Quyết định 2471/QĐ-UBND năm 2024 thông qua Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực Đầu tư tại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Số hiệu | 2471/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 12/12/2024 |
Ngày có hiệu lực | 12/12/2024 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Phú Thọ |
Người ký | Bùi Văn Quang |
Lĩnh vực | Đầu tư,Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2471/QĐ-UBND |
Phú Thọ, ngày 12 tháng 12 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Kế hoạch số 341/KH-UBND ngày 22/01/2024 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2024 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 75/TTr-SKHĐT ngày 10/12/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua phương án đơn giản hóa 01 thủ tục hành chính lĩnh vực Đầu tư tại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (Chi tiết tại Phụ lục đính kèm theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư dự thảo văn bản thực thi theo phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính đã được thông qua, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền.
2. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc Sở, ngành, đơn vị có liên quan thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông; các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
PHƯƠNG ÁN
ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2471/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2024 của
Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ)
Thủ tục: Điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, trọng tài đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh (khoản 3 Điều 54 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP)
a. Nội dung đơn giản hoá: cắt giảm thời hạn giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) đã được Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ công bố, phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết TTHC tại các Quyết định: số 2190/QĐ-UBND ngày 05/11/2024 và số 3013/QĐ-UBND ngày 19/11/2021. Phương án cắt giảm cụ thể như sau:
Cắt giảm thời gian thực hiện các hoạt động thuộc trách nhiệm của cơ quan đăng ký đầu tư (Sở Kế hoạch và Đầu tư) trong quá trình giải quyết TTHC từ 7,0 ngày xuống còn 5,0 ngày kể từ khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ.
Lý do: Theo quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 54 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư: ”trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài trình cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư để điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư”. Tuy nhiên, thực tế thực hiện hiện nay, thời gian thực hiện các hoạt động thuộc trách nhiệm của cơ quan đăng ký đầu tư (Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ) có thể giảm từ 7,0 xuống còn 5,0 ngày, do:
+ Hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh đã được xây dựng, hoàn thiện, kết nối liên thông các cơ quan, đơn vị, địa phương. Việc tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, kiểm tra, đối chiếu thông tin, trình, duyệt kết quả xem xét hồ sơ TTHC trong nội bộ cơ quan có thẩm quyền đã được thực hiện hoàn toàn trên môi trường mạng, làm giảm tối đa thời gian thực hiện.
+ Việc cắt giảm thời gian xem xét, hoàn thiện hồ sơ, trình giải quyết TTHC trong quá trình giải quyết TTHC tuy không tác động tới chi phí tuân thủ TTHC của đối tượng thực hiện nhưng có tác động: tăng cường trách nhiệm của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình giải quyết TTHC, giảm thời gian chờ đợi kết quả giải quyết TTHC của tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC. Từ đó, nâng cao chỉ số hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với việc thực hiện TTHC của các cơ quan hành chính nhà nước.
b. Kiến nghị thực thi:
- Sửa đổi quy định về thời hạn giải quyết TTHC tại điểm b, khoản 3 Điều 54 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
c. Lợi ích phương án đơn giản hoá:
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2471/QĐ-UBND |
Phú Thọ, ngày 12 tháng 12 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Kế hoạch số 341/KH-UBND ngày 22/01/2024 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2024 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 75/TTr-SKHĐT ngày 10/12/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua phương án đơn giản hóa 01 thủ tục hành chính lĩnh vực Đầu tư tại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (Chi tiết tại Phụ lục đính kèm theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư dự thảo văn bản thực thi theo phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính đã được thông qua, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền.
2. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc Sở, ngành, đơn vị có liên quan thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông; các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
PHƯƠNG ÁN
ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2471/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2024 của
Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ)
Thủ tục: Điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, trọng tài đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh (khoản 3 Điều 54 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP)
a. Nội dung đơn giản hoá: cắt giảm thời hạn giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) đã được Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ công bố, phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết TTHC tại các Quyết định: số 2190/QĐ-UBND ngày 05/11/2024 và số 3013/QĐ-UBND ngày 19/11/2021. Phương án cắt giảm cụ thể như sau:
Cắt giảm thời gian thực hiện các hoạt động thuộc trách nhiệm của cơ quan đăng ký đầu tư (Sở Kế hoạch và Đầu tư) trong quá trình giải quyết TTHC từ 7,0 ngày xuống còn 5,0 ngày kể từ khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ.
Lý do: Theo quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 54 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư: ”trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài trình cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư để điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư”. Tuy nhiên, thực tế thực hiện hiện nay, thời gian thực hiện các hoạt động thuộc trách nhiệm của cơ quan đăng ký đầu tư (Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ) có thể giảm từ 7,0 xuống còn 5,0 ngày, do:
+ Hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh đã được xây dựng, hoàn thiện, kết nối liên thông các cơ quan, đơn vị, địa phương. Việc tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, kiểm tra, đối chiếu thông tin, trình, duyệt kết quả xem xét hồ sơ TTHC trong nội bộ cơ quan có thẩm quyền đã được thực hiện hoàn toàn trên môi trường mạng, làm giảm tối đa thời gian thực hiện.
+ Việc cắt giảm thời gian xem xét, hoàn thiện hồ sơ, trình giải quyết TTHC trong quá trình giải quyết TTHC tuy không tác động tới chi phí tuân thủ TTHC của đối tượng thực hiện nhưng có tác động: tăng cường trách nhiệm của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình giải quyết TTHC, giảm thời gian chờ đợi kết quả giải quyết TTHC của tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC. Từ đó, nâng cao chỉ số hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với việc thực hiện TTHC của các cơ quan hành chính nhà nước.
b. Kiến nghị thực thi:
- Sửa đổi quy định về thời hạn giải quyết TTHC tại điểm b, khoản 3 Điều 54 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
c. Lợi ích phương án đơn giản hoá:
- Giảm thời gian thực hiện TTHC của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền và thời gian chờ đợi giải quyết TTHC của tổ chức, cá nhân.
- Nâng cao trách nhiệm của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình giải quyết TTHC.
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 200.200,00 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 200.200,00 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 0 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 0%.
(Đính kèm Biểu mẫu 02/RS-KSTT và Biểu mẫu 03/SCM-KSTT)