô thị (các đường trục Bắc Nam: Trần Hưng Đạo, Đinh Tiên Hoàng, kênh Đô Thiên, Lý Nhân Tông, Phạm Hùng..; các đường trục Đông - Tây: Vạn Hạnh và kênh Ba Xã, Tràng An, Trịnh Tú, Triệu Việt Vương, Lý Nhân Tông, đường tỉnh 479,..), thiết kế tạo cảnh quan với các tiện ích công cộng, có hình ảnh đặc trưng riêng theo từng đoạn tuyến. Hình thành một số điểm dịch vụ du lịch điểm nhấn và tạo lập hình ảnh đô thị theo hướng nhìn từ các khu vực đô thị về phía quần thể danh thắng Tràng An.
+ Các vùng cảnh quan đặc trưng:
. Vùng cảnh quan đồi núi: Bao gồm các khu vực đồi núi phía Bắc (Khu di tích quốc gia đặc biệt Cố đô Hoa Lư), đồi núi Khu danh lam thắng cảnh quốc gia đặc biệt Tràng An - Tam Cốc - Bích Động và đồi núi phía Nam là khu rừng nguyên sinh đặc dụng Hoa Lư; bảo tồn toàn bộ hệ thống công trình di tích hiện hữu, cảnh quan núi đá, kiểm soát các hoạt động làm thay đổi hình dáng núi đá, phá hủy và làm thay đổi thảm thực vật trên núi. Phục hồi và phát huy giá trị các dòng sông, tuyến sông di sản cùng với các công trình và cảnh quan sinh thái bên sông và kết nối hài hòa, đồng bộ với hệ thống đường thủy hiện trạng. Tiến hành cải tạo, nạo vét các hang, các thung đảm bảo hệ thống thủy lợi gắn với phát triển du lịch, bảo vệ môi trường. Trồng rừng phục hồi để thu hút động vật, tăng độ che phủ. Quản lý chặt chẽ các hoạt động tác động đến rừng; bảo tồn nguồn gien giống quý hiếm;
. Vùng cảnh quan đô thị: Bao gồm khu vực đô thị hiện hữu và đô thị phía Bắc, đô thị phía Nam và đô thị cửa ngõ phía Đông Nam, là vùng đô thị gắn với hỗ trợ du lịch bao gồm các dịch vụ phụ trợ và các cơ sở ẩm thực, mua sắm, lưu trú, các khu ở và các công trình dịch vụ khác. Tăng cường các không gian xanh cho vùng cảnh quan đô thị này trong tương lai, đặc biệt là các không gian xanh kết nối vào vùng lõi di sản;
. Vùng cảnh quan sinh thái đô thị: Gồm khu vực vùng đệm xung quanh Khu di tích quốc gia đặc biệt Cố đô Hoa Lư và Khu danh lam thắng cảnh quốc gia đặc biệt Tràng An - Tam Cốc - Bích Động. Bảo vệ và phát triển vùng sinh thái nông nghiệp hỗ trợ cho dịch vụ du lịch sinh thái và trải nghiệm. Thúc đẩy phát triển các khu dân cư nông thôn, kiểm soát tiến đô thị hóa với trung tâm là các trọng điểm đô thị hiện hữu và khu vực dọc các trục đường chính. Phát triển nông nghiệp và dịch vụ có giá trị tăng cao liên quan đến du lịch.
+ Quy định các chỉ tiêu kiểm soát phát triển
. Quản lý chiều cao công trình phù hợp quy hoạch được duyệt, theo nguyên tắc tập trung các công trình cao tầng theo các khu vực: (1) Khu vực trọng tâm phát triển đô thị nén và tập trung; (2) Các khu vực điểm nhấn, công trình cao tầng trên các trục đường vành đai, tuyến đường hướng tâm và tuyến đường chính khu vực theo hướng hợp lý; (3) Các khu vực phát triển đô thị theo định hướng phát triển giao thông công cộng nhằm tạo dựng các khu vực đô thị có kiến trúc hiện đại, hiệu quả sử dụng đất tối ưu; phát triển các công trình thấp tầng, các khu vực không gian mở, mật độ xây dựng thấp tại các khu vực kề cận với không gian xanh. Quy định về chiều cao công trình và điểm nhấn cao tầng, hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng cụ thể trong quy chế quản lý kiến trúc và các quy hoạch cấp dưới;
. Chiều cao xây dựng: Quy định chiều cao công trình theo quy hoạch để thực hiện tốt việc cân đối giữa “Phát triển đô thị” và “Bảo tồn cảnh quan núi non tươi đẹp”. Kiểm soát chặt chẽ công trình cao tầng trong vùng đệm, cho phép một số công trình cao tầng tạo điểm nhấn trên cơ sở phù hợp với thiết kế đô thị riêng, đặc điểm hiện trạng, khả năng đáp ứng hạ tầng, yêu cầu bảo vệ các không gian di tích, lịch sử lân cận (nếu có). Khuyến khích phát triển công trình cao tầng tại khu vực phát triển đô thị (trừ các khu vực hạn chế chiều cao được xác định cụ thể trong quy chế quản lý kiến trúc và các quy hoạch cấp dưới);
. Mật độ xây dựng: Khai thác mật độ nén, tập trung tại một số khu vực xây dựng đô thị tập trung, kiểm soát xây dựng mật độ thấp, bảo vệ không gian xanh tại các khu vực đệm xung quanh di sản, các khu vực làng xóm đô thị hóa, điểm dân cư nằm trong khu vực di sản. Khu đô thị trung tâm, khu vực di sản và sinh thái đô thị, các dự án đô thị mới, các khu du lịch nghỉ dưỡng... được cụ thể hóa trong quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết phải đảm bảo có mật độ xây dựng phù hợp và tuân thủ theo quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng.
d) Định hướng quy hoạch không gian ngầm
- Khuyến khích khai thác không gian xây dựng ngầm tại các khu vực phát triển đô thị, đặc biệt cần chú trọng tổ chức không gian xây dựng ngầm tại các khu vực trung tâm đô thị và các khu đô thị hiện hữu kết nối với hệ thống giao thông công cộng ngầm, bãi đỗ xe và hầm đi bộ ngầm để tạo thành hệ thống không gian ngầm hoàn chỉnh; xây dựng các tuyến tuy-nel, hào kỹ thuật trên các trục đường giao thông đối ngoại, đường chính đô thị. Việc xây dựng không gian ngầm trong đô thị đảm bảo các quy định về an toàn, hệ số sử dụng đất và được xác định cụ thể trong các đồ án quy hoạch cấp dưới hoặc quy hoạch chuyên ngành.
- Kiểm soát chặt chẽ không gian xây dựng ngầm tại các khu vực sinh thái tự nhiên, khu vực di tích, tôn giáo, văn hóa lịch sử, khu vực chịu ảnh hưởng của ngập lụt, sụt lún, trên cơ sở đánh giá cụ thể điều kiện địa chất, thủy văn, tác động môi trường... Đối với khu vực quốc phòng, an ninh, việc tổ chức không gian xây dựng ngầm được thực hiện theo quy định chuyên ngành.
6. Định hướng quy hoạch sử dụng đất
Diện tích tự nhiên đô thị Ninh Bình khoảng 23.242 ha, định hướng quy hoạch sử dụng đất xây dựng đến năm 2040 khoảng 13.700 - 14.600 ha, trong đó các chức năng sử dụng đất như sau:
- Đất dân dụng: khoảng 4.150 - 4.300 ha. Trong đó: Đất đơn vị ở khoảng 2.270 - 2.325; đất dịch vụ - công cộng đô thị khoảng 200 - 220 ha; đất cơ quan, trụ sở cấp đô thị khoảng 20 - 30 ha; đất cây xanh sử dụng công cộng đô thị khoảng 520 - 540 ha; đất giao thông đô thị khoảng 1.020 - 1.050 ha; đất hạ tầng kỹ thuật khác cấp đô thị khoảng 120 - 135 ha;
- Đất ngoài dân dụng: khoảng 9.550 - 10.300 ha. Trong đó: Khu dân cư nông thôn (kết hợp dịch vụ sinh thái) khoảng 2.120 - 2.160 ha; đất hỗn hợp khoảng 750 - 800 ha; đất trụ sở cơ quan ngoài đô thị khoảng 10-30 ha; đất thương mại dịch vụ khoảng 270 - 300 ha; đất dịch vụ du lịch khoảng 2.360 - 2.400 ha; đất sản xuất công nghiệp, kho tàng khoảng 670 - 700 ha; đất trung tâm nghiên cứu, đào tạo khoảng 50-60 ha; đất trung tâm y tế khoảng 40 - 60 ha; đất cây xanh sử dụng hạn chế khoảng 110 - 120 ha; đất cây xanh chuyên dụng khoảng 240 - 300 ha; đất cây xanh tự nhiên, cây xanh cảnh quan khoảng 900 - 970 ha; đất Trung tâm văn hóa, thể dục thể thao khoảng 180 - 200 ha; đất an ninh khoảng 260 - 300 ha; đất quốc phòng khoảng 130 - 200 ha; đất di tích, tôn giáo khoảng 250 - 300 ha; đất giao thông đối ngoại khoảng 1.050 - 1.200 ha; đất hạ tầng kỹ thuật khác khoảng 160 - 200 ha;
- Đất khác (nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, hồ ao, sông suối, dự trữ phát triển...): Khoảng 9.542 - 8.642 ha.
7. Định hướng quy hoạch hạ tầng kinh tế - xã hội
a) Công nghiệp
- Khu công nghiệp: Thực hiện theo theo định hướng Quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Khu công nghiệp Phúc Sơn và Khu công nghiệp Khánh Phú tiếp tục đầu tư đồng bộ hạ tàng kỹ thuật; thu hút các loại hình công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch, thân thiện với môi trường.
- Cụm công nghiệp: Thực hiện theo theo định hướng Quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đầu tư hoàn thiện đồng bộ các cụm công nghiệp hiện trạng (gồm: Cầu Yên, Ninh Phong, Sơn Lai, đá mỹ nghệ Ninh Vân), xây dựng Cụm công nghiệp Ninh Vân quy mô khoảng 75 ha.
b) Dịch vụ thương mại
- Trung tâm thương mại - dịch vụ: Khu vực trung tâm lịch sử hiện hữu duy trì và nâng cấp cơ sở vật chất đã có; xây dựng khu dịch vụ hỗn hợp tại xã Ninh Khang quy mô khoảng 15 - 20 ha, đóng vai trò là trung tâm thương mại - văn phòng của khu đô thị mới phía Bắc. Xây dựng tại Ninh Sơn trung tâm hỗn hợp, thương mại dịch vụ với quy mô khoảng 20 - 30 ha đóng vai trò là trung tâm thương mại - văn phòng của khu đô thị mới phía Nam.
- Phát triển toàn diện khu vực dịch vụ bao gồm: Dịch vụ du lịch, dịch vụ logistic (hệ thống cảng sông Đáy, Khu công nghiệp Khánh Phú, Khu công nghiệp Phúc Sơn và các cụm công nghiệp), dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông, dịch vụ ngân hàng, các ngành dịch vụ khác: Dịch vụ khoa học công nghệ, dịch vụ phân phối lưu thông, dịch vụ thương mại đầu tư, dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác.
- Hệ thống siêu thị - chợ: Đầu tư cải tạo, nâng cấp đối với các chợ đạt hiệu quả; từng bước chuyển đổi mục đích sử dụng, công năng của các chợ theo mô hình quản lý trung tâm thương mại kết hợp chợ truyền thông. Phát triển hệ thống các điểm siêu thị, điểm thương mại phục vụ nhu cầu dân sinh.
- Trung tâm hội chợ, triển lãm: Quy hoạch các trung tâm triển lãm, tổ chức sự kiện lớn tại các không gian công cộng như quảng trường Đinh Tiên Hoàng Đế, Công viên Văn hóa, các khu thể thao, sân vận động, các công trình văn hóa, công cộng và không gian trong vùng quần thể danh thắng Tràng An.
c) Dịch vụ, du lịch
- Phát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa, bảo vệ môi trường tự nhiên; lấy hình ảnh Di sản Văn hóa và Thiên nhiên Thế giới quần thể danh thắng Tràng An và giá trị lịch sử - văn hóa của Cố đô Hoa Lư làm điểm nhấn, khẳng định thương hiệu du lịch Ninh Bình.
- Phát triển du lịch gắn với phát huy định hướng Ninh Bình là trung tâm du lịch, công nghiệp văn hóa cấp quốc gia và quốc tế, tuyến du lịch Ninh Bình - Hà Nam - Hà Nội. Thu hút đầu tư hệ thống các khách sạn, khu nghỉ dưỡng, khu vui chơi giải trí chất lượng cao tại khu vực trung tâm đô thị, khu vực vùng đệm Di sản (khu vực xã Ninh Hải, khu vực Bến Đang) cung cấp dịch vụ đa dạng cho khách du lịch.
- Định hướng các nhóm sản phẩm du lịch chính:
+ Nhóm sản phẩm du lịch văn hóa - lịch sử - tâm linh: Tập trung tại Cố đô Hoa Lư và Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới Tràng An với các hoạt động tham quan, khám phá, trải nghiệm di sản, di tích lịch sử, lễ hội, làng nghề, tìm hiểu văn hóa, lối sống địa phương, trải nghiệm phim trường; phỏng dựng không gian truyền thống, làng nghề truyền thống (làng Sinh Dược, thêu ren Văn Lâm, đá mỹ nghệ Ninh Vân, nghề mộc Ninh Phong...);
+ Du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, văn hóa, ẩm thực và tổ chức sự kiện được bố trí tại trung tâm thành phố, khu vực Tam Cốc, khu vực Bến Đang và các trung tâm dịch vụ du lịch tại vùng đệm;
+ Nhóm sản phẩm du lịch tham quan thắng cảnh thiên nhiên: Chú trọng khám phá các hang động, đa dạng sinh học, phong cảnh ngoạn mục, phong cảnh làng quê, du lịch núi, sông, hồ;
+ Nhóm sản phẩm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng: Xây dựng các khu nghỉ dưỡng cao cấp gắn với vùng đệm di sản, trải nghiệm nông nghiệp. Du lịch chăm sóc sức khỏe, thể thao.
d) Nông, lâm, ngư, nghiệp
- Định hướng phát triển nông nghiệp gắn với du lịch sinh thái cảnh quan, du lịch trải nghiệm, du lịch văn hóa cộng đồng. Phát huy các giá trị niềm năng về nông, lâm, ngư, nghiệp.
- Phát huy các khu vực có lợi thế về cảnh quan sinh thái nông nghiệp: Vùng đệm quần thể danh thắng Tràng An, khu vực Bến Đang, khu vực Tam Cốc - Bích Động (duy trì cảnh quan trồng lúa, bảo tồn Sen, sản xuất nông nghiệp truyền thống).
- Duy trì sản xuất nông nghiệp, nông thôn có tính truyền thống và hỗ trợ, cung cấp sản phẩm nông nghiệp cho khu vực đô thị. Bảo tồn làng nghề trồng hoa ở xã Ninh Phúc, phường Ninh Sơn; phát huy giá trị làng sản xuất dược liệu ở xã Gia Sinh gắn với hình ảnh Thiền sư Nguyễn Minh Không, duy trì sản xuất sản phẩm nông nghiệp truyền thống (cá rô Tổng Trường, cá Tràu tiến vua, dê núi...). Liên kết phát triển du lịch nông nghiệp với các vùng du lịch.
đ) Trụ sở làm việc
- Trung tâm hành chính, chính trị cấp tỉnh: Cải tạo, nâng cấp trung tâm hành chính, chính trị cấp tỉnh hiện hữu (gồm các trụ cơ sở cơ quan Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh,...). Xây dựng mới trung tâm hành chính tập trung tỉnh, sắp xếp các trụ sở cơ quan hành chính, chính trị, sự nghiệp đảm bảo hiệu quả hoạt động, tránh lãng phí.
- Trung tâm hành chính, chính trị cấp thành phố: Cải tạo, nâng cấp các trụ sở cơ quan hành chính, chính trị cấp đô thị hiện trạng, từng bước chuyển đổi mục tiêu để khai thác hiệu quả sử dụng đất. Nghiên cứu, xây dựng trung tâm hành chính mới theo yêu cầu phát triển, quản lý hành chính.
- Chuyển đổi mục đích các trụ sở cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp đô thị và các đơn vị sự nghiệp sau sắp xếp thành đất công cộng, dịch vụ, cây xanh và dịch vụ. Định hướng chuyển đổi khu vực các khối cơ quan, đơn vị tại khu vực trung tâm đô thị thành đất hỗn hợp dịch vụ thương mại tạo động lực phát triển đô thị.
e) Nhà ở
- Hoàn thiện hạ tầng các khu đô thị đã ổn định, phát triển các khu ở mới hiện đại, đồng bộ với kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội. Phát triển nhà ở cao tầng, nhà ở hỗn hợp kết hợp thương mại ở khu vực trung tâm phía Bắc đô thị; khu ở đô thị sinh thái ở khu vực ven sông Đáy, khu vực Bến Đang, vùng đệm gắn với phát triển du lịch, vui chơi giải trí cao cấp gìn giữ cảnh quan tự nhiên, tạo ra các mô hình tổ chức không gian ở đặc trưng của vùng sinh thái; xây dựng, phục dựng các khu đô thị có hình ảnh Cố đô Hoa Lư và nhà ở nông thôn truyền thống. Tái định cư các khu vực theo định hướng quy hoạch đảm bảo an sinh xã hội.
- Cải tạo làng xóm, dân cư hiện hữu gìn giữ không gian truyền thống; di dời các hộ dân ở các khu vực có nguy cơ sạt lở; cải tạo không gian các khu ở đô thị hiện hữu. Định hướng và kiểm soát kiến trúc nhà ở dân cư vùng quần thể danh thắng Tràng An và khu vực Cố đô Hoa Lư. Quy hoạch các khu vực nhà ở xã hội tập trung, nhà ở xã hội theo dự án phục vụ các đối tượng xã hội theo Luật Nhà ở.
g) Y tế
- Phát triển đa dạng các loại hình chăm sóc sức khỏe để phục vụ nhân dân và kết hợp dịch vụ du lịch. Phát triển hệ thống dịch vụ y tế chất lượng cao phục vụ cho toàn tỉnh Ninh Bình và thành phố Hoa Lư; hình thành hệ thống cơ sở y tế gắn với dịch vụ du lịch điều dưỡng và chăm sóc sức khỏe. Khuyến khích thu hút đầu tư, phát triển mạng lưới cơ sở y tế ngoài công lập đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của người dân.
- Cải tạo nâng cấp các bệnh viện cấp tỉnh (gồm: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình, Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Ninh Bình, Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Phổi, Bệnh viện Sản - Nhi, Bệnh viện Mắt,...) và quy hoạch các bệnh viện cấp tỉnh tại khu vực phía Bắc đô thị, phía Nam đô thị. Phát triển các dịch vụ chăm sóc sức khỏe gắn với du lịch, nghỉ dưỡng, bệnh viện chuyên đề (bệnh viện dưỡng lão, bệnh viện thể thao...) tại các khu vực đô thị hỗn hợp, dịch vụ theo dự án đầu tư.
h) Giáo dục, đào tạo
- Phát triển mới các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp phục vụ nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại địa phương. Định hướng trường đại học Hoa Lư trở thành trường đại học đa ngành, có thương hiệu, uy tín, xác lập vai trò, vị trí quan trọng trong hệ sinh thái đổi mới sáng tạo của địa phương. Sắp xếp các cơ sở đào tạo, tiếp tục phát triển các trường công lập và khuyến khích đầu tư trường học ngoài ngân sách, dịch vụ đào tạo nghề tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Cải tạo, nâng cấp các trường Trường trung học phổ thông hiện có và quy hoạch quỹ đất xây dựng trường đảm bảo nhu cầu. Mở rộng quy mô trường chuyên tỉnh Ninh Bình. Thu hút đa dạng các loại hình giáo dục, đào tạo tư nhân, thành lập các trường phổ thông theo nhu cầu phát triển đô thị.
i) Văn hóa, thể dục thể thao
- Đầu tư xây dựng các công trình công cộng, văn hóa cấp tỉnh tại các vị trí trung tâm đô thị, hình thành công trình điểm nhấn kiến trúc, kết hợp phát triển dịch vụ, du lịch.
- Đầu tư xây dựng Khu liên hợp thể dục thể thao và nhà thi đấu phức hợp cấp Tỉnh tại khu vực các phường Ninh Som và phường Ninh Phong, khai thác sử dụng hiệu quả Nhà thi đấu tỉnh... Đầu tư mới các học viện, đào tạo thể thao; tổ chức đa dạng các hoạt động thể thao (thể thao mạo hiểm; thể thao thành tích cao, thể thao kết hợp du lịch, dịch vụ,...).
- Đầu tư xây dựng các công viên tổng hợp ở phường Ninh Giang, phường Ninh Mỹ, xã Ninh Khang, khu vực Bến Đang, xã Gia Sinh,.... Quy hoạch các khu vực công cộng, văn hóa cấp đô thị tại các khu vực hiện hữu và các khu vực mới đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa, vui chơi, giải trí đảm bảo bán kính phục vụ.
k) Đảm bảo quốc phòng, an ninh
Quy hoạch đất quốc phòng, an ninh thực hiện theo Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng và Quy hoạch sử dụng đất an ninh. Quản lý đối với đất an ninh quốc phòng, đảm bảo đúng quy định của pháp luật về đất đai, quy hoạch và phù hợp thực tế quản lý sử dụng và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
8. Định hướng quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật
a) Định hướng hạ tầng kỹ thuật xanh, thông minh
Phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật xanh, ứng dụng khoa học công nghệ, tạo nền tảng cho phát triển bền vững và xây dựng đô thị dịch vụ du lịch quốc tế. Bố trí các trung tâm điều hành tập trung để quản lý vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị. Lựa chọn giải pháp thiết kế hạ tầng đô thị phù hợp với đặc điểm điều kiện tự nhiên của từng khu vực, khuyến khích sử dụng vật liệu, năng lượng tái tạo, hạn chế cứng hóa bề mặt đô thị để tăng cường khả năng thấm nước tự nhiên. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật được thiết kế theo hướng phân tán, cân bằng cho từng khu vực, xử lý môi trường theo từng khu vực, bố trí hệ thống hồ điều hòa và kênh thoát nước mặt theo các lưu vực để hỗ trợ thoát nước mặt và tạo cảnh quan đô thị. Đối với vùng lõi di sản, khu vực bảo tồn di tích thực hiện theo các yêu cầu đặc thù của quy hoạch bảo tồn, bảo quản, tu bổ di tích được duyệt.
b) Định hướng quy hoạch giao thông: Xây dựng mạng lưới hạ tầng giao thông kết nối với mạng lưới giao thông quốc gia, hệ thống hạ tầng giao thông cấp tỉnh. Phát triển mạng lưới giao thông đa phương tiện, khuyến khích chuyển đổi giao thông xanh và giao thông công cộng, cụ thể:
- Đường bộ
+ Cao tốc: Xây dựng, hoàn thiện tuyến cao tốc Bắc Nam phía Đông (đoạn Ninh Bình - Thanh Hóa) và tuyến cao tốc Ninh Bình - Nam Định - Thái Bình; dự trữ quỹ đất mở rộng khi có nhu cầu.
+ Quốc lộ: Xây dựng hoàn thiện, bổ sung đường gom tuyến quốc lộ 1A; xây dựng mới quốc lộ 38B; cải tạo nâng cấp mở rộng quốc lộ 10. Các đoạn tuyến quốc lộ đi qua đô thị được xây dựng, quản lý theo tiêu chuẩn đường đô thị và quy hoạch đô thị được duyệt.
+ Đường tỉnh: Nâng cấp, cải tạo các tuyến đường tỉnh (ĐT): 476, 477C, 478, 478B, 479C,... . Xây dựng mới các tuyến đường tỉnh: 478C, 479, 480, 483,... . Quy mô các đoạn ngoài đô thị đạt tối thiểu cấp III, đoạn qua khu vực đô thị xây dựng, quản lý theo tiêu chuẩn đường đô thị và quy hoạch đô thị được duyệt.
+ Giao thông đô thị: Hình thành các trục đường chính theo hướng Đông - Tây và Bắc - Nam. Các trục kết nối khu vực đô thị trung tâm với khu du lịch Bái Đính, quần thể danh thắng Tràng An... có quy mô đảm bảo phát triển đô thị lâu dài, đồng bộ (Quy mô, cơ cấu các tuyến đường đô thị được cụ thể hóa trong các quy hoạch phân khu).
+ Giao thông tĩnh: Xây dựng 3 bến xe khách, gồm bến xe phía Bắc, bến xe phía Đông và bến xe phía Nam đáp ứng nhu cầu vận tải đối ngoại.
+ Giao thông công cộng:
. Đường sắt đô thị: Dự kiến xây dựng hành lang tuyến đường sắt đô thị chạy dọc theo các đường trục chính, qua các khu vực trọng điểm của đô thị Ninh Bình và tuyến nhánh đi các khu vực Cố đô Hoa Lư, Tam Cốc phục vụ du lịch.
. Xây dựng hệ thống xe buýt vận tải hành khách công cộng đô thị và liên kết với các khu vực lân cận, gồm: Xe buýt, xe du lịch..., ưu tiên phương tiện sử dụng nhiên liệu sạch. Phát triển giao thông sử dụng phương tiện thân thiện môi trường như hệ thống các tuyến xe đạp, đi bộ, xe điện... dọc hành lang các tuyến sông, các khu vực du lịch kết hợp nông nghiệp sinh thái.
- Đường thủy: Cải tạo, nạo vét luồng tuyến, nâng cấp, xây mới các cảng, bến thủy dọc sông Đáy, sông Hoàng Long, sông Vạc,... phục vụ giao thông thủy liên kết với mạng lưới vận tải và du lịch toàn quốc. Hình thành hệ thống đường thủy kết hợp du lịch trong khu vực quần thể danh thắng Tràng An, Tam Cốc - Bích Động, các tuyến sông Vân, sông Chanh, sông Sào Khê và đường thủy trong đô thị.
- Đường sắt: Nâng cấp, cải tạo tuyến đường sắt quốc gia và các ga trên tuyến theo quy hoạch và dự án đường sắt quốc gia. Dự trữ hành lang xây dựng tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam theo dự án được duyệt. Khai thác vị trí ga đường sắt tốc độ cao và khu vực lân cận thành tổ hợp đô thị dịch vụ theo mô hình đô thị kết hợp đầu mối giao thông công cộng khối lượng lớn.
- Hàng không: Dự trữ quỹ đất xây dựng sân bay chuyên dùng phục vụ phát triển du lịch tại huyện Nho Quan, thuộc địa giới xã Phúc Sơn và xã Quỳnh Lưu. Bố trí một số vị trí mặt nước tại sông Đáy, sông Hoàng Long, sông Bến Đang làm bãi đáp cho thủy phi cơ.
c) Định hướng phòng chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu
Bảo vệ và trồng bổ sung rừng phòng hộ, cải thiện về diện tích mật độ, chất lượng rừng, đa dạng loài. Tăng hệ số thấm thông qua việc giữ lớp phủ bề mặt tự nhiên, tạo thành dòng chảy ngầm để bảo vệ rừng, điều tiết mưa lũ, giữ ổn định nền, chống xói mòn hạn hán.
Khoanh vùng các khu vực có nguy cơ sạt lở đất, lũ lụt, ngập úng và cập nhật hàng năm. Áp dụng khoa học công nghệ lắp đặt hệ thống báo động sớm, cảnh báo thiên tai, lũ lụt, sạt lở đất...
Giải pháp công trình:
- Nâng cấp hệ thống đê sông Hoàng Long đảm bảo chống lũ với tần suất 1% theo hướng xóa bỏ vùng phân lũ, chậm lũ.
- Nạo vét chống bồi lắng sông Đáy, các sông nội đồng để đảm bảo năng lực thoát lũ, cải tạo các cống ngăn triều, xây hồ điều hòa, cải tạo, phục dựng hệ thống sông cổ; quy hoạch mới các tuyến kênh nước đô thị; cải tạo nâng cấp và xây mới trạm bơm tiêu qua đê sông Đáy.
- Nâng cấp đê sông Rịa, sông Bến Đang, sông Vạc đảm bảo phòng chống thiên tai lụt bão cho các khu dân cư. Xây dựng, cải tạo chỉnh trang hệ thống thủy lợi sông Vân, hệ thống Bạch Cừ.
- Hoàn chỉnh hệ thống đê, kè sông Chanh, nâng cấp các kênh gạt lũ, kênh tiêu đảm bảo năng lực phục vụ. Xây dựng tường chắn, kè chống sạt lở cho khu vực sườn núi, khu vực các sông nội đồng (Sông Chanh, sông Sào Khê, sông Hệ Dưỡng,...).
d) Định hướng quy hoạch cao độ nền xây dựng
- Vùng phát triển đô thị: Kiểm soát cao độ nền khống chế các khu vực: Khu dân cư xây mới Hxd ≥ 2,8 m; khu công nghiệp Hxd ≥ 3,0 m; Khu cây xanh Hxd ≥ 2,5 m. Khu dân cư hiện hữu giữ nguyên cao độ nền, bố trí vùng đệm cây xanh mặt nước để hạn chế chênh lệch cao độ và đảm bảo các trục tiêu thoát cho các khu.
- Vùng bảo tồn, khu vực kiểm soát, hạn chế xây dựng: San gạt cải tạo nền cục bộ cho công trình đảm bảo chống ngập và không ảnh hưởng tới thoát nước chung. Cao độ xây dựng khu dân cư mới Hxd ≥ 2,7 m; cao độ xây dựng khu công viên, cây xanh Hxd ≥ 2,3 m; khu vực sản xuất nông nghiệp giữ nguyên cao độ nền hiện trạng.
- Khu vực Bái Đính: Tôn trọng tối đa địa hình tự nhiên, chỉ cải tạo sơ bộ theo công trình nhỏ, không làm thay đổi địa hình chung, lựa chọn đất thuận lợi xây dựng để bố trí công trình.
- Khu vực Gia Sinh, Yên Sơn, Tân Bình, Bến Đang: Kết hợp san nền với thoát nước, tôn trọng địa hình tự nhiên. Cao độ xây dựng khu dân cư Hxd ≥ 2,7 m. Cao độ xây dựng khu cây xanh Hxd ≥ 2,3 m. Cao độ xây dựng khu làng nghề, khu sản xuất Hxd ≥ 3,0 m.
đ) Định hướng quy hoạch thoát nước mặt
- Phát triển mạng lưới kênh mương hở, kết hợp với hệ thống các tuyến sông Đáy, Hoàng Long, Rịa, Bến Đang, Sào Khê... tạo thành mạng lưới kênh mương tiêu thoát nước mặt cho khu vực, đồng thời hình thành không gian cảnh quan sinh thái cho đô thị.
- Đối với khu vực đô thị sử dụng hệ thống thoát nước riêng, xây dựng đồng bộ mạng lưới thoát nước, kết hợp với các trạm bơm tiêu khi mưa lớn, triều cường; đối với khu vực quần thể danh thắng Tràng An: Sử dụng hệ thống thoát nước riêng cho khu vực du lịch, khu vực xây mới; đối với khu đô thị hiện hữu sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng (nước thải xử lý tại chỗ theo từng cụm công trình).
- Nước mưa theo các trục tiêu chính có kích thước B10-50 m thoát ra các vực nước lớn như hồ Bái Đính, sông Rịa, sông Bến Đang, sông Hệ Dưỡng, sông Sào Khê, sông Chanh, hồ Bạch Cừ, sông Vân, sông Vạc, sông Đáy...
- Cải tạo, sử dụng hệ thống hồ, kênh mương đê điều làm hồ điều hòa với vai trò giảm chiều sâu chôn cống, điều tiết nước mặt, cải thiện vi khí hậu, trữ ngọt dự phòng. Xây mới hồ Bạch Cừ, hồ Ninh Phong, nối liền liên thông trục tiêu thoát nước mặt bị bồi lấp, kết hợp hình thành tuyến du lịch đường thủy.
e) Định hướng quy hoạch cấp điện, năng lượng và chiếu sáng
- Nhu cầu cấp điện đến năm 2030 là 500MW; đến năm 2040 là 800MW.
- Nguồn điện cấp cho đô thị Ninh Bình: Từ các trạm 220kV Gia Viễn, Ninh Bình 2, Tam Điệp. Theo lộ trình xem xét dỡ bỏ nhà máy điện Ninh Bình nhiệt điện Ninh Bình. Cải tạo nâng công suất và xây dựng mới các trạm 110kV: Hoa Lư, Ninh Phúc, Phúc Sơn, Thiên Tôn (phường Ninh Mỹ), Khu công nghiệp Khánh Phú, Ninh Bình 2 NC, Ninh Tiến, Ninh Vân, Khu công nghiệp Khánh Phú 2 (Quy mô công suất các trạm biến áp xác định theo dự án đầu tư được phê duyệt và đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh theo giai đoạn).
- Mạng lưới cao thế và trung thế:
+ Lưới 220kV: Xây dựng mới tuyến 220kV đấu nối từ trạm 220kV Gia Viễn đến trạm 220kV Ninh Bình 2. Xây dựng tuyến 220kV Ninh Bình 2 - Thái Bình. Cải tạo, di dời các tuyến đường dây 220kV, 110kV đấu nối với trạm 220kV Ninh Bình 1.
+ Lưới 110kV: Xây dựng mới các tuyến 110kV đấu nối với các trạm 110kV xây dựng mới trong ranh giới quy hoạch. Dài hạn các tuyến điện 110kV trong khu vực đô thị trung tâm sẽ được nghiên cứu hạ ngầm.
+ Mạng lưới trung thế (22kV, 35kV): Các tuyến trung thế 35kV không phù hợp sẽ được di chuyển, cải tạo nâng cấp đồng bộ thành cấp điện áp 22kV và đi theo các tuyến đường quy hoạch, các khu đô thị mới và khu vực trung tâm thành phố lưới 22kV được xây dựng mới, cải tạo và bố trí đi ngầm.
- Lưới hạ thế và chiếu sáng đô thị: Thực hiện cải tạo, nâng cấp hệ thống đường dây. Từng bước hạ ngầm khu vực đô thị hiện hữu; yêu cầu đi ngầm toàn bộ tại các khu vực đô thị phát triển mới.
g) Định hướng quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động
- Nhu cầu: Nhu cầu đến năm 2030 khoảng 602.000 Lines, đến năm 2045 khoảng 1.140.000 Lines.
- Nguồn tín hiệu: Nguồn tín hiệu cấp cho khu vực từ tín hiệu quang thông qua tổng đài Host Hoa Lư, Host Ninh Bình có trong khu vực quy hoạch.
- Mạng cáp: Phát triển theo hướng cáp quang hóa, cáp quang thay thế cáp đồng, thực hiện cáp quang hóa đến thuê bao, cụm thuê bao; đáp ứng nhu cầu sử dụng các dịch vụ băng rộng của người dân. Xây dựng mới các tuyến cáp quang đến các khu vực đô thị mới để đảm bảo cung cấp 100% dịch vụ. Có các tuyến truyền dẫn dự phòng, đảm bảo an toàn khi thiên tai, sự cố xảy ra.
- Mạng di động: Phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo hướng sử dụng chung: các doanh nghiệp phối hợp cùng đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng (nhà trạm, cột ăng ten...).
h) Định hướng quy hoạch cấp nước
- Nhu cầu cấp nước đến năm 2030 khoảng 100.000 m3/ngđ; đến năm 2040 khoảng 120.000 m3/ngày đêm.
- Nguồn nước: Nguồn nước mặt sông Hoàng Long; sông Đáy là nguồn nước chính cấp cho đô thị Ninh Bình và được; cấp nước bổ sung từ nhà máy nước Tam Điệp và nhà máy nước Yên Đồng.
- Công trình đầu mối cấp nước: Cải tạo, nâng cấp các nhà máy nước hiện trạng, điều chỉnh mục tiêu sử dụng theo yêu cầu phát triển hệ thống cấp nước đô thị. Nhà máy nước thành phố Hoa Lư công suất 20.000 m3/ngày đêm; Nhà máy nước BOO VSG công suất 15.000 m3/ngày đêm; Nhà máy nước Thành Nam công suất 20.000 m3/ngày đêm; trạm cấp nước Gia Sinh công suất 2.000 m3/ngày đêm; Nhà máy nước Hoa Lư công suất 2.000 m3/ngày đêm; Nhà máy nước Hoàng Long công suất 50.000 m3/ngày đêm (quy mô cụ thể theo dự án đầu tư được phê duyệt và đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị theo giai đoạn).
- Mạng lưới cấp nước: Phát triển mạng lưới ống phân phối chính kết nối mạch vòng cho các khu vực hiện có và các khu đô thị mới.
- Phòng cháy, chữa cháy: Quy hoạch các điểm lấy nước phục vụ phòng cháy chữa cháy tại các khu vực hồ, sông trong phạm vi quy hoạch. Mạng lưới cấp nước chữa cháy bố họng cứu hỏa sẽ được đặt trên hệ thống đường ống cấp nước chính. Thực hiện các giải pháp phòng cháy, chữa cháy theo quy hoạch tỉnh và các quy định chuyên ngành.
i) Định hướng quy hoạch thu gom và xử lý nước thải
- Tổng lượng thải ước tính đến năm 2030 khoảng 83.000 m3/ngày đêm; đến năm 2040 khoảng 105.000 m3/ngày đêm, trong đó: Lượng thải công nghiệp tập trung khoảng 11.000 m3/ngày đêm (năm 2030 và 2040); lượng thải sinh hoạt khoảng 72.000 m3/ngày đêm (năm 2030) và khoảng 94.000 m3/ngày đêm (năm 2040).
- Hệ thống thu và gom xử lý nước thải sinh hoạt: Các khu dân cư hiện có đã có hệ thống thoát nước chung sẽ xây dựng hệ thống thoát nước nửa riêng đưa về các trạm xử lý; các khu vực xây mới sẽ xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng. Xây dựng các trạm xử lý nước thải tập trung ứng với các lưu vực thoát nước chính. Tổng công suất các trạm xử lý nước thải sinh hoạt đến năm 2040 khoảng 94.000 m3/ngày đêm.
- Hệ thống thu gom và xử lý nước thải sản xuất tại khu, cụm công nghiệp tập trung: Được xử lý tập trung tại các trạm xử lý nước thải trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp đảm bảo chỉ tiêu môi trường theo quy định trước khi thoát ra môi trường bên ngoài. Tổng công suất các trạm xử lý nước thải công nghiệp đến năm 2040 khoảng 11.000 m3/ngày đêm.
- Thu gom và xử lý nước thải y tế: Nước thải y tế cần được thu gom và xử lý riêng trong từng bệnh viện trước khi thoát ra hệ thống thu gom chung theo quy định.
k) Định hướng quy hoạch thu gom và xử lý chất thải rắn (CTR)
- Tổng lượng chất thải rắn (CTR) ước tính đến năm 2030 khoảng 614 tấn/ngày đêm; đến năm 2040 khoảng 757 tấn/ngày đêm, trong đó: Lượng CTR công nghiệp: khoảng 141 tấn/ngày đêm (năm 2030 và năm 2040); Lượng CTR sinh hoạt: đến năm 2030 khoảng 473 tấn/ngày đêm và đến năm 2040 khoảng 616 tấn/ngày đêm.
- Tất cả các các loại hình chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn. Chất thải rắn công nghiệp và y tế nguy hại phải thu gom và vận chuyển riêng. Thực hiện các giải pháp quản lý để hạn chế nguồn thải, khối lượng chất thải, phân loại rác tại nguồn và khuyến khích sử dụng các sản phẩm tái chế.
- Khu xử lý tập trung: Chất thải rắn sau khi thu gom sẽ chuyển về khu xử lý tập trung gồm: Khu xử lý CTR xây dựng tại xã Ninh Vân, quy mô khoảng 5 ha và các khu xử lý CTR tập trung ngoài ranh giới theo định hướng quy hoạch tỉnh Ninh Bình (Khu xử lý tại xã Phú Long và xã Quảng Lạc, huyện Nho Quan; khu xử lý CTR xã Đông Sơn, thành phố Tam Điệp,...).
l) Định hướng quy hoạch nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, nhà tang lễ
- Khoanh vùng, đóng cửa các nghĩa trang hiện trạng nằm trong phạm vi phát triển đô thị. Các nghĩa trang nhỏ, phân tán chưa phù hợp quy hoạch đóng cửa, trồng cây xanh cách ly, khi có nhu cầu sử dụng đất có thể di chuyển đến nghĩa trang tập trung. Chỉnh trang và xây mới các nhà tang lễ theo các phân vùng để phục vụ nhu cầu sử dụng của nhân dân.
- Nghĩa trang: Đô thị Ninh Bình sử dụng chung các nghĩa trang liên đô thị cấp vùng tại thành phố Tam Điệp và huyện Nho Quan.
- Nhà tang lễ: Sử dụng nhà tang lễ phía Nam thành phố, xây dựng bổ sung xây dựng mới 01 nhà tang lễ phía Bắc, quy mô khoảng 01 ha.
m) Định hướng quy hoạch hạ tầng kỹ thuật ngầm
- Xây dựng hệ thống không gian ngầm gồm tại các công trình công cộng, dịch vụ, nhà cao tầng, kết nối với bãi đỗ xe và hầm đi bộ ngầm để tạo thành một không gian ngầm hoàn chỉnh, phục vụ nhu cầu của người dân đô thị và du khách tại các khu vực trung tâm đô thị.
- Bố trí bãi đỗ xe ngầm ở những vị trí có khả năng kết nối với khu vực xây dựng công trình công cộng ngầm, khu chung cư; ưu tiên xây dựng lối đi bộ ngầm kết nối giữa các khu thương mại, dịch vụ, các nút giao thông chính, các khu vực trung tâm đô thị có mật độ cao.
- Bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm tại các tuyến giao thông chính của đô thị có mật độ đường dây, đường ống ngầm đi qua cao, chức năng chủ yếu là truyền tải sẽ được quy hoạch vào hệ thống tuynen chính. Dọc các tuyến trục chính, các tuyến đường liên khu vực, khu vực, đường trong khu dân cư có thể bố trí các tuynen phân phối, hào kỹ thuật, cống bể cáp,... phục vụ kết nối tới công trình sử dụng.
9. Định hướng bảo vệ môi trường
- Thực hiện di chuyển, chuyển đổi các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm, thu gom và xử lý triệt để các nguồn thải về chất thải rắn, nước thải, ô nhiễm khói bụi. Thực hiện các giải pháp quy hoạch theo hướng chuyển đổi xanh, kinh tế tuần hoàn, phát thải thấp (hướng tới mục tiêu zero carbon), phát triển các dự án đô thị, dịch vụ, hạ tầng xanh, sử dụng giao thông công cộng.
- Sử dụng khai thác nguồn nước hợp lý, đảm bảo các quy định về môi trường trong khu vực bảo vệ nguồn nước; xử lý nước thải đô thị và công nghiệp; thu gom, xử lý chất thải rắn; bảo vệ diện tích mặt nước, tăng cường mật độ cây xanh; khuyến khích sử dụng công nghệ thân thiện môi trường trong sản xuất; tăng cường nhận thức và sự tham gia cộng đồng trong các vấn đề môi trường.
- Khoanh vùng và kiểm soát - bảo vệ môi trường nhằm giữ gìn và bảo vệ giá trị cảnh quan tự nhiên, các hệ sinh thái như khu vực danh thắng Tràng An, khu di tích chùa Bái Đính, hệ sinh thái núi đá vôi. Phục hồi và phát huy giá trị các dòng sông, tuyến sông di sản cùng với các công trình và cảnh quan sinh thái bên sông (những khu vực phù hợp).
- Thực hiện các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu để hạn chế giảm nhẹ các tác động tiêu cực do biến đổi khí hậu gây ra. Xây dựng kế hoạch thích ứng biến đổi khí hậu; phòng chống tai biến, sự cố môi trường. Chương trình giám sát, quản lý chất lượng môi trường được lồng ghép trong kế hoạch quan trắc của toàn tỉnh Ninh Bình.
a) Phân kỳ thực hiện quy hoạch
- Giai đoạn 2025 - 2030: Hoàn thiện hệ thống công cụ quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị, bảo tồn di sản; xây dựng các điều kiện nền tảng cho mục tiêu xây dựng tỉnh Ninh Bình trở thành thành phố trực thuộc trung ương; xây dựng cơ chế chính sách đầu tư đô thị di sản thiên niên kỷ, thành phố sáng tạo; phát triển hệ thống hạ tầng khung đô thị, đô thị di sản, công nghiệp văn hóa, kinh tế di sản; thu hút đầu tư các dự án chiến lược về sản xuất, về đô thị, về dịch vụ du lịch; phát triển và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng đô thị; không gian công cộng và dịch vụ công cộng; mở rộng đô thị về phía Bắc, phía Nam và mở rộng kết nối xung quanh quần thể danh thắng Tràng An.
- Giai đoạn 2031 - 2040: Phát triển hoàn thiện các khu vực chức năng phía Bắc, phía Nam, khu vực Bái Đính cung cấp các công trình chức năng cấp vùng, hoàn thiện công trình cấp tỉnh và hệ thống các khu chức năng trọng tâm cho phát triển đô thị, dịch vụ. Hoàn thiện các tiêu chí đảm bảo đến năm 2035 trở thành thành phố trực thuộc trung ương. Thu hút phát triển các dự án đột phá chiến lược, xây dựng các công trình kiến trúc điểm nhấn, các dự án sáng tạo để tạo động lực cho phát triển kinh tế xã hội.
- Giai đoạn ngoài 2040: Phát triển hài hoà kết nối giữa đô thị với di sản Tràng An và khu vực lân cận thành quần thể phát triển thống nhất theo mô hình của đô thị di sản thiên niên kỷ. Nghiên cứu đề xuất các cơ chế chính sách đặc thù, hấp dẫn tạo điều kiện huy động đa dạng nguồn lực trong nước và quốc tế tham gia xây dựng phát triển đô thị và dịch vụ du lịch tại đô thị Ninh Bình.
b) Các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư
- Xây dựng đồng bộ hệ thống chương trình, kế hoạch thực hiện quy hoạch kết hợp với các quy chế quản lý kiến trúc đô thị Ninh Bình và bảo tồn quần thể danh thắng Tràng An.
- Phát triển hệ thống các tuyến hạ tầng giao thông kết nối liên tỉnh, liên vùng, giao thông quốc gia, các tuyến liên kết các khu vực chức năng.
- Xây dựng các dự án động lực phát triển dịch vụ du lịch kết hợp với bảo tồn, bảo quản tu bổ di tích tại khu vực Tràng An, Cố đô Hoa Lư, Tam Cốc - Bích Động, Bái Đính.
- Thực hiện các giải pháp di dời, sắp xếp dân cư nằm trong vùng lõi, tạo điều kiện về mặt bằng để thực hiện các dự án bảo tồn và phát huy giá trị di tích.
- Xây dựng hạ tầng, đề xuất cơ chế và tạo điều kiện thu hút các dự án động lực, dự án chiến lược tại các khu vực phát triển đô thị, khu vực Bái Đính, khu vực Bến Đang.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình:
- Hoàn thiện hồ sơ, các nội dung thuyết minh, bản vẽ, quy định quản lý theo Đồ án quy hoạch theo đúng quy định.
- Tổ chức công bố công khai và lưu trữ, lưu giữ hồ sơ Điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2040 được duyệt theo quy định.
- Tổ chức rà soát và lập các chương trình, kế hoạch phát triển đô thị; tổ chức lập và ban hành Quy chế quản lý kiến trúc làm cơ sở cho quản lý hoạt động xây dựng trên địa bàn.
- Tổ chức rà soát, điều chỉnh, lập mới các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị phù hợp với đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2040, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, các định hướng, tính chất và các quy chuẩn quy phạm hiện hành.
- Xây dựng cơ chế, chính sách liên quan đến đầu tư, tài chính, đất đai để thực hiện các dự án ưu tiên đầu tư, các khu vực nằm trong vùng bảo vệ di tích.
- Chịu trách nhiệm: Toàn diện về tính chính xác của các thông tin, số liệu, bản vẽ, hồ sơ Điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2040 bảo đảm đúng quy định pháp luật, không hợp thức các sai phạm; đánh giá, rà soát hiện trạng, số liệu, bản vẽ; xem xét các quy hoạch và dự án đã được phê duyệt hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư đảm bảo phù hợp với Điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2040 được duyệt (trong trường hợp không đảm bảo phù hợp với Điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2040, cần xem xét thực hiện đúng quy định của pháp luật), đảm bảo phù hợp với các định hướng của thành phố và của quốc gia; đảm bảo thận trọng, chặt chẽ, phù hợp quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất tỉnh và của quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, phù hợp chương trình phát triển đô thị, nhà ở của tỉnh, bảo đảm việc tuân thủ chỉ tiêu về quy mô dân số, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch theo Quy hoạch chung được duyệt, tuân thủ quy chuẩn về quy hoạch xây dựng, quy chuẩn khác có liên quan, tuân thủ pháp luật về quy hoạch đô thị, xây dựng, đất đai, đầu tư và các pháp luật khác có liên quan. Đối với diện tích đất rừng, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình chịu trách nhiệm về sự phù hợp với Quy hoạch tỉnh Ninh Bình, tổ chức quản lý đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật về lâm nghiệp, Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ phát triển rừng; đảm bảo quốc phòng, an ninh, an toàn phòng, chống lũ, biến đổi khí hậu, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật.
- Trong quá trình tổ chức triển khai Điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2040 đối với định hướng phát triển các khu vực đặc thù (Quần thể danh thắng Tràng An, Cố đô Hoa Lư ...) phải đảm bảo các quy định của Luật Di sản Văn hóa và pháp luật khác có liên quan, đảm bảo không tác động tiêu cực đến các di sản, phù hợp với các định hướng phát triển du lịch theo Quy hoạch tổng thể hệ thống du lịch quốc gia; các khu vực trong đô thị phải quan tâm bố trí quỹ đất cho phát triển các công trình văn hóa, thể thao cơ sở; sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp, phát triển bền vững kinh tế - xã hội và môi trường đô thị, không để xảy ra các chồng chéo, tranh chấp, khiếu kiện trong quá trình tổ chức thực hiện; không gây thất thoát lãng phí, tính toán đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật đô thị, bảo vệ cảnh quan môi trường và đảm bảo sự đồng thuận của cộng đồng dân cư, phát triển hài hòa, giữ gìn cảnh quan môi trường, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật.
- Khi thực hiện điều chỉnh quy hoạch, dự án theo Đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2040 phải đảm bảo tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Xây dựng và các quy định pháp luật khác có liên quan; không gây thất thoát lãng phí, tính toán đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật đô thị, bảo vệ cảnh quan môi trường và đảm bảo sự đồng thuận của cộng đồng dân cư, phát triển hài hòa, giữ gìn cảnh quan môi trường, đáp ứng về an ninh - quốc phòng.
2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định hồ sơ Điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2040 đảm bảo đúng quy định pháp luật. Giao Bộ Xây dựng lưu trữ, lưu giữ hồ sơ Điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2040 được duyệt theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật.
3. Các bộ, ngành Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình trong việc triển khai thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2040, xây dựng, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng khung của đô thị Ninh Bình theo các quy hoạch đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất theo đúng quy định pháp luật.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
|
KT. THỦ TƯỚNG |
BẢNG TỔNG HỢP HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 668/QĐ-TTg ngày 26 tháng 3 năm 2025 của Thủ tướng
Chính phủ)
|
TT |
Chức năng sử dụng đất |
Hiện trạng năm 2024 |
Quy hoạch đến năm 2030 |
Quy hoạch đến năm 2040 |
||||||||||
|
Diện tích (ha) |
Tỷ lệ |
Chỉ tiêu (m2/người) |
Diện tích (ha) |
Tỷ lệ |
Chỉ tiêu (m2/người) |
Diện tích |
Tỷ lệ |
Chỉ tiêu (m2/người) |
||||||
|
|
Tổng đất tự nhiên đô thị Ninh Bình |
23.342 |
100,0 |
|
23.242 |
23.242 |
100,0 |
|
23.242 |
|
23.242 |
100,0 |
|
|
|
|
Đất xây dựng |
6.880 |
29,5 |
|
10.500 |
- 11.400 |
42,2 |
|
13.700 |
- |
14.600 |
58,9 |
|
|
|
|
Đất khác |
16.462 |
70,5 |
|
12.742 |
- 11.842 |
57,8 |
|
9.542 |
- |
8.642 |
41,1 |
|
|
|
A |
Đất xây dựng |
6.880 |
29,5 |
|
10.500 |
- 11.400 |
42,2 |
|
13.700 |
- |
14.600 |
58,9 |
|
|
|
I |
Đất dân dụng |
2.260 |
97 |
81 |
3.070 |
- 3.360 |
13,2 |
92 - |
100 |
4.150 |
- |
4.300 |
17,9 |
97 - 100 |
|
1 |
Đơn vị ở |
1.630 |
7,0 |
76 |
1.910 |
- 2.055 |
8,2 |
57 - |
61 |
2.270 |
- |
2.325 |
9,8 |
53 - 54 |
|
|
- Đơn vị ở hiện trạng |
1.630 |
7,0 |
76 |
1.630 |
- 1.630 |
7,0 |
76 - |
76 |
1.630 |
- |
1.630 |
7,0 |
76 - 76 |
|
|
- Đơn vị ở mới |
|
|
|
250 |
- 380 |
1,1 |
20 - |
28 |
590 |
- |
640 |
2,5 |
27 - 28 |
|
|
- Đơn vị ở trong Hỗn hợp |
|
|
|
30 |
- 45 |
0,1 |
- |
50 |
- |
55 |
0,2 |
- |
|
|
2 |
Dịch vụ - công cộng đô thị |
80 |
0,3 |
3 |
150 |
- 180 |
0,6 |
3 - |
4 |
200 |
- |
220 |
0,9 |
4 - 4 |
|
3 |
Cơ quan, trụ sở cấp đô thị |
30 |
0,1 |
|
20 |
- 30 |
0,1 |
- |
20 |
- |
30 |
0,1 |
- |
|
|
4 |
Cây xanh sử dụng công cộng đô thị |
90 |
0,4 |
3 |
280 |
- 330 |
1,2 |
7 - |
8 |
520 |
- |
540 |
2,2 |
9 - 10 |
|
5 |
Giao thông đô thị |
390 |
1,7 |
14 |
650 |
- 690 |
2,8 |
15 - |
16 |
1.020 |
- |
1.050 |
4,4 |
18 - 19 |
|
6 |
Hạ tầng kỹ thuật khác cấp đô thị |
40 |
0,2 |
|
60 |
- 75 |
0,3 |
|
120 |
- |
135 |
0,5 |
|
|
|
II |
Đất ngoài dân dụng |
4.620 |
19,8 |
|
7.430 |
- 8.040 |
29,0 |
|
9.550 |
- |
10.300 |
41,1 |
|
|
|
1 |
Khu dân cư nông thôn (kết hợp dịch vụ sinh thái) |
1.820 |
|
273 |
1.950 |
- 1.970 |
5,5 |
|
2.120 |
|
2.160 |
9,1 |
|
|
|
2 |
Hỗn hợp (dịch vụ - công cộng, văn phòng,...) |
|
|
|
540 |
- 580 |
2,3 |
|
750 |
- |
800 |
3,2 |
|
|
|
3 |
Cơ quan, trụ sở ngoài đô thị |
10 |
0,04 |
|
10 |
- 30 |
0,04 |
|
10 |
- |
30 |
0,0 |
|
|
|
4 |
Thương mại dịch vụ |
170 |
0,7 |
|
180 |
- 200 |
0,8 |
|
270 |
- |
300 |
1,2 |
|
|
|
5 |
Dịch vụ, du lịch |
|
1.680 |
- 1.700 |
7,2 |
|
2.360 |
- |
2.400 |
10,2 |
|
|||
|
6 |
Sản xuất công nghiệp (KCN, CCN, làng nghề...) |
640 |
2,7 |
|
670 |
- 700 |
2,9 |
|
670 |
- |
700 |
2,9 |
|
|
|
7 |
Trung tâm đào tạo, nghiên cứu |
40 |
0,2 |
|
50 |
- 60 |
0,2 |
|
50 |
- |
60 |
0,2 |
|
|
|
8 |
Trung tâm y tế |
40 |
0,2 |
|
40 |
- 50 |
0,2 |
|
40 |
- |
60 |
0,2 |
|
|
|
9 |
Cây xanh sử dụng hạn chế |
340 |
1,5 |
|
70 |
- 100 |
0,3 |
|
110 |
- |
120 |
0,5 |
|
|
|
10 |
Cây xanh chuyên dụng |
|
|
|
170 |
- 200 |
0,7 |
|
240 |
- |
300 |
1,0 |
|
|
|
11 |
Cây xanh tự nhiên, cây xanh cảnh quan |
560 |
2,4 |
|
560 |
- 700 |
2,4 |
|
900 |
- |
970 |
3,9 |
|
|
|
12 |
Trung tâm văn hóa, thể dục thể thao |
10 |
0,04 |
|
110 |
120 |
0,5 |
|
180 |
- |
200 |
0,8 |
|
|
|
13 |
An Ninh |
240 |
1,0 |
|
250 |
- 270 |
1,1 |
|
260 |
- |
300 |
1,1 |
|
|
|
14 |
Quốc phòng |
140 |
0,6 |
|
130 |
- 150 |
0,6 |
|
130 |
- |
200 |
0,6 |
|
|
|
15 |
Di tích, tôn giáo, danh thắng |
250 |
1,1 |
|
250 |
- 300 |
1,1 |
|
250 |
- |
300 |
1,1 |
|
|
|
16 |
Giao thông đối ngoại |
260 |
1,1 |
|
670 |
- 760 |
2,8 |
|
1.050 |
- |
1.200 |
4,5 |
|
|
|
17 |
Hạ tầng kỹ thuật khác ngoài đô thị |
100 |
0,4 |
|
100 |
- 150 |
0,4 |
|
160 |
- |
200 |
0,7 |
|
|
|
B |
Đất khác |
16.462 |
70,5 |
|
12.742 |
- 11.842 |
57,8 |
|
9.542 |
- |
8.642 |
41,1 |
|
|
Ghi chú:
- Đất hỗn hợp bao gồm các chức năng đất đơn vị ở, dịch vụ - công cộng, văn phòng, khách sạn,.... Trong đó, đất đơn vị ở trong đất hỗn hợp chiếm 10 - 30% diện tích đất hỗn hợp. Cơ cấu đất đơn vị ở trong đất hỗn hợp sẽ được xác định cụ thể trong đồ án quy hoạch phân khu.
- Đất an ninh, quốc phòng bao gồm các khu vực nằm xen kẽ khu dân cư và đất lâm nghiệp đảm bảo phù hợp định hướng chuyên ngành, phù hợp với Quyết định số 95/QĐ-TTg ngày 16/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Khu đất nông nghiệp và chức năng khác: Bao gồm các loại đất nghĩa trang, nghĩa địa, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, mặt nước, dự trữ phát triển,...
- Khu vực phát triển du lịch (Văn hóa, trải nghiệm, nông nghiệp,...): Là khu vực phát triển du lịch kèm theo các quy định về tỷ lệ đất xây dựng cho từng khu vực, đảm bảo mật độ xây dựng gộp (brutto) trung bình khoảng 15 - 20% đối với các dự án (mật độ xây dựng xác định cụ thể trong quy định quản lý theo đồ án, các quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết); khuyến khích giảm mật độ xây dựng đối với các dự án đã có chủ trương đầu tư hoặc quy hoạch chi tiết nhưng chưa triển khai năm trong vùng quần thể danh thắng Tràng An.
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh