Quyết định 1917/QĐ-BLĐTBXH năm 2024 quy định số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Số hiệu | 1917/QĐ-BLĐTBXH |
Ngày ban hành | 25/11/2024 |
Ngày có hiệu lực | 25/11/2024 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Người ký | Nguyễn Bá Hoan |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1917/QĐ-BLĐTBXH |
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2024 |
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính”;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ quy định một số nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Thông tư số 21/2023/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về chức năng, tính năng kỹ thuật của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Công nghệ Thông tin.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Giám đốc Trung tâm Công nghệ Thông tin, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
SỐ HÓA HỒ SƠ, KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA BỘ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
(Kèm
theo Quyết định số 1917/QĐ-BLĐTBXH ngày 25 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương Binh và Xã hội)
Văn bản này quy định về việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) đối với các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (viết tắt là Bộ LĐTBXH); áp dụng cho các quy trình giải quyết TTHC được tin học hóa.
1. Công chức được phân công trong quá trình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC đối với các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ LĐTBXH.
2. Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH tham gia vào quá trình thực hiện giải quyết các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ LĐTBXH.
BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1917/QĐ-BLĐTBXH |
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2024 |
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính”;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ quy định một số nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Thông tư số 21/2023/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về chức năng, tính năng kỹ thuật của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Công nghệ Thông tin.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Giám đốc Trung tâm Công nghệ Thông tin, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
SỐ HÓA HỒ SƠ, KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA BỘ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
(Kèm
theo Quyết định số 1917/QĐ-BLĐTBXH ngày 25 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương Binh và Xã hội)
Văn bản này quy định về việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) đối với các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (viết tắt là Bộ LĐTBXH); áp dụng cho các quy trình giải quyết TTHC được tin học hóa.
1. Công chức được phân công trong quá trình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC đối với các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ LĐTBXH.
2. Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH tham gia vào quá trình thực hiện giải quyết các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ LĐTBXH.
Trong quy định này, các cụm từ dưới đây được hiểu như sau:
1. Số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC là quá trình chuyển đổi thông tin thành phần hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC đang được thể hiện trên giấy sang dữ liệu điện tử.
2. Phân hệ thông tin giải quyết TTHC là ứng dụng công nghệ thông tin do đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ LĐTBXH quản lý, vận hành có chức năng tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC (viết tắt là phân hệ thông tin), thực hiện số hóa hồ sơ và kết quả giải quyết TTHC, kết nối, đồng bộ dữ liệu với Hệ thông tin thông tin (HTTT) giải quyết TTHC Bộ LĐTBXH.
3. Hệ thống tin thông tin giải quyết TTHC Bộ LĐTBXH là HTTT bao gồm Cổng Dịch vụ công Bộ LĐTBXH và các phân hệ thông tin giải quyết TTHC, thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia, các HTTT giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh.
4. Dữ liệu điện tử là tập hợp các thông tin cơ bản của thành phần hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC được trích xuất, cập nhật vào phân hệ thông tin được người có thẩm quyền chứng thực.
5. Kho quản lý dữ liệu điện tử của cá nhân, tổ chức là thành phần của HTTT giải quyết TTHC Bộ LĐTBXH, tập hợp thông tin, dữ liệu hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC của cá nhân, tổ chức đã được số hóa trong quá trình thực hiện các TTHC, dịch vụ công.
6. Công chức tiếp nhận là người được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận một cửa của Bộ LĐTBXH (viết tắt là công chức tiếp nhận).
7. Công chức xử lý là người được giao nhiệm vụ giải quyết TTHC (viết tắt là công chức xử lý).
8. Cấp mã, ghi mã là quá trình gán một mã duy nhất cho thành phần hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC và lưu lại trên phân hệ thông tin giải quyết TTHC.
Điều 4. Các giấy tờ, tài liệu thuộc phạm vi thực hiện số hóa
1. Giấy tờ, tài liệu là thành phần hồ sơ mà tổ chức, cá nhân nộp để thực hiện TTHC, bao gồm:
a) Thành phần hồ sơ là kết quả giải quyết của TTHC trước đó;
b) Thành phần hồ sơ thực hiện số hóa theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
c) Thành phần hồ sơ theo yêu cầu quản lý được xác định tại Quyết định của Bộ trưởng;
d) Thành phần hồ sơ không thuộc loại được nêu tại điểm a, b, c khoản này và được thực hiện số hóa theo nhu cầu của tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện TTHC.
Các giấy tờ, tài liệu thuộc phạm vi số hóa nêu tại điểm a, b, c được quy định cụ thể theo từng TTHC tại Danh mục thành phần hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC thực hiện số hóa đối với các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ LĐTBXH (viết tắt là Danh mục thành phần hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC thực hiện số hóa) ban hành kèm theo Quy định này. Các giấy tờ, tài liệu trên được nộp theo các hình thức: bản chính, bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc; bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính; bản chụp điện tử có bản chính để đối chiếu trong quá trình giải quyết TTHC.
2. Kết quả thẩm tra, xác minh, trả lời ý kiến của các cơ quan, đơn vị tham gia trong quá trình giải quyết TTHC, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
3. Kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử.
Điều 5. Các giấy tờ, tài liệu không thực hiện số hóa
1. Giấy tờ, tài liệu mật theo quy định của pháp luật.
2. Giấy tờ, tài liệu đã được các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Cổng Dịch vụ công quốc gia, HTTT giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh chia sẻ dưới dạng dữ liệu và có giá trị pháp lý.
3. Giấy tờ, tài liệu là thành phần hồ sơ giải quyết TTHC được nộp dưới hình thức bản sao, chụp có chứng thực, trừ bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05/4/2023 của Văn phòng Chính phủ quy định một số nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC và thực hiện TTHC trên môi trường điện tử (viết tắt Thông tư số 01/2023/TT-VPCP).
4. Giấy tờ, tài liệu chỉ yêu cầu xuất trình khi nộp hồ sơ TTHC.
Các giấy tờ, tài liệu không thực hiện số hóa được quy định cụ thể theo từng TTHC tại Danh mục thành phần hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC thực hiện số hóa kèm theo Quy định này.
1. Mã loại giấy giờ.
2. Số định danh cá nhân/Mã định danh điện tử của tổ chức.
3. Tên giấy tờ.
4. Số, ký hiệu giấy tờ.
5. Ngày, tháng, năm cấp giấy tờ.
6. Cơ quan cấp giấy tờ.
7. Trích yếu nội dung chính của giấy tờ.
8. Thời hạn có hiệu lực của giấy tờ (nếu có).
9. Phạm vi có hiệu lực của giấy tờ (nếu có).
10. Thời gian thực hiện cập nhật dữ liệu điện tử.
11. Các thông tin, dữ liệu khác của giấy tờ cần số hóa theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Kết quả số hóa của giấy tờ được phân hệ thông tin sinh ra theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP, cụ thể như sau:
<mã định danh của tổ chức, cá nhân>.<mã loại giấy tờ>.<số, ký hiệu giấy tờ>.
Trong đó:
- <mã định danh của tổ chức, cá nhân> là trường thông tin cơ bản quy định tại khoản 2, Điều 6 Quy định này. Trường hợp không có mã định danh của tổ chức, cá nhân thì thay thế bằng họ và tên và ngày, tháng, năm sinh đối với cá nhân; tên tổ chức và năm thành lập đối với tổ chức.
- <mã loại giấy tờ> được ghi:
+ <mã số TTHC>-KQ(n) đối với giấy tờ là kết quả giải quyết TTHC (theo quy định tại tiết d, khoản 3, Điều 14 Nghị định 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử).
+ <mã số TTHC>.<mã từng loại giấy tờ> đối với giấy tờ không phải là kết quả giải quyết TTHC. (<mã từng loại giấy tờ> được quy định cụ thể tại Danh mục thành phần hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC thực hiện số hóa kèm theo Quy định này).
- <số, ký hiệu giấy tờ> là trường thông tin cơ bản quy định tại khoản 4, Điều 6 Quy định này.
Điều 8. Yêu cầu đối với việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC
1. Quá trình số hóa phải tuân thủ đúng quy trình số hóa, bảo đảm tính đầy đủ, chính xác, toàn vẹn dữ liệu của hồ sơ, giấy tờ được số hóa và tính hoàn thiện về nội dung, quy trình số hóa.
2. Quá trình số hóa phải bảo đảm tuân thủ pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân, không làm xâm hại, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Dữ liệu điện tử của thành phần hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC phải được lưu vào Kho quản lý dữ liệu điện tử của cá nhân, tổ chức tại HTTT giải quyết TTHC Bộ LĐTBXH để tái sử dụng trong giải quyết TTHC có liên quan.
Điều 9. Yêu cầu đối với việc quét (scan) giấy tờ chuyển sang bản điện tử
1. Đối chiếu số lượng bản quét (scan) với số lượng hồ sơ gốc theo số lượng để đảm bảo tất cả các hồ sơ gốc đều được số hóa.
2. Bảo đảm quét toàn bộ văn bản, các bản quét chính xác, toàn diện, đầy đủ so với bản gốc.
3. Số lượng trang quét phải bằng số lượng trang của giấy tờ bản gốc và được sắp xếp theo đúng thứ tự của bản gốc.
4. Đối với trang giấy tờ có gắn giấy ghi chú: tạo hai bản quét, một bản có gắn giấy ghi chú trên văn bản và một bản đã bỏ giấy ghi chú.
5. Đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu trong quá trình cập nhật, xử lý.
6. Thông số kỹ thuật bản quét phải đáp ứng tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào của cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ tại Thông tư số 02/2019/TT-BNV ngày 24/01/2019 của Bộ Nội vụ Quy định tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào và yêu cầu bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử.
Điều 10. Yêu cầu chức năng của phân hệ thông tin giải quyết TTHC
1. Chức năng của phân hệ thông tin giải quyết TTHC cấp Bộ phải đáp ứng quy định tại khoản 2, Điều 5 Thông tư số 21/2023/TT-BTTTT ngày 31/12/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về chức năng, tính năng kỹ thuật của phân hệ thông tin thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh.
2. Lưu vết xử lý, thông tin của công chức được giao nhiệm vụ, tối thiểu gồm: họ và tên, mã định danh cá nhân, thời gian đăng nhập xử lý.
3. Đảm bảo tiêu chuẩn và kết nối, khai thác, chia sẻ dữ liệu theo thời gian thực với các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bộ, HTTT giải quyết TTHC Bộ LĐTBXH.
SỐ HÓA HỒ SƠ, KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT TTHC
1. Công chức tiếp nhận hồ sơ TTHC thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 17 Nghị định số 61/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
2. Công chức tiếp nhận thực hiện kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trước khi thực hiện chuyển thành phần hồ sơ bằng bản giấy sang bản điện tử theo quy định tại Điều 15 Quy định này, đính kèm bản điện tử lên phân hệ thông tin.
3. Công chức tiếp nhận trích xuất dữ liệu (thông tin cơ bản), nhập dữ liệu lên Phân hệ thông tin theo quy định tại Điều 16 Quy định này.
4. Phân hệ thông tin tự động cấp mã, ghi mã cho thành phần hồ sơ được số hóa theo quy định tại Điều 17 Quy định này.
5. Công chức tiếp nhận thực hiện lưu kết quả số hóa.
1. Công chức tiếp nhận nhận hồ sơ TTHC thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 17 Nghị định số 61/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
2. Trường hợp thành phần hồ sơ đã được các đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ LĐTBXH số hóa hoặc đã lưu trữ trong Kho quản lý dữ liệu điện tử của cá nhân, tổ chức, công chức tiếp nhận kiểm tra trên phân hệ thông tin và sử dụng lại dữ liệu thành phần hồ sơ giải quyết TTHC đã được số hóa.
3. Trường hợp thành phần hồ sơ đã được số hóa bởi các cơ quan liên quan, công chức tiếp nhận kiểm tra, sử dụng lại và phân hệ thông tin tự động cấp mã thành phần hồ sơ đã được số hóa theo quy định tại Điều 17 Quy định này.
4. Công chức tiếp nhận thực hiện lưu kết quả số hóa.
Thành phần hồ sơ giải quyết TTHC nộp trực tuyến trên HTTT giải quyết TTHC Bộ LĐTBXH, Cổng Dịch vụ công quốc gia đã được chuyển sang bản điện tử và được chứng thực điện tử bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Trường hợp thành phần hồ sơ giải quyết TTHC đã có trong Kho quản lý dữ liệu điện tử của cá nhân, tổ chức, công chức xử lý sử dụng lại dữ liệu đã được số hóa này.
2. Trường hợp thành phần hồ sơ giải quyết TTHC đã chứng thực điện tử nhưng chưa thực hiện số hóa, công chức xử lý trích xuất dữ liệu (thông tin cơ bản của từng thành phần hồ sơ), nhập dữ liệu lên phân hệ thông tin theo quy định tại Điều 16 Quy định này.
3. Phân hệ thông tin tự động cấp mã thành phần hồ sơ được số hóa theo quy định tại Điều 17 Quy định này.
4. Công chức xử lý thực hiện lưu kết quả số hóa.
Điều 14. Quy trình số hóa kết quả giải quyết TTHC trước đây bằng bản giấy chưa được số hóa
1. Công chức xử lý thực hiện chuyển kết quả giải quyết TTHC trước đây do đơn vị đang quản lý bằng bản giấy sang bản điện tử theo quy định tại Điều 15 Quy định này, đính kèm bản điện tử lên phân hệ thông tin.
2. Công chức xử lý trích xuất dữ liệu (thông tin cơ bản của kết quả giải quyết TTHC trước đây), nhập dữ liệu lên phân hệ thông tin theo quy định tại Điều 16 Quy định này.
3. Phân hệ thông tin tự động cấp mã kết quả giải quyết TTHC được số hóa theo quy định tại Điều 17 Quy định này.
4. Công chức xử lý thực hiện lưu kết quả số hóa.
Trường hợp kết quả giải quyết TTHC trước đây bằng bản giấy được tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích thì công chức tiếp nhận thực hiện số hóa theo quy trình quy định tại Điều 11 Quy định này.
Điều 15. Chuyển thành phần hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC từ bản giấy sang bản điện tử
Công chức tiếp nhận, công chức xử lý thực hiện:
1. Quét (scan) thành phần hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC chuyển thành bản điện tử theo quy định tại Điều 9 Quy định này.
2. Thực hiện ký số để xác thực cho thành phần hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC bản điện tử trên phân hệ thông tin.
3. Phân hệ thông tin tự động cấp mã và ghi mã cho thành phần hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC bản điện tử tại góc trên bên trái trang đầu tiên của bản điện tử.
Công chức tiếp nhận, công chức xử lý thực hiện:
1. Trích xuất các trường thông tin cơ bản của thành phần hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
2. Nhập các trường thông tin được trích xuất lên phân hệ thông tin.
Quá trình trích xuất và nhập trường thông tin vào phân hệ thông tin đảm bảo theo quy định tại Điều 8 Quy định này.
Điều 17. Cấp mã, ghi mã thành phần hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC được số hóa
1. Phân hệ thông tin tự động cấp mã thành phần hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC theo quy định tại Điều 7 của Quy định này.
2. Công chức tiếp nhận, công chức xử lý thực hiện cấp mã thành phần hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC theo quy định tại Điều 7 của Quy định này và cập nhật vào phân hệ thông tin trong trường hợp phân hệ thông tin chưa có chức năng cấp mã tự động.
Công chức tiếp nhận, công chức xử lý thực hiện lưu kết quả số hóa thành phần hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC lên phân hệ thông tin và đồng bộ dữ liệu vào Kho quản lý dữ liệu điện tử của cá nhân, tổ chức tại HTTT giải quyết TTHC Bộ LĐTBXH.
Điều 19. Trách nhiệm của đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ được giao thực hiện giải quyết TTHC
1. Chủ trì tái cấu trúc, cắt giảm quy trình, đơn giản hóa TTHC thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ LĐTBXH được phân công.
2. Nâng cấp các Phân hệ thông tin giải quyết TTHC do đơn vị quản lý, đảm bảo đáp ứng yêu cầu giải quyết TTHC và số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC theo quy định tại Điều 10 Quy định này; đảm bảo đồng bộ kết quả số hóa vào Kho quản lý dữ liệu điện tử của cá nhân, tổ chức tại HTTT giải quyết TTHC Bộ LĐTBXH.
3. Phân công, chỉ đạo Công chức được giao tiếp nhận hồ sơ, giải quyết TTHC thực hiện các yêu cầu về số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC theo Quy định này.
Điều 20. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ có liên quan tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Quy định này.
2. Chủ trì xây dựng, nâng cấp HTTT giải quyết TTHC Bộ LĐTBXH, Kho quản lý dữ liệu điện tử của cá nhân, tổ chức đảm bảo yêu cầu về chức năng, tính năng kỹ thuật, theo quy định tại Thông tư số 21/TT-BTTTT ngày 31/12/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về chức năng, tính năng kỹ thuật của HTTT giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh.
3. Chủ trì phối hợp với các đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ có liên quan, Trung tâm Công nghệ Thông tin trình Bộ ban hành Danh mục thành phần hồ sơ, mã thành phần hồ sơ thực hiện số hóa, mã kết quả giải quyết TTHC đối với các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ LĐTBXH khi có sự thay đổi.
4. Cập nhật, công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC Danh mục thành phần hồ sơ, mã thành phần hồ sơ, mã kết quả giải quyết TTHC đối với các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ LĐTBXH khi có sự thay đổi.
5. Chủ trì phối hợp với các đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ có liên quan, Trung tâm Công nghệ Thông tin giải quyết các vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện Quy định này.
Điều 21. Trách nhiệm của Trung tâm Công nghệ Thông tin
1. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan xây dựng, nâng cấp phân hệ thông tin giải quyết TTHC, HTTT giải quyết TTHC Bộ LĐTBXH.
2. Đảm bảo kỹ thuật kết nối, đồng bộ, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC, Cổng Dịch vụ công quốc gia, các HTTT giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh.