Quyết định 2937/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang đến năm 2040, tỷ lệ 1/25.000
Số hiệu | 2937/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 23/12/2020 |
Ngày có hiệu lực | 23/12/2020 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kiên Giang |
Người ký | Nguyễn Thanh Nhàn |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2937/QĐ-UBND |
Kiên Giang, ngày 23 tháng 12 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Văn bản hợp nhất số 48/VBHN-VPQH ngày 10/12/2018 của Văn phòng Quốc hội, về Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, về phân loại đô thị;
Căn cứ Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BXD ngày 22/11/2019 của Bộ Xây dựng Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng, quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BXD ngày 31/12/2019 của Bộ Xây dựng, ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng QCVN 01:2019/BXD;
Căn cứ Quyết định số 2577/QĐ-UBND ngày 06/11/2019 của UBND tỉnh Kiên Giang, về việc phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang đến năm 2040, tỷ lệ 1/25.000;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2463/TTr-SXD ngày 17/12/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Phạm vi, ranh giới và quy mô lập quy hoạch
1.1. Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch
Phạm vi nghiên cứu lập Quy hoạch thuộc toàn bộ địa giới diện tích tự nhiên huyện Gò Quao, được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp các huyện Châu Thành và Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
- Phía Nam giáp tỉnh Bạc Liêu.
- Phía Đông giáp tỉnh Hậu Giang.
- Phía Tây giáp các huyện An Biên, U Minh Thượng và Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang.
1.2. Quy mô
- Quy mô diện tích theo phạm vi nghiên cứu: 43.950,73 ha (439,5073 km2), bao gồm 11 đơn vị hành chính, trong đó có 01 thị trấn Gò Quao và 10 xã (Vĩnh Hòa Hưng Bắc, Định Hòa, Thới Quản, Định An, Thủy Liễu, Vĩnh Hòa Hưng Nam, Vĩnh Phước A, Vĩnh Phước B, Vĩnh Tuy, Vĩnh Thắng).
- Dân số hiện trạng toàn huyện năm 2019 khoảng 132.531 người (trong đó, dân số thành thị khoảng 10.003 người, dân số nông thôn khoảng 122.528 người. Mật độ Dân số 302 người/km2. Tỷ lệ đô thị hóa 7,55%). Dự báo dân số qua các giai đoạn như sau:
+ Đến năm 2030: Khoảng 163.100 người, dân số nông thôn khoảng 136.400 người, dân số đô thị khoảng 26.700 người, tỷ lệ đô thị hóa là: 16,37%.
+ Đến năm 2040: Khoảng 200.800 người, dân số nông thôn khoảng 157.400 người, dân số đô thị khoảng 43.400 người, tỷ lệ đô thị hóa là 21,66%.
- Vùng huyện Gò Quao là cửa ngõ phía Đông Nam của tỉnh, là đầu mối giao thương gắn kết các vùng của tỉnh với tỉnh Hậu Giang và các tỉnh khác của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Là vùng phát triển kinh tế nông nghiệp, vùng chuyên canh lúa cao sản, cây ăn quả, nuôi trồng và chế biến thủy sản có giá trị kinh tế cao. Vùng công nghiệp chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, dịch vụ thương mại và du lịch.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2937/QĐ-UBND |
Kiên Giang, ngày 23 tháng 12 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Văn bản hợp nhất số 48/VBHN-VPQH ngày 10/12/2018 của Văn phòng Quốc hội, về Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, về phân loại đô thị;
Căn cứ Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BXD ngày 22/11/2019 của Bộ Xây dựng Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng, quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BXD ngày 31/12/2019 của Bộ Xây dựng, ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng QCVN 01:2019/BXD;
Căn cứ Quyết định số 2577/QĐ-UBND ngày 06/11/2019 của UBND tỉnh Kiên Giang, về việc phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang đến năm 2040, tỷ lệ 1/25.000;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2463/TTr-SXD ngày 17/12/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Phạm vi, ranh giới và quy mô lập quy hoạch
1.1. Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch
Phạm vi nghiên cứu lập Quy hoạch thuộc toàn bộ địa giới diện tích tự nhiên huyện Gò Quao, được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp các huyện Châu Thành và Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
- Phía Nam giáp tỉnh Bạc Liêu.
- Phía Đông giáp tỉnh Hậu Giang.
- Phía Tây giáp các huyện An Biên, U Minh Thượng và Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang.
1.2. Quy mô
- Quy mô diện tích theo phạm vi nghiên cứu: 43.950,73 ha (439,5073 km2), bao gồm 11 đơn vị hành chính, trong đó có 01 thị trấn Gò Quao và 10 xã (Vĩnh Hòa Hưng Bắc, Định Hòa, Thới Quản, Định An, Thủy Liễu, Vĩnh Hòa Hưng Nam, Vĩnh Phước A, Vĩnh Phước B, Vĩnh Tuy, Vĩnh Thắng).
- Dân số hiện trạng toàn huyện năm 2019 khoảng 132.531 người (trong đó, dân số thành thị khoảng 10.003 người, dân số nông thôn khoảng 122.528 người. Mật độ Dân số 302 người/km2. Tỷ lệ đô thị hóa 7,55%). Dự báo dân số qua các giai đoạn như sau:
+ Đến năm 2030: Khoảng 163.100 người, dân số nông thôn khoảng 136.400 người, dân số đô thị khoảng 26.700 người, tỷ lệ đô thị hóa là: 16,37%.
+ Đến năm 2040: Khoảng 200.800 người, dân số nông thôn khoảng 157.400 người, dân số đô thị khoảng 43.400 người, tỷ lệ đô thị hóa là 21,66%.
- Vùng huyện Gò Quao là cửa ngõ phía Đông Nam của tỉnh, là đầu mối giao thương gắn kết các vùng của tỉnh với tỉnh Hậu Giang và các tỉnh khác của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Là vùng phát triển kinh tế nông nghiệp, vùng chuyên canh lúa cao sản, cây ăn quả, nuôi trồng và chế biến thủy sản có giá trị kinh tế cao. Vùng công nghiệp chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, dịch vụ thương mại và du lịch.
- Là vùng phát triển đa ngành, lấy nông nghiệp là hướng phát triển ưu tiên. Là một trong những trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa, giáo dục - đào tạo, dịch vụ thương mại có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Gò Quao và tỉnh Kiên Giang.
- Cụ thể hóa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến 2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số 388/QĐ-TTg ngày 10/04/2018 của Thủ tướng Chính phủ; tuân thủ các định hướng trong Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Kiên Giang đến năm 2025 và Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2025, trong đó có điều chỉnh bổ sung theo thực tế phát triển của địa phương.
- Quy hoạch tổ chức không gian hệ thống đô thị, khu vực nông thôn, công nghiệp, nông nghiệp, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn huyện; xác định vùng động lực phát triển kinh tế - xã hội, định hướng phát triển kinh tế xã hội theo hướng bền vững.
- Làm cơ sở lập quy hoạch xây dựng các khu chức năng, các quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chung các đô thị thuộc huyện; lập các dự án phát triển kinh tế xã hội, phát triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn huyện; đồng thời làm cơ sở pháp lý để quản lý, kiểm soát phát triển không gian đô thị, các điểm dân cư nông thôn, các cụm công nghiệp và hệ thống các công trình chuyên ngành trên địa bàn.
- Đến năm 2030: Đất đô thị khoảng 310,17 ha; đất du lịch sinh thái khoảng 305 ha; đất công nghiệp khoảng 100 ha; đất tiểu thủ công nghiệp khoảng 30 ha.
- Đến năm 2040: Đất đô thị khoảng 325,67 ha; đất du lịch sinh thái khoảng 300 ha; đất công nghiệp khoảng 177,12 ha; đất tiểu thủ công nghiệp khoảng 62,5 ha.
5. Định hướng phát triển không gian vùng
5.1. Mô hình phát triển không gian vùng
- Mô hình phát triển huyện Gò Quao theo hướng “Tâm, tuyến hành lang, tiểu vùng phát triển” dựa trên yếu tố địa hình, các điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế, bố trí các đô thị trên toàn vùng. Đô thị được gắn với các đặc trưng phụ thuộc vào vị trí địa lý, kinh tế xã hội.
- Mô hình phát triển không gian lựa chọn trên quan điểm phân khu theo địa hình làm cơ sở, tiến hành nghiên cứu các đặc trưng, quy mô đô thị và mối liên kết giữa các khu vực từ đó nghiên cứu các mô hình phát triển dạng tập trung. Trong đó lấy thị trấn Gò Quao làm trung tâm, và vùng phụ cận các điểm dân cư khác trở thành các vệ tinh, hỗ trợ cho vùng đô thị trung tâm. Mạng lưới hạ tầng liên kết vùng đô thị trung tâm và các điểm dân cư vệ tinh.
5.2. Phân vùng phát triển
Huyện Gò Quao được phân thành 4 tiểu vùng phát triển:
a) Tiểu vùng trung tâm: Gồm thị trấn Gò Quao, xã Định An và xã Vĩnh Phước B, với diện tích khoảng 8.392 ha. Là vùng động lực phát triển toàn huyện, với các tính chất, chức năng như:
- Phát triển thành tiểu vùng trung tâm của huyện theo hướng vùng kinh tế mang tính tổng hợp và chất lượng cao, với các chức năng cụ thể: Chức năng đô thị và là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa, xã hội của toàn huyện với các cơ quan nhà nước được quy hoạch và đầu tư nâng cấp và xây mới, đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng công cộng, hạ tầng kỹ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu.
- Phát triển thương mại dịch vụ, gồm: Buôn bán, bán lẻ hàng hóa, với việc hình thành các chợ đầu mối, trung tâm thương mại tổng hợp, siêu thị. Tiểu vùng này sẽ trở thành trung tâm trung chuyển và phân phối hàng hóa.
- Phát triển du lịch, vui chơi giải trí và du lịch tâm linh, điển hình là lễ hội Ok Om bok của đồng bào Khmer, kết hợp với phát triển các tuyến du lịch và mạng lưới cơ sở hạ tầng dịch vụ du lịch.
- Phát triển công nghiệp tập trung chủ yếu vào phát triển các ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp như công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp đóng và sửa chữa ghe, tàu.
b) Tiểu vùng phía Tây Bắc: Gồm các xã Thới Quản, Thủy Liễu, Định Hòa, với diện tích khoảng 14.578 ha. Với các tính chất, chức năng như:
- Trung tâm phát triển tại xã Định Hòa có đường Hồ Chí Minh, đường huyện Thủy Liễu, đường Bần Bé, đường huyện GQ. DK03 kết nối phát triển.
- Phát triển du lịch: Chủ yếu là loại hình du lịch tham quan di tích lịch sử, cách mạng như chùa Tổng Quản - di tích kiến trúc nghệ thuật cấp Quốc gia (xã Thới Quản), chùa Cả Bần - di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh.
- Phát triển ngành nông nghiệp: Trồng cây ăn trái, hoa màu, nuôi thủy sản nước mặn, nước lợ.
- Phát triển thương mại dịch vụ dựa trên lợi thế có trục Quốc lộ 61 đi qua.
c) Tiểu vùng phía Đông Bắc: Gồm 2 xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc, Vĩnh Hòa Hưng Nam, với diện tích khoảng 9.594 ha. Với các tính chất, chức năng như:
- Phát triển công nghiệp: Chủ yếu tập trung vào phát triển công nghiệp sản xuất chế tạo, ưu tiên ngành nghề chế biến các sản phẩm chủ lực của địa phương, phát triển cụm công nghiệp gắn với giải quyết nguồn lao động địa phương.
- Phát triển trung tâm chế biến và trung chuyển sản phẩm nông nghiệp.
- Phát triển thương mại dịch vụ và du lịch sinh thái vườn.
- Phát triển các loại cây ăn quả như: sầu riêng, măng cụt, cây có múi..., (xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc kết hợp thâm canh lúa nước, chăn nuôi).
d) Tiểu vùng phía Đông Nam: Gồm các xã Vĩnh Phước A, Vĩnh Thắng Vĩnh Tuy. Diện tích khoảng 15.586 ha. Với các tính chất chức năng như:
- Phát triển du lịch, đặc biệt là loại hình du lịch về nguồn di tích lịch sử cách mạng như: Di tích lịch sử xếp Ba Tàu (xã Vĩnh Phước A), đình Thần Vĩnh Tuy (xã Vĩnh Tuy).
- Phát triển ngành nông nghiệp: Nuôi trồng thủy sản, phát triển vùng nguyên liệu (khóm, lúa bệ chất lượng cao,...)
- Phát triển ngành công nghiệp: Chủ yếu là các ngành tiểu thủ công nghiệp, đan lát và chế biến nông - lâm - sản.
5.3. Phân bố không gian phát triển nông nghiệp
- Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa với tỷ trọng cao các sản phẩm chất lượng cao thông qua việc tái cơ cấu ngành công nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Đến năm 2030, đảm bảo cơ cấu ngành nông nghiệp của huyện phát triển bền vững cả 3 khía cạnh: Kinh tế - Xã hội - Môi trường, quản lý tốt các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nông nghiệp sinh thái và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Khuyến khích xây dựng mô hình nông nghiệp hữu cơ.
- Tập trung khai thác hiệu quả các tiềm năng đất đai, lao động, đa dạng hóa sinh kế, đảm bảo an ninh lương thực, an ninh dinh dưỡng, tăng nhanh khối lượng, chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm nông sản, thực phẩm hàng hóa.
- Quy hoạch vùng nông nghiệp công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái nông thôn ở xã Vĩnh Hòa Hưng Nam, Vĩnh Hòa Hưng Bắc, Vĩnh Phước A.
5.4. Phân bố không gian phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
- Toàn huyện có 1.350 cơ sở tiểu thủ công nghiệp và cụm công nghiệp, tổng diện tích 75 ha. Định hướng đến năm 2040 khoảng 157 ha, tập trung tại xã Vĩnh Hòa Hưng Nam.
- Phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp: Phát triển ngành nghề truyền thống (đan lát, lục bình, sản xuất các sản phẩm từ mộc, nhôm, sắt...) và mở thêm các ngành nghề mới mà huyện có thế mạnh và nguồn nguyên liệu. Chế biến sản xuất gắn liền với các sản phẩm chủ lực của địa phương như Làng nghề Bánh phồng (xã Vĩnh Phước B), các sản phẩm đan lát từ cây lục bình (các xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc, Vĩnh Thắng), các loại kẹo, mứt, bánh, nước màu...từ cây khóm (xã Vĩnh Phước A), rượu Đường Xuồng (xã Định Hòa), gạo lúa bệ (xã Vĩnh Phước A), các sản phẩm từ cây hồ tiêu (xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc).
- Phát triển các ngành công nghiệp của huyện theo hướng đa dạng hóa về quy mô và loại hình sản xuất, khuyến khích phát triển công nghiệp gắn với vùng nguyên liệu, thân thiện với môi trường và giải quyết nguồn lao động tại địa phương như: Sửa chữa và đóng tàu, ngành công nghiệp may mặc, giày da, chế biến nông sản, thực phẩm,... Từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
5.5. Phân bố không gian phát triển hệ thống hạ tầng xã hội
a) Hệ thống thương mại dịch vụ
- Thương mại:
+ Phát triển thương mại, chú trọng công tác tiếp thị và mở rộng thị trường để tiêu thụ sản phẩm nông thủy sản, tạo mọi điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh, củng cố thương nghiệp quốc doanh để đảm bảo vai trò hướng dẫn và liên kết các thành phần kinh tế trong hoạt động kinh doanh.
+ Hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng và cơ sở kỹ thuật phục vụ thương mại trên địa bàn huyện, phát triển chợ đầu mối, nâng cấp các chợ ở các xã; xây dựng chợ Thới Quản, chợ Vĩnh Phước B, chợ Vĩnh Phước A và chợ đầu mối tại xã Vĩnh Hòa Hưng Nam, thị trấn Gò Quao; phát triển các siêu thị, cửa hàng tiện ích, trung tâm thương mại tại các khu vực đô thị và trên các tuyến Quốc lộ, Tỉnh lộ.
- Dịch vụ: Phát triển các loại hình vận tải trên các tuyến đường bộ, đường thủy, đảm bảo thuận tiện và thông suốt; phát triển rộng rãi các loại hình dịch vụ khác (dịch vụ tài chính, ngân hàng, bưu chính, viễn thông, giải trí, văn hóa, thể dục thể thao, ăn uống, lưu trú,...) để tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, phát triển dịch vụ du lịch và đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt đời sống của nhân dân.
b) Hệ thống công trình y tế
- Định hướng cải tạo nâng cấp Trung tâm Y tế huyện đến năm 2030 lên quy mô 200 giường và đến năm 2040 lên quy mô 250 giường.
- Đầu tư nâng cấp và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở. Đến năm 2030, cải tạo nâng cấp các trạm y tế, ưu tiên cho các khu vực dự kiến hình thành đô thị mới như Định An, Vĩnh Tuy, Vĩnh Hòa Hưng Bắc, Vĩnh Hòa Hưng Nam,... Đến năm 2040: Tiếp tục cải tạo nâng cấp trạm y tế cho các xã còn lại.
- Khuyến khích phát triển các cơ sở y tế ngoài công lập. Chú trọng phát triển y học cổ truyền trên địa bàn phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân, khuyến khích phát triển trồng cây dược liệu.
c) Hệ thống công trình giáo dục, đào tạo
- Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, định hướng đầu tư nâng cấp để phục vụ cho công tác hướng nghiệp dạy nghề nghiệp nhằm chủ động đào tạo nghề cho lực lượng lao động của địa phương, nhất là lao động nông thôn.
- Đối với các cơ sở giáo dục phổ thông: Cải tạo, bổ sung các thiết bị bàn ghế, dụng cụ học tập, phòng học,... nâng cấp các trường đạt chuẩn Quốc gia.
d) Hệ thống công trình thể dục thể thao - văn hóa
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển các cơ sở văn hóa - thể dục thể thao, khu vui chơi giải trí.
- Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh Trung tâm văn hóa thể thao huyện, bố trí các công trình như sân vận động, nhà thi đấu, bể bơi và các sân thể thao cơ bản khắc phục vụ cho dân cư đô thị; nâng cấp cải tạo Nhà thiếu nhi và Bưu điện huyện.
- Xây dựng hoàn chỉnh các hạng mục của xếp Ba Tàu, các di tích lịch sử văn hóa,...
- Đầu tư nâng cấp hoàn chỉnh Trung tâm văn hóa - thể thao cho các xã với quy mô khoảng 02 ha. Giai đoạn đầu, ưu tiên cho khu vực dự kiến hình thành đô thị; phát triển các hoạt động văn hóa - thể thao gắn với các trụ sở ấp.
6. Tổ chức không gian đô thị và điểm dân cư nông thôn
6.1. Định hướng phát triển không gian đô thị
Phát triển đô thị theo hướng lan tỏa từ khu trung tâm thị trấn Gò Quao đến các đô thị vệ tinh. Giai đoạn đến năm 2030: Nâng loại đô thị Gò Quao lên đô thị loại IV và hình thành mới 1 đô thị loại V (Định An). Giai đoạn đến năm 2040: Hình thành mới 2 đô thị loại V (Vĩnh Hòa Hưng Nam và Vĩnh Tuy). Cụ thể:
- Đô thị Gò Quao: Là trung tâm tổng hợp cấp huyện về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, du lịch, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của huyện. Định hướng đến năm 2030 sẽ nâng loại lên đô thị loại IV. Quy mô đất xây dựng đô thị đến năm 2030 là 210 ha và đến năm 2040 là 220,5 ha. Quy mô dân số đến năm 2030 khoảng 12.500 người và đến năm 2040 khoảng 33.200 người.
- Đô thị Định An: Là đô thị vệ tinh của đô thị Gò Quao. Hình thành đô thị loại V trên cơ sở mở rộng trung tâm xã Định An. Quy mô đất xây dựng đô thị đến năm 2030 là 51,75 ha và đến năm 2040 là 54,33 ha. Quy mô dân số đến năm 2030 khoảng 7.950 người và đến năm 2040 khoảng 21.100 người.
- Đô thị Vĩnh Hòa Hưng Nam: Là trung tâm kinh tế khu vực phía đông của huyện. Đến năm 2040, hình thành đô thị loại V trên cơ sở mở rộng trung tâm xã Vĩnh Hòa Hưng Nam. Quy mô đất xây dựng đô thị đến năm 2030 là 25,42 ha và đến năm 2040 là 26,69 ha. Quy mô dân số đến năm 2030 khoảng 2.660 người và đến năm 2040 khoảng 7.070 người.
- Đô thị Vĩnh Tuy: Là trung tâm kinh tế khu vực phía nam của huyện. Đến năm 2040, hình thành đô thị loại V trên cơ sở mở rộng trung tâm xã Vĩnh Tuy. Quy mô đất xây dựng đô thị đến năm 2030 là 23 ha và đến năm 2040 là 24,15 ha. Quy mô dân số đến năm 2030 khoảng 2.560 người và đến năm 2040 khoảng 6.800 người.
6.2. Định hướng tổ chức hệ thống điểm dân cư nông thôn
- Xây dựng và củng cố mạng lưới các trung tâm xã và điểm dân cư nông thôn theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã được phê duyệt.
- Các điểm dân cư nông thôn hiện hữu đã có quy hoạch chi tiết xây dựng thì tiến hành đầu tư xây dựng theo quy hoạch đã duyệt; các điểm dân cư nông thôn dự kiến hình thành mới có diện tích 10-15 ha, dân số từ 1.250-1.500 người.
7. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
7.1. Giao thông
a) Đường bộ
- Cao tốc: Hình thành tuyến cao tốc Rạch Giá - Bạc Liêu đi qua địa bàn các xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc, Vĩnh Hòa Hưng Nam,....
- Đường Hồ Chí Minh (giai đoạn 2): Đầu tư xây dựng đoạn từ Định An - Vĩnh Phước B - Vĩnh Thắng - Vĩnh Tuy.
- Quốc lộ 61: Định hướng mở rộng, nâng cấp và sửa chữa.
- Đường tỉnh: Các tuyến đường tỉnh dài 43,34 km, gồm 03 tuyến: ĐT.962 (Lộ Quẹo - Gò Quao Vĩnh Tuy); ĐT.963C (Định An - Vĩnh Phú - Vĩnh Thạnh) và ĐT 963D (Vĩnh Hòa Hưng Nam). Định hướng đầu tư nâng cấp đạt chuẩn các tuyến đường tỉnh; nối liền tuyến 963C (Định An, Vĩnh Hòa Hưng Bắc, đê bao Xà No); đầu tư tuyến đường ven sông Cái Lớn (Thới Quản - Thủy Liễu - Thị trấn Gò Quao).
- Đường huyện: Các tuyến đường huyện lộ dài 50,2 km, gồm 07 tuyến: Đường Vĩnh Hòa Hưng Bắc (ĐH.53); đường Thủy Liễu (ĐH54); đường Thới Quản (ĐH.57); đường Vĩnh Phước A (ĐH.56); đường Vĩnh Phước B (ĐH.55); đường Thanh Gia (ĐH.58); đường Bần Bé (ĐH.59). Định hướng đầu tư mở rộng, nâng cấp đạt chuẩn các tuyến đường huyện hiện trạng và 88,8 km đường huyện mới bổ sung như: Tuyến đường Khu căn cứ; tuyến kênh Hãng; tuyến kênh Đòn Dong; tuyến Thân B; tuyến kênh Đường Mây; tuyến Quốc lộ 61 - Năm Mai; tuyến Cả Mới lớn; tuyến lộ Tổng Quản - Hòa Lễ; tuyến Ông Thọ - Ba Doi; tuyến Khu căn cứ; tuyến đê bao Ô Môn - Xà No nối dài; tuyến Vĩnh Tiến; tuyến Xáng Cụt; tuyến Thới Thủy.
- Đường trục ấp, liên ấp và ngõ xóm: Tổng chiều dài đường là 1.232,2 km, trong đó: Hệ thống đường trục ấp có tổng chiều dài 197,9 km và 1.034,3 km đường ngõ xóm. Định hướng đầu tư nâng cấp hoàn chỉnh đường trục ấp đồng bộ giữa cầu và đường, đồng thời đầu tư hoàn chỉnh đường ngõ xóm đạt chuẩn Bộ Giao thông vận tải.
- Hệ thống cầu: Xây dựng các cầu trên các tuyến như Quốc lộ 61, Đường tỉnh lộ 962, các tuyến đường huyện, đường trục ấp, liên ấp và ngõ xóm. Trong đó, ưu tiên:
+ Giai đoạn đến năm 2030: cầu Lộ Quẹo - chợ Sóc Sâu (Vĩnh Phước B); cầu Trường Tiểu học thị trấn Gò Quao (thị trấn Gò Quao); cầu kênh Ngọn Cái Tư (Vĩnh Hòa Hưng Bắc); cầu kênh ông Ga Phước Thành (Vĩnh Phước B); cầu kênh Chủ Mon Phước Thành (Vĩnh Phước B).
+ Giai đoạn đến năm 2040: cầu Vĩnh Hòa Hưng Bắc; cầu chùa Bửu Quang; cầu Vĩnh Thắng - Vĩnh Phước A.
- Đường xã, đường giao thông nội đồng: Huy động mọi nguồn lực để phát triển giao thông nông thôn trong đó ưu tiên xây dựng đường ôtô đến tất cả các trung tâm xã theo đúng quy hoạch nông thôn mới.
- Đường đô thị: Triển khai xây dựng các tuyến đường trục, các tuyến vành đai theo quy hoạch đô thị được phê duyệt.
- Công trình phục vụ giao thông: Mở rộng, nâng cấp bến xe thị trấn Gò Quao kết hợp với các bãi đỗ xe tĩnh và các trạm trung chuyển xe buýt.
b) Đường thủy
- Tuyến do Trung ương quản lý, gồm 04 tuyến (sông Cái Lớn, kênh Tắt Cây Trâm, rạch Cái Tàu, rạch Ngã 3 Đình): Duy tu bảo dưỡng.
- Tuyến do tỉnh quản lý, gồm các tuyến (kênh KH 5, kênh KH 6, kênh KH, rạch Cái Tư, kênh Thác Lát - Ô Môn): Nạo vét định kỳ.
- Bến thủy nội địa: Duy trì hoạt động cho các bến hiện hữu đáp ứng các tiêu chuẩn hoạt động bến thủy nội địa và quy định hiện hành của nhà nước; đình chỉ, chấm dứt các hoạt động của các bến tự phát không giấy phép; tiếp tục phát triển các bến lên hàng và giao thông thủy dọc sông Cái Lớn, sông Ba Voi (Vĩnh Hòa Hưng Bắc), sông Nước Trong, sông Cái Lớn - Cái Bé;.... để phát triển du lịch và thông thương trao đổi hàng hóa. Hình thành bến trung chuyển hàng hóa tập trung tại xã Vĩnh Hòa Hưng Nam và cụm Công nghiệp Vĩnh Hòa Hưng Nam.
7.2. Chuẩn bị kỹ thuật
a) Nền xây dựng
- Đảm bảo an toàn cho các đô thị và điểm dân cư nông thôn, chọn tần suất chống lũ phù hợp với cấp đô thị, tính chất khu vực xây dựng.
- Cần căn cứ vào chế độ thủy văn của hệ thống kênh rạch, dự báo tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng để xác định cao độ khống chế nền xây dựng phù hợp (trong giai đoạn lập Quy hoạch chung).
b) Thoát nước mưa
- Xây dựng đồng bộ và hoàn thiện hệ thống thoát nước cho các đô thị và các điểm dân cư nông thôn tập trung. Đô thị có thể sử dụng 3 dạng hệ thống: thoát riêng, thoát chung và thoát nữa riêng tùy theo điều kiện cụ thể. Các điểm dân cư nông thôn có thể sử dụng hệ thống thoát nước chung hoặc hỗn hợp phù hợp với điều kiện kinh tế và môi trường. Đến năm 2030, tập trung đầu tư:
+ Nâng cấp và xây dựng hoàn thiện hệ thống thoát nước mưa cho thị trấn Gò Quao.
+ Cải tạo và xây dựng hệ thống thoát nước mưa cho các trung tâm xã, điểm dân cư nông thôn trong quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới.
+ Nạo vét, kiên cố hệ thống kênh mương tưới, tiêu cấp I, cấp II và nội đồng; gia cố đê bao hoàn chỉnh; đầu tư hệ thống bơm điện thay thế cho máy bơm dầu.
+ Xây dựng các tuyến kè ven kênh chạy dọc Ngã ba Lộ Quẹo vào trung tâm Gò Quao và cặp bờ sông Cái Lớn chống sạt lở bờ kênh.
7.3. Cấp nước
a) Tổng nhu cầu sử dụng nước
- Giai đoạn đến năm 2030: 6.142m3/ngày đêm. Trong đó, cấp nước sinh hoạt cho đô thị là là 9.108 m3/ngày đêm và nông thôn là 3.472 m3/ngày đêm.
- Giai đoạn đến năm 2040: 26.232m3/ngày đêm. Trong đó, cấp nước sinh hoạt cho đô thị là 13.640m3/ngày đêm và nông thôn là 12.592 m3/ngày đêm.
b) Nguồn nước
- Căn cứ vào tình hình xâm nhập mặn của từng khu vực mà lựa chọn sử dụng nguồn nước ngầm hoặc sử dụng hỗn hợp nguồn nước ngầm và nước mặt.
c) Phương án cấp nước
- Giai đoạn đến 2030: Trước mắt, khi chưa có nguồn nước từ nhà máy nước Sông Hậu II, tạm thời nâng cấp, sử dụng 11 trạm cấp nước, sử dụng nước ngầm do Công ty cấp nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Kiên Giang quản lý.
- Giai đoạn đến 2040: Sử dụng nước từ nhà máy nước Sông Hậu II cấp cho khu vực đô thị và nông thôn trên toàn huyện.
- Bảo vệ nguồn nước: cần khai thác hợp lý nguồn nước ngầm và bảo vệ tránh nguồn nước bị ô nhiễm.
7.4. Cấp điện
a) Nhu cầu: Tổng nhu cầu dùng điện đến năm 2030 khoảng 31,285 MW tương đương 32,93 MVA và đến năm 2040 khoảng là 76,49 MW tương đương 80,52 MVA.
b) Nguồn cấp: Giai đoạn đến 2030, sử dụng nguồn điện được truyền tải từ nguồn điện lưới quốc gia, thông qua trạm biến áp 110/22kV Vĩnh Hòa Hưng Nam hiện hữu công suất 40MVA. Giai đoạn đến 2040, nâng cấp mở rộng trạm biến áp 110/22kV Vĩnh Hòa Hưng Nam lên công suất 1x60 MVA.
c) Lưới trung áp: Nâng cấp các tuyến trung hạ thể hiện hữu và đầu tư thêm các tuyến ngắn trung, hạ thế vào các khu vực phục vụ bơm tưới cho sản xuất nông nghiệp ở các xã; Cải tạo mạng lưới trung, hạ thế 01 pha cũ thành 03 pha để phục vụ sinh hoạt và sản xuất; phát triển mạng lưới điện phục vụ nhu cầu phát triển đô thị và các điểm dân cư nông thôn theo quy hoạch đã được phê duyệt.
7.5. Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang
a) Thoát nước và xử lý nước thải
- Thị trấn Gò Quao và các đô thị mới dự kiến hình thành trên cơ sở nâng cấp mở rộng các trung tâm xã thì quy hoạch hệ thống thoát nước nửa riêng, có các trạm xử lý nước thải.
- Các cụm công nghiệp tập trung trong huyện dự kiến quy hoạch hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn, có các trạm xử lý nước thải.
- Các trung tâm xã, điểm dân cư nông thôn: Quy hoạch hệ thống thoát nước chung. Nước thải được xử lý qua bể tự hoại xây dựng đúng quy cách, sau đó xả vào hệ thống thoát nước chung, dẫn ra kênh rạch để làm sạch tự nhiên.
b) Quản lý chất thải rắn
- Quy hoạch trạm trung chuyển chất thải rắn khu vực đô thị: Định hướng chuyển bãi chôn lấp chất thải rắn hiện trạng thành trạm trung chuyển chất thải rắn, quy mô diện tích 0,3-0,5ha, tại ấp 6, xã Vĩnh Hòa Hưng Nam, phục vụ cho thị trấn Gò Quao và các xã Định An, Định Hòa, Vĩnh Hòa Hưng Nam. Chất thải rắn được thu gom và vận chuyển về nhà máy xử lý chất thải rắn khu vực tại xã Long Thạnh huyện Giồng Riềng (trường hợp nhà máy xử lý chất thải rắn Long Thạnh chưa xây dựng thì quy hoạch bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh 1,4 - 05 ha),
- Quy hoạch trạm trung chuyển chất thải rắn khu vực nông thôn: Bố trí các trạm trung chuyển chất thải rắn xã Thủy Liễu, xã Thới Quản, xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc, xã Vĩnh Phước A và liên xã Vĩnh Thắng - Vĩnh Tuy, quy mô trạm trung chuyển từ 0,5 - 02ha. Chất thải rắn được thu gom và vận chuyển về bãi trung chuyển tập trung của địa phương hoặc nhà máy xử lý chất thải rắn khu vực gần nhất.
c) Nghĩa trang tập trung
- Giai đoạn đến 2030:
+ Khu vực đô thị: Bố trí nghĩa trang nhân dân huyện Gò Quao tại ấp An Hòa, xã Định An, quy mô 15,6 - 16 ha, phục vụ cho thị trấn Gò Quao, đô thị Định An, xã Định An, xã Định Hòa, xã Vĩnh Hòa Hưng Nam và phụ cận.
+ Khu vực nông thôn: Các nghĩa trang trên địa bàn các xã được bố trí theo quy hoạch nông thôn mới đã được phê duyệt (xã Vĩnh Phước B, tại ấp Phước Nghiêm quy mô 1,5 ha; xã Vĩnh Phước A, tại ấp Phước Lợi quy mô 1,7 ha; liên xã Vĩnh Tuy - Vĩnh Thắng, tại ấp Long Đời quy mô 05 ha; xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc, tại ấp 2 quy mô 2,5 ha; xã Thới Quản, tại ấp Phước An quy mô 2,5 ha; xã Thủy Liễu, tại ấp Xuân Đông quy mô 2,7 ha).
- Giai đoạn đến 2040: Tiếp tục nâng cấp, bảo dưỡng và quản lý sử dụng.
7.6. Thông tin liên lạc
- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng mạng viễn thông có công nghệ hiện đại, độ phủ rộng khắp với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao.
- Phát triển mạng lưới bưu chính rộng khắp trên địa bàn huyện, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ bưu chính, nâng cao chất lượng phục vụ, từng bước áp dụng công nghệ mới và kỹ thuật hiện đại.
- Có giải pháp bảo vệ thiên nhiên, các di tích lịch sử văn hóa. Xử lý hiện trạng ô nhiễm môi trường, đảm bảo an toàn cho nguồn cấp nước sinh hoạt và tưới tiêu, bảo vệ môi trường đất, môi trường không khí và các hệ sinh thái.
- Giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường; giám sát, xử lý các vi phạm gây ô nhiễm, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường đối với từng dự án; tuyên truyền vận động nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thích hợp vào các quá trình sản xuất.
- Xác định quy chế bảo vệ môi trường và có biện pháp quản lý ô nhiễm môi trường đối với các vùng bảo tồn, hạn chế phát triển; vùng dân cư đô thị và nông thôn; vùng sinh thái nông nghiệp.
9. Các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư
- Đầu tư cải tạo, nâng cấp và phát triển đô thị Gò Quao để đủ điều kiện nâng lên đô thị loại IV; Nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội của các trung tâm xã Định An, Vĩnh Hòa Hưng Nam và Vĩnh Tuy tạo điều kiện để nâng lên đô thị loại V.
- Phát triển cụm công nghiệp Vĩnh Hòa Hưng Nam làm động lực phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; nâng cấp hệ thống thủy lợi phù hợp với tình hình biến đổi khí hậu, nước biển dâng và tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Đầu tư phát triển dự án công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp (Cụm hướng xếp Ba Tàu và một phần Vĩnh Phước B cặp sông Cái Lớn)
- Đầu tư phát triển Khu Du lịch sinh thái xếp Ba Tàu (xã Vĩnh Phước A)
- Đầu tư phát triển dự án khu trung tâm thương mại và dân cư Lục Phi (khoảng 10-20 ha).
- Đầu tư phát triển dự án nông nghiệp an toàn OCOP, thu hút phát triển sản phẩm theo chuỗi.
- Đầu tư phát triển dự án cầu Ba Hồ; đầu tư nhà máy nước và hệ thống cấp nước khu vực.
- Đầu tư các dự án phục vụ xây dựng nông thôn mới: Quy hoạch xây dựng, nâng cấp các chợ trên địa bàn huyện, đầu tư nâng cấp các công trình giao thông, thủy lợi; nâng cấp các tuyến y tế huyện, xây dựng và nâng cấp các trường học.
- Hoàn chỉnh hồ sơ, tổ chức công bố, công khai Quy hoạch xây dựng vùng huyện Gò Quao đến năm 2040 và tổ chức thực hiện quy hoạch theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Căn cứ Quy hoạch xây dựng vùng huyện Gò Quao được duyệt rà soát, điều chỉnh quy hoạch các ngành lĩnh vực có liên quan và thực hiện quản lý nhà nước theo chức năng nhiệm vụ được giao.
- Rà soát điều chỉnh hoặc lập mới các quy hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn và các khu chức năng trên địa bàn huyện theo định hướng của Quy hoạch xây dựng vùng huyện Gò Quao được duyệt.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |