Quyết định 3889/QĐ-UBND năm 2017 giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Số hiệu | 3889/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 18/12/2017 |
Ngày có hiệu lực | 18/12/2017 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký | Nguyễn Đức Long |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3889/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 18 tháng 12 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1916/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;
Căn cứ Quyết định số 2465/QĐ-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 85/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2018;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính và Cục trưởng Cục Thuế tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao dự toán, thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018 cho các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo phụ biểu chi tiết kèm theo Quyết định này.
Đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ các địa phương theo tiêu chí chấm điểm, hỗ trợ các dự án thuộc nhiệm vụ chi cấp huyện theo Nghị quyết số 82/2017/NQ-HĐND ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020: Các huyện, thị xã, thành phố lập phương án phân bổ, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định danh mục và nguồn vốn các dự án trước khi phân bổ bảo đảm nguyên tắc ngân sách tỉnh chỉ hỗ trợ khi địa phương bố trí đủ vốn đối ứng và hoàn thiện thủ tục đầu tư theo quy định.
Điều 2. Tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn để cải cách tiền lương năm 2018 như sau:
- Đối với các địa phương:
- 50% tăng thu thực hiện ngân sách địa phương năm 2017 so với dự toán được Ủy ban nhân dân tỉnh giao (không kể thu tiền sử dụng đất và các khoản thu được để lại chi đầu tư phát triển);
- 50% tăng thu dự toán ngân sách địa phương năm 2018 do địa phương giao so với dự toán UBND tỉnh giao (không kể thu tiền sử dụng đất và các khoản thu được để lại chi đầu tư phát triển);
- Tiết kiệm 10% nguồn kinh phí NSNN giao tự chủ đối với các đơn vị dự toán (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) và được giữ lại tại các cấp ngân sách.
- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương của địa phương và đơn vị từ năm 2017 trở về trước chưa sử dụng chuyển sang năm 2018.
2. Đối với các đơn vị dự toán:
- Một phần số thu được để lại theo chế độ năm 2018 phải trích để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định tại Quyết định số 4961/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định tỷ lệ trích nguồn thu được để lại theo chế độ của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh để tạo nguồn cải cách tiền lương hàng năm
- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương từ năm 2017 trở về trước chưa sử dụng chuyển sang năm 2018.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo chỉ tiêu kế hoạch cho các sở, ban, ngành, doanh nghiệp thuộc tỉnh quản lý. Hội đồng nhân dân các cấp quyết định dự toán ngân sách địa phương theo quy định tại Điều 44, Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015.
Chậm nhất 5 ngày sau khi dự toán được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện giao dự toán cho từng cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung).
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch, Tổng Giám đốc các Công ty TNHH MTV thuộc tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
DỰ TOÁN CHI NGÂN
SÁCH NĂM 2018
(Ban hành Quyết định số: 3889/QĐ-UBND ngày 18/12/2017 của UBND tỉnh)
ĐƠN VỊ: THANH TRA TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3889/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 18 tháng 12 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1916/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;
Căn cứ Quyết định số 2465/QĐ-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 85/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2018;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính và Cục trưởng Cục Thuế tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao dự toán, thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018 cho các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo phụ biểu chi tiết kèm theo Quyết định này.
Đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ các địa phương theo tiêu chí chấm điểm, hỗ trợ các dự án thuộc nhiệm vụ chi cấp huyện theo Nghị quyết số 82/2017/NQ-HĐND ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020: Các huyện, thị xã, thành phố lập phương án phân bổ, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định danh mục và nguồn vốn các dự án trước khi phân bổ bảo đảm nguyên tắc ngân sách tỉnh chỉ hỗ trợ khi địa phương bố trí đủ vốn đối ứng và hoàn thiện thủ tục đầu tư theo quy định.
Điều 2. Tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn để cải cách tiền lương năm 2018 như sau:
- Đối với các địa phương:
- 50% tăng thu thực hiện ngân sách địa phương năm 2017 so với dự toán được Ủy ban nhân dân tỉnh giao (không kể thu tiền sử dụng đất và các khoản thu được để lại chi đầu tư phát triển);
- 50% tăng thu dự toán ngân sách địa phương năm 2018 do địa phương giao so với dự toán UBND tỉnh giao (không kể thu tiền sử dụng đất và các khoản thu được để lại chi đầu tư phát triển);
- Tiết kiệm 10% nguồn kinh phí NSNN giao tự chủ đối với các đơn vị dự toán (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) và được giữ lại tại các cấp ngân sách.
- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương của địa phương và đơn vị từ năm 2017 trở về trước chưa sử dụng chuyển sang năm 2018.
2. Đối với các đơn vị dự toán:
- Một phần số thu được để lại theo chế độ năm 2018 phải trích để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định tại Quyết định số 4961/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định tỷ lệ trích nguồn thu được để lại theo chế độ của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh để tạo nguồn cải cách tiền lương hàng năm
- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương từ năm 2017 trở về trước chưa sử dụng chuyển sang năm 2018.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo chỉ tiêu kế hoạch cho các sở, ban, ngành, doanh nghiệp thuộc tỉnh quản lý. Hội đồng nhân dân các cấp quyết định dự toán ngân sách địa phương theo quy định tại Điều 44, Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015.
Chậm nhất 5 ngày sau khi dự toán được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện giao dự toán cho từng cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung).
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch, Tổng Giám đốc các Công ty TNHH MTV thuộc tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
DỰ TOÁN CHI NGÂN
SÁCH NĂM 2018
(Ban hành Quyết định số: 3889/QĐ-UBND ngày 18/12/2017 của UBND tỉnh)
ĐƠN VỊ: THANH TRA TỈNH
Mã số QHSDNS: 1038510 - Chương: 437 - Khoản: 341
Đơn vị: triệu đồng./.
STT |
Nội dung |
Số tiền |
Ghi chú |
I |
Dự toán thu, chi NS về phí, lệ phí |
|
|
II |
Dự toán chi NSNN cấp (1-2) |
13.061 |
|
1 |
Dự toán được giao |
13.392 |
Lĩnh vực chi QLHC |
- |
Kinh phí thực hiện tự chủ* |
11.692
|
|
- |
Kinh phí không thực hiện tự chủ |
1.700 |
Trang phục ngành 325trđ; Kinh phí tiếp công dân 228trđ; Hỗ trợ tham gia tố tụng giải quyết các vụ án hành chính 500trđ; Hỗ trợ tiền điện, nước, vệ sinh và nghiệp vụ 100trđ; Hỗ trợ kinh phí để thực hiện các cuộc thanh tra đột xuất ngoài kế hoạch được giao 450trđ; Kinh phí trang bị báo Thanh tra đến các xã 97trđ; |
2 |
Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ lương và khoản có tính chất lượng) phần kinh phí tự chủ giữ tại ngân sách cấp tỉnh |
331 |
|
III |
Nguồn tăng lương của năm 2017 còn chuyển sang để thực hiện tăng lương mới năm 2018 |
199 |
Nguồn giữ tại đơn vị |
|
|
|
|
* Bao gồm Kinh phí trích từ nguồn thu hồi phát hiện qua thanh tra nộp NSNN: 3.000 triệu đồng