Quyết định 588/QĐ-UBND năm 2019 tổ chức lại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum
Số hiệu | 588/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 05/08/2019 |
Ngày có hiệu lực | 05/08/2019 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kon Tum |
Người ký | Nguyễn Văn Hòa |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 588/QĐ-UBND |
Kon Tum, ngày 05 tháng 8 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TỔ CHỨC LẠI QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH KON TUM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Kết luận số 352-KL/BCSĐ ngày 17 tháng 7 năm 2019 của Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tổ chức lại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
1. Vị trí, chức năng: Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum là một tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng huy động, tiếp nhận và quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính cho hoạt động bảo vệ và phát triển rừng theo quy định tại Nghị định số 156/2018/NĐ -CP của Chính phủ; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập.
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng theo quy định của pháp luật; hoạt động không vì mục đích lợi nhuận và tự đảm bảo chi phí hoạt động.
Trụ sở: Đặt tại thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Rà soát, ký kết hợp đồng, tiếp nhận và quản lý nguồn tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng;
b) Vận động, tiếp nhận và quản lý các nguồn tài chính ủy thác khác; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước;
c) Tiếp nhận, quản lý tiền trồng rừng thay thế;
d) Đại diện cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ký hợp đồng với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải trả tiền ủy thác về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh;
đ) Lập Kế hoạch thu, chi tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng hàng năm trên địa bàn tỉnh và dự toán chi phí quản lý hàng năm theo quy định;
e) Rà soát, xác định diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng, thực hiện các hoạt động kỹ thuật theo dõi, đánh giá chất lượng dịch vụ môi trường rừng;
g) Xác định tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng theo quy định;
h) Quản lý, sử dụng, tạm ứng, thanh, quyết toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng cho các bên liên quan theo quy định;
i) Tổ chức kiểm tra việc quản lý, sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng của các bên liên quan trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc nộp tiền chi trả của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng;
k) Tổ chức thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ;
l) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ;
m) Thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính, thống kê, kế toán và kiểm toán; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng Quỹ cho cấp có thẩm quyền;
n) Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng, hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ;
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 588/QĐ-UBND |
Kon Tum, ngày 05 tháng 8 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TỔ CHỨC LẠI QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH KON TUM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Kết luận số 352-KL/BCSĐ ngày 17 tháng 7 năm 2019 của Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tổ chức lại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
1. Vị trí, chức năng: Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum là một tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng huy động, tiếp nhận và quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính cho hoạt động bảo vệ và phát triển rừng theo quy định tại Nghị định số 156/2018/NĐ -CP của Chính phủ; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập.
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng theo quy định của pháp luật; hoạt động không vì mục đích lợi nhuận và tự đảm bảo chi phí hoạt động.
Trụ sở: Đặt tại thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Rà soát, ký kết hợp đồng, tiếp nhận và quản lý nguồn tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng;
b) Vận động, tiếp nhận và quản lý các nguồn tài chính ủy thác khác; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước;
c) Tiếp nhận, quản lý tiền trồng rừng thay thế;
d) Đại diện cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ký hợp đồng với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải trả tiền ủy thác về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh;
đ) Lập Kế hoạch thu, chi tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng hàng năm trên địa bàn tỉnh và dự toán chi phí quản lý hàng năm theo quy định;
e) Rà soát, xác định diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng, thực hiện các hoạt động kỹ thuật theo dõi, đánh giá chất lượng dịch vụ môi trường rừng;
g) Xác định tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng theo quy định;
h) Quản lý, sử dụng, tạm ứng, thanh, quyết toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng cho các bên liên quan theo quy định;
i) Tổ chức kiểm tra việc quản lý, sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng của các bên liên quan trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc nộp tiền chi trả của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng;
k) Tổ chức thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ;
l) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ;
m) Thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính, thống kê, kế toán và kiểm toán; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng Quỹ cho cấp có thẩm quyền;
n) Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng, hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ;
o) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum và Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam về tình hình thu chi tiền dịch vụ môi trường rừng của địa phương hằng năm theo quy định tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ;
p) Thực hiện tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật có liên quan;
q) Thực hiện một số nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc quy định.
3. Cơ cấu tổ chức:
Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ gồm có: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát, Ban điều hành và các phòng chuyên môn.
Điều 2. Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bãi bỏ Quyết định số 57/2015/QĐ- UBND ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum.
2. Xây dựng Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 427/QĐ-CT ngày 13 tháng 10 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum và các văn bản trước đây không còn phù hợp Quyết định này.
Điều 4. Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh; Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH
|