Quyết định 1691/QĐ-UBND năm 2025 phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2025-2030”
| Số hiệu | 1691/QĐ-UBND |
| Ngày ban hành | 04/10/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 04/10/2025 |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Cao Bằng |
| Người ký | Hoàng Văn Thạch |
| Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 1691/QĐ-UBND |
Cao Bằng, ngày 04 tháng 10 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 02 năm 2025; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 25 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 27-NQ/TW, ngày 09 tháng 11 năm 2022 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới;
Căn cứ Nghị quyết số 66-NQ/TW, ngày 30 tháng 4 năm 2025 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới;
Căn cứ Chỉ thị số 36-CT/TU, ngày 19 tháng 7 năm 2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
Căn cứ Chương trình số 24-CTr/TU, ngày 21 tháng 4 năm 2023 của Tỉnh ủy Cao Bằng thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới;
Căn cứ Chương trình hành động số 34-CTr/TU, ngày 09 tháng 7 năm 2025 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Cao Bằng thực hiện Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 30/4/2025 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 2137/TTr-STP ngày 29 tháng 9 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2025 - 2030” (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Đề án đảm bảo đúng thời gian, tiến độ và hiệu quả.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2025 – 2030
(Kèm theo Quyết định số: 1691/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2025 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) là một bộ phận trọng yếu trong hoạt động xây dựng, hoàn thiện thể chế, góp phần hiện thực hóa đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng xác định một trong ba đột phá chiến lược là "Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa... tập trung ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo...".
Kết luận số 83-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về tổng kết thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW khóa IX khẳng định yêu cầu "Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thể chế hóa các chủ trương, đường lối của Đảng thành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật".
Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới nhấn mạnh nhiệm vụ "Hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế tổ chức thực hiện pháp luật nghiêm minh, nhất quán; bảo đảm thượng tôn Hiến pháp và pháp luật; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực pháp luật".
Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 17/10/2024 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh chuyển đổi số trong công tác xây dựng và thực thi pháp luật yêu cầu ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số trong toàn bộ quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành và tổ chức thi hành văn bản QPPL.
Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 30/4/2025 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật trong kỷ nguyên mới xác định đây là "đột phá của đột phá" trong hoàn thiện thể chế, bảo đảm tính hệ thống, mở đường, khơi thông mọi nguồn lực, đưa pháp luật trở thành lợi thế cạnh tranh và động lực mạnh mẽ cho phát triển đất nước.
Tỉnh ủy Cao Bằng đã ban hành Chỉ thị số 36-CT/TU ngày 19/7/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Cao Bằng yêu cầu tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL, gắn với cải cách hành chính và chuyển đổi số; Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 09/7/2025 về thực hiện Nghị quyết số 66-NQ/TW, xác định rõ: "Xác định công tác xây dựng và thi hành pháp luật là đột phá của đột phá; tạo chuyển biến rõ nét về chất lượng, hiệu lực, hiệu quả trong công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL tại địa phương; bảo đảm pháp luật trở thành nền tảng phát triển, công cụ quản trị hiện đại, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, giải phóng sức sản xuất và khơi thông mọi nguồn lực xã hội."
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 1691/QĐ-UBND |
Cao Bằng, ngày 04 tháng 10 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 02 năm 2025; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 25 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 27-NQ/TW, ngày 09 tháng 11 năm 2022 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới;
Căn cứ Nghị quyết số 66-NQ/TW, ngày 30 tháng 4 năm 2025 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới;
Căn cứ Chỉ thị số 36-CT/TU, ngày 19 tháng 7 năm 2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
Căn cứ Chương trình số 24-CTr/TU, ngày 21 tháng 4 năm 2023 của Tỉnh ủy Cao Bằng thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới;
Căn cứ Chương trình hành động số 34-CTr/TU, ngày 09 tháng 7 năm 2025 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Cao Bằng thực hiện Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 30/4/2025 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 2137/TTr-STP ngày 29 tháng 9 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2025 - 2030” (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Đề án đảm bảo đúng thời gian, tiến độ và hiệu quả.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2025 – 2030
(Kèm theo Quyết định số: 1691/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2025 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) là một bộ phận trọng yếu trong hoạt động xây dựng, hoàn thiện thể chế, góp phần hiện thực hóa đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng xác định một trong ba đột phá chiến lược là "Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa... tập trung ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo...".
Kết luận số 83-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về tổng kết thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW khóa IX khẳng định yêu cầu "Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thể chế hóa các chủ trương, đường lối của Đảng thành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật".
Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới nhấn mạnh nhiệm vụ "Hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế tổ chức thực hiện pháp luật nghiêm minh, nhất quán; bảo đảm thượng tôn Hiến pháp và pháp luật; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực pháp luật".
Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 17/10/2024 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh chuyển đổi số trong công tác xây dựng và thực thi pháp luật yêu cầu ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số trong toàn bộ quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành và tổ chức thi hành văn bản QPPL.
Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 30/4/2025 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật trong kỷ nguyên mới xác định đây là "đột phá của đột phá" trong hoàn thiện thể chế, bảo đảm tính hệ thống, mở đường, khơi thông mọi nguồn lực, đưa pháp luật trở thành lợi thế cạnh tranh và động lực mạnh mẽ cho phát triển đất nước.
Tỉnh ủy Cao Bằng đã ban hành Chỉ thị số 36-CT/TU ngày 19/7/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Cao Bằng yêu cầu tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL, gắn với cải cách hành chính và chuyển đổi số; Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 09/7/2025 về thực hiện Nghị quyết số 66-NQ/TW, xác định rõ: "Xác định công tác xây dựng và thi hành pháp luật là đột phá của đột phá; tạo chuyển biến rõ nét về chất lượng, hiệu lực, hiệu quả trong công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL tại địa phương; bảo đảm pháp luật trở thành nền tảng phát triển, công cụ quản trị hiện đại, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, giải phóng sức sản xuất và khơi thông mọi nguồn lực xã hội."
2.1. Luật và văn bản hướng dẫn thi hành
- Luật Ban hành văn bản QPPL ngày 19/02/2025 (Luật số 64/2025/QH15) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL ngày 25/6/2025 (Luật số 87/2025/QH15);
- Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01/4/2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL; Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01/4/2025 về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản QPPL; Nghị định số 187/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01/4/2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL.
- Nghị quyết số 197/2025/QH15 ngày 17/5/2025 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá trong xây dựng và thi hành pháp luật.
- Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế; Nghị định số 56/2024/NĐ-CP ngày 18/5/2024 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 55/2011/NĐ-CP.
2.2. Văn bản định hướng, chỉ đạo cải cách
- Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
- Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ về giải pháp nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật nhằm ngăn ngừa tham nhũng, lợi ích nhóm, cục bộ;
- Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật và hiệu quả thi hành pháp luật.
Thời gian qua, tỉnh Cao Bằng đã đạt nhiều kết quả tích cực trong công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL, hệ thống văn bản ngày càng đồng bộ, kịp thời cụ thể hóa văn bản của Trung ương; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tạo hành lang pháp lý thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh.
Tuy nhiên, thực tiễn cũng cho thấy một số hạn chế, bất cập như: việc thực hiện quy trình xây dựng văn bản ở một số cơ quan còn lúng túng, phối hợp chưa chặt chẽ; chưa kiện toàn đầy đủ đội ngũ công chức pháp chế chuyên trách; việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong soạn thảo, thẩm định văn bản còn hạn chế.
Trong bối cảnh Nghị quyết số 66-NQ/TW và Chương trình hành động số 34- CTr/TU đã đặt ra yêu cầu mới, việc xây dựng Đề án "Nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2025 - 2030" là hết sức cần thiết để khắc phục triệt để những tồn tại, bất cập nêu trên, nhằm đổi mới toàn diện phương pháp, quy trình, tổ chức xây dựng và ban hành văn bản QPPL; nâng cao chất lượng dự thảo văn bản, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất và khả thi, bảo đảm hệ thống văn bản QPPL của tỉnh đồng bộ, khả thi, phù hợp thực tiễn; nâng cao năng lực quản trị của chính quyền địa phương, góp phần hoàn thiện thể chế, tạo động lực phát triển bền vững.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
Nhìn chung, công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của địa phương ngày càng được quan tâm và đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Số lượng văn bản quy phạm do Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy nhân dân (UBND) ban hành trong thời gian qua tăng cả về số lượng và chất lượng. Các văn bản QPPL do HĐND và UBND các cấp ban hành đã được cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo cơ bản tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản theo quy định, nội dung đảm bảo hợp hiến, hợp pháp, thống nhất với hệ thống văn bản pháp luật hiện hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của tỉnh và phù hợp với điều kiện tình hình thực tế của địa phương, góp phần quan trọng nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, nhất là các lĩnh vực trọng tâm như: tổ chức bộ máy, đất đai, môi trường, an sinh xã hội...
Các văn bản QPPL được ban hành đã góp phần tạo nên một hệ thống văn bản QPPL khá ổn định của tỉnh, cùng với hệ thống các văn bản QPPL của Trung ương đã trở thành công cụ đắc lực, hữu hiệu quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở địa phương, bảo vệ và phát huy các quyền tự do, dân chủ của công dân, góp phần cho sự nghiệp xây dựng, phát triển của tỉnh Cao Bằng nói riêng và cả nước nói chung.
1.1. Về xây dựng thể chế cho công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Công tác xây dựng thể chế cho công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL luôn được chú trọng và từng bước hoàn thiện, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực; góp phần nâng cao chất lượng, tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của các văn bản QPPL.
Luật Ban hành văn bản QPPL và các văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo hành lang pháp lý đầy đủ, chi tiết, đảm bảo quá trình xây dựng, ban hành văn bản diễn ra minh bạch, chất lượng và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trong tình hình mới.
Tỉnh ủy, UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo mang tính đột phá trong công tác cải cách thể chế như: Chỉ thị số 36/CT-TU, ngày 19/7/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL và tổ chức thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Công văn số 1264-CV/TU, ngày 16/8/2024 của Tỉnh ủy về tăng cường, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, rà soát văn bản QPPL; Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 17/3/2022 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
1.2. Về kết quả công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
Từ năm 2021 đến tháng 5/2025, HĐND và UBND tỉnh ban hành 331 văn bản (gồm 110 nghị quyết, 221 quyết định) để kịp thời cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng và các văn bản của cấp trên. Các văn bản được ban hành đảm bảo tính khả thi, thống nhất, đồng bộ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Sở Tư pháp đã phát huy tốt vai trò cơ quan thẩm định, theo đó, thực hiện thẩm định đối với 365 hồ sơ (gồm: 01 hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị quyết; 134 dự thảo Nghị quyết và 230 dự thảo Quyết định). Chất lượng thẩm định luôn được Sở Tư pháp chú trọng, nâng cao chất lượng, đảm bảo tiến độ theo quy định. Kết quả thẩm định của Sở Tư pháp cơ bản được các cơ quan chủ trì soạn thảo tiếp thu, chỉnh sửa, góp phần kiểm soát chặt chẽ nội dung, chất lượng các dự thảo văn bản QPPL trước khi trình HĐND, UBND tỉnh ban hành.
Chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã thường xuyên quan tâm, tập trung chỉ đạo xây dựng các văn bản QPPL thuộc phạm vi quản lý, để cụ thể hóa văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên. Trong giai đoạn vừa qua, HĐND, UBND cấp huyện đã ban hành 137 văn bản QPPL (16 Nghị quyết, 121 Quyết định); HĐND, UBND cấp xã đã ban hành 130 Quyết định là văn bản QPPL.
Công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL tiếp tục được quan tâm thực hiện. Sở Tư pháp đã phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện tốt công tác tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền và tham mưu xử lý văn bản QPPL theo kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền. Từ năm 2021 đến nay, Sở Tư pháp đã tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện tự kiểm tra văn bản đối với 331 văn bản (gồm 110 Nghị quyết, 221 Quyết định); kiểm tra theo thẩm quyền đối với văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp huyện gửi đến gồm 119 văn bản QPPL. Qua kiểm tra đã phát hiện và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với 11 văn bản QPPL có nội dung không phù hợp, trái pháp luật; hiện nay đã hoàn thành xử lý các văn bản QPPL theo quy định. Cấp huyện đã thực hiện tự kiểm tra đối với 119 văn bản QPPL; kiểm tra theo thẩm quyền đối với 130 văn bản QPPL.
Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản đã được triển khai thực hiện từ tỉnh đến cấp xã một cách nghiêm túc, đúng nguyên tắc và tuân thủ quy định của pháp luật. Theo đó, các cấp đã thực hiện rà soát được hơn 350 văn bản QPPL; qua rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ đối với hơn 150 văn bản QPPL. Hằng năm, Chủ tịch UBND tỉnh công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực theo quy định. Đặc biệt trong giai đoạn vừa qua, đã tổ chức triển khai thực hiện hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 và Chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 223/QĐ-UBND ngày 27/02/2024 về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh Cao Bằng trong kỳ 2019 - 2023.
a) Về nhân lực
Đội ngũ công chức làm công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL từ tỉnh đến cơ sở từng bước được kiện toàn, chất lượng, dần đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; được tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.
b) Về kinh phí, cơ sở vật chất cho công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
HĐND tỉnh Cao Bằng đã ban hành 02 Nghị quyết để đảm bảo kinh phí cho công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL (Nghị quyết số 49/2023/NQ-HĐND ngày 13/7/2023 của HĐND tỉnh Cao Bằng ban hành quy định định mức phân bổ kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Nghị quyết số 85/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh Cao Bằng quy định mức chi đảm bảo cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cao Bằng). Theo đó, kinh phí dành cho công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL được đảm bảo thực hiện theo quy định.
Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác xây dựng thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL được đảm bảo về trang thiết bị như phòng làm việc, bàn làm việc, máy tính, máy in, hệ thống mạng nội bộ và Internet và các trang thiết bị cần thiết khác.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.1. Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Cao Bằng thời gian qua vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục như:
- Chất lượng xây dựng, ban hành một số văn bản QPPL chưa cao; một số văn bản nội dung quy định chưa bám sát thực tiễn, thiếu tính dự báo, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của tình hình thực tế địa phương (nhất là các văn bản liên quan đến các cơ chế, chính sách hỗ trợ).
- Việc thực hiện trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản QPPL của một số cơ quan, đơn vị còn lúng túng, dẫn đến tiến độ xây dựng còn chậm.
- Việc rà soát văn bản QPPL của các cơ quan, đơn vị chưa thực sự chủ động, chưa được thường xuyên, chưa kịp thời, nhất là các văn bản quy định chi tiết các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
- Một số văn bản còn sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày (sử dụng và trình bày không đúng về căn cứ pháp lý ban hành văn bản; quy định sai về hiệu lực thi hành của văn bản, trình bày các điều khoản trong văn bản chưa phù hợp....), ngôn ngữ sử dụng trong văn bản đôi khi chưa chính xác và đúng với quy định của pháp luật hiện hành.
- Việc thực hiện truyền thông chính sách của các cơ quan được giao chủ trì soạn thảo còn hạn chế, chưa được thực hiện thường xuyên.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động xây dựng, ban hành văn bản QPPL chưa đáp ứng yêu cầu.
2.2. Nguyên nhân của hạn chế
a) Nguyên nhân khách quan
- Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và các văn bản hướng dẫn thi hành (nay là Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2025) có nhiều nội dung mới, thay đổi so với trước đây, dẫn đến các cơ quan chủ trì soạn thảo còn lúng túng trong quá trình thực hiện.
- Một số văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên còn thiếu tính đồng bộ, mâu thuẫn, chồng chéo.
b) Nguyên nhân chủ quan
- Lãnh đạo một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa thực sự quan tâm chỉ đạo sát sao, quyết liệt đối với công tác xây dựng văn bản QPPL.
- Một số cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản chưa tuân thủ nghiêm quy trình, thủ tục xây dựng văn bản QPPL, việc khảo sát, đánh giá tác động của chính sách nhằm lựa chọn giải pháp tối ưu để thực hiện chính sách, việc dự báo các điều kiện đảm bảo thi hành pháp luật còn làm sơ sài, hình thức; việc lấy ý kiến các cấp, các ngành liên quan nhất là những đối tượng chịu tác động trực tiếp của văn bản đóng góp vào văn bản đôi khi chưa hiệu quả, các cơ quan được lấy ý kiến đóng góp chỉ góp ý mang tính hình thức hoặc không góp ý, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng dự thảo, phải đề nghị điều chỉnh, bổ sung dự thảo nhiều lần.
- Năng lực, trình độ của cán bộ tham mưu ban hành văn bản QPPL của một số cơ quan còn hạn chế, còn nhận thức máy móc về công tác soạn thảo và ban hành văn bản QPPL, khi xây dựng dự thảo văn bản QPPL còn thiếu rà soát, đối chiếu với quy định của cấp trên; thiếu khâu điều tra, khảo sát, phân tích đánh giá tình hình thực tế, việc ban hành văn bản QPPL thường sao chép lại các quy định của Trung ương, dẫn đến có sự chồng chéo trong hệ thống văn bản QPPL. Đội ngũ công chức làm công tác pháp chế chủ yếu là kiêm nhiệm, do đó, chưa thực sự tập trung thực hiện công tác xây dựng văn bản QPPL.
- Truyền thông dự thảo chính sách là nhiệm vụ mới do đó một số cơ quan, đơn vị, địa phương còn lúng túng trong truyền thông chính sách.
III. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN
a) Quán triệt, triển khai kịp thời, đầy đủ chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh ủy về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật, nâng cao nhận thức của hệ thống chính trị và người dân đối với công tác xây dựng, hoàn thiện văn bản QPPL.
b) Xác định công tác xây dựng văn bản QPPL và thi hành pháp luật là “đột phá của đột phá” trong hoàn thiện thể chế phát triển trong kỷ nguyên mới; thông qua việc xây dựng, thực hiện Đề án, tạo sự chuyển biến rõ nét về chất lượng và hiệu lực, hiệu quả trong công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL tại địa phương.
c) Đề cao vai trò, trách nhiệm của thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp xã trong công tác xây dựng, hoàn thiện văn bản QPPL.
d) Các nội dung của Đề án phải được tiến hành đồng bộ, thống nhất, có trọng tâm, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
đ) Bảo đảm tính kế thừa, phát huy những kết quả đạt được trong giai đoạn vừa qua; bảo đảm tính khả thi của Đề án, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn mới.
2.1. Mục tiêu chung
Chủ động xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL của tỉnh Cao Bằng đảm bảo đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết số 27-NQ/TW, Nghị quyết số 66-NQ/TW và Chương trình hành động số 34-CTr/TU, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Về quy trình xây dựng và ban hành văn bản
- 100% dự thảo văn bản QPPL trình HĐND, UBND tỉnh ban hành (trừ trường hợp theo thủ tục rút gọn) phải được lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo văn bản theo quy định.
- 100% dự thảo văn bản QPPL được truyền thông từ thời điểm lấy ý kiến đến khi được thông qua hoặc ban hành.
- 100% dự thảo văn bản QPPL được thẩm định, đảm bảo về tiến độ, nội dung thẩm định theo quy định.
- 100% văn bản QPPL trình UBND, HĐND thông qua đảm bảo quy trình thực hiện; đảm bảo thành phần hồ sơ; hồ sơ sau thẩm định, thẩm tra được tiếp thu, chỉnh sửa, hoàn thiện đảm bảo chất lượng, hạn chế tối đa sai sót phải thực hiện lại quy trình.
b) Về công khai, minh bạch thông tin
- 100% văn bản QPPL sau khi ban hành được đăng tải trên Công báo điện tử của tỉnh và Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
- 100% văn bản có nội dung trái pháp luật, sai sót về căn cứ, thể thức, kỹ thuật trình bày phải được phát hiện và xử lý kịp thời theo quy định.
- 100% văn bản có nội dung trái pháp luật, văn bản sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày được xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Về hệ thống văn bản QPPL của địa phương
- Hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ban hành mới văn bản QPPL đảm bảo cơ sở pháp lý đồng bộ cho hoạt động của bộ máy nhà nước theo mô hình chính quyền 02 cấp.
- Phấn đấu đến năm 2030, 100% văn bản QPPL quan trọng (liên quan kinh tế, ngân sách, đất đai, môi trường, an sinh xã hội) phải có báo cáo tổng kết thi hành, báo cáo đánh giá thực trạng quan hệ xã hội hoặc đánh giá tác động chính sách đầy đủ, khoa học.
d) Về nguồn nhân lực pháp chế
100% cán bộ, công chức làm công tác xây dựng văn bản QPPL, pháp chế trên địa bàn tỉnh được tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên sâu chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia các cuộc tập huấn nâng cao kỹ năng trong xây dựng, ban hành văn bản QPPL.
đ) Về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
- 100% quy trình xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL được ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối liên thông với Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
- Đến năm 2030, xây dựng và vận hành nền tảng số chuyên dụng phục vụ công tác pháp chế và quản lý văn bản QPPL của tỉnh.
e) Về phối hợp, tham vấn, truyền thông chính sách
- 100% văn bản QPPL sau khi ban hành phải có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, bảo đảm người dân và doanh nghiệp được tiếp cận thuận lợi, dễ hiểu và dễ áp dụng.
Việc thực hiện các mục tiêu trên sẽ tạo lập hệ thống văn bản QPPL của tỉnh Cao Bằng đồng bộ, minh bạch, hiện đại, thân thiện, vừa bảo đảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, vừa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân và doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh trong giai đoạn 2025-2030 và tầm nhìn đến năm 2045.
3. Phạm vi, đối tượng của Đề án
3.1. Phạm vi: Đề án được triển khai trong phạm vi toàn tỉnh từ năm 2025-2030.
3.2. Đối tượng của Đề án: các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; các cơ quan, cá nhân, tổ chức có liên quan đến công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL
1.1. Hoàn thiện thể chế pháp luật của tỉnh
- Xây dựng, sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản QPPL bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, khả thi, phù hợp với thực tiễn địa phương.
- Cụ thể hóa đầy đủ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các nghị quyết, chương trình hành động của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh.
1.2. Bảo đảm quy trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL chặt chẽ, khoa học
- Thực hiện nghiêm túc quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2025 và các Nghị định hướng dẫn.
- Nâng cao chất lượng công tác đánh giá tác động chính sách, lấy ý kiến nhân dân, doanh nghiệp, chuyên gia, nhà khoa học.
1.3. Tăng cường công tác thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
- Bảo đảm tất cả dự thảo văn bản QPPL được thẩm định đúng quy định, hạn chế tối đa sai sót.
- Đẩy mạnh kiểm tra, phát hiện, xử lý kịp thời văn bản có nội dung trái pháp luật, chồng chéo, mâu thuẫn.
- Thực hiện rà soát, hệ thống hóa định kỳ, công bố công khai văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực theo quy định.
1.4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác theo dõi việc thi hành văn bản QPPL
- Thu thập thông tin về thi hành văn bản QPPL; xử lý kết quả trong phạm vi thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kết quả thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật, nhất là trong các lĩnh vực trọng tâm.
1.5. Phát triển nguồn nhân lực pháp chế
- Kiện toàn tổ chức pháp chế các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Bảo đảm đội ngũ công chức làm công tác pháp chế có năng lực chuyên môn vững vàng, phẩm chất chính trị tốt, trình độ chuyên sâu, đáp ứng yêu cầu mới.
1.6. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác pháp chế
- Triển khai nền tảng số chuyên dụng cho việc xây dựng, quản lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và các Cơ sở dữ liệu khác của Bộ Tư pháp.
1.7. Đẩy mạnh truyền thông, tuyên truyền, phổ biến pháp luật
- Bảo đảm công tác truyền thông chính sách xuyên suốt từ giai đoạn dự thảo đến sau khi văn bản được ban hành.
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền thông, các tổ chức chính trị - xã hội để nâng cao hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật.
2.1. Giải pháp về hoàn thiện thể chế
- Triển khai có hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 87/2025/QH15 và các Nghị định hướng dẫn thi hành, trong đó, xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện, phân công cụ thể nhiệm vụ, trách nhiệm của Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL.
- Rà soát, nghiên cứu, cập nhật, đánh giá sự phù hợp giữa Nghị quyết số 197/2025/QH15 ngày 17/5/2025 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá trong xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật, quy định của Chính phủ (theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị quyết số 197/2025/QH15) đối với các Nghị quyết sau: Nghị quyết số 49/2023/NQ-HĐND ngày 13/7/2023 của HĐND tỉnh Cao Bằng ban hành quy định định mức phân bổ kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Nghị quyết số 85/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh Cao Bằng quy định mức chi đảm bảo cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cao Bằng để sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp.
- Tập trung xây dựng, ban hành kịp thời văn bản QPPL triển khai mô hình chính quyền 02 cấp, bảo đảm cơ sở pháp lý đồng bộ cho hoạt động quản lý nhà nước.
2.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng quy trình xây dựng, ban hành văn bản
- Các cơ quan, đơn vị thực hiện đầy đủ quy trình xây dựng, ban hành văn bản, từ đăng ký xây dựng, soạn thảo, lấy ý kiến, thẩm định, thẩm tra đến việc ký ban hành, bảo đảm mỗi khâu đều được thực hiện công khai, minh bạch, bảo đảm thực chất, tránh hình thức.
- Xây dựng dự thảo văn bản QPPL bám sát, cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đặc điểm tình hình của địa phương và vấn đề thực tiễn cần điều chỉnh; bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, minh bạch, khả thi và thống nhất với các quy định khác trong hệ thống pháp luật.
- Tăng cường vai trò của Sở Tư pháp, Văn phòng HĐND và UBND cấp xã trong thẩm định dự thảo văn bản QPPL, bảo đảm tính chặt chẽ, khách quan. Thực hiện thẩm định đầy đủ nội dung, tính chất của dự thảo văn bản QPPL; tăng cường trao đổi, thảo luận giữa cơ quan thẩm định với cơ quan chủ trì soạn thảo và các cá nhân, tổ chức liên quan; chú trọng các quy định liên quan đến chính sách, thủ tục hành chính, việc phân cấp, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, ứng dụng,
- Áp dụng các công cụ phân tích, so sánh chính sách, kiểm soát chi phí tuân thủ pháp luật đối với doanh nghiệp, người dân.
2.3. Giải pháp về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
- Rà soát xây dựng Quy chế phối hợp trong công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (thay thế Quyết định số 07/2017/QĐ- UBND ngày 16/02/2017 ban hành Quy chế phối hợp thực hiện rà soát, hệ thống hóa và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND tỉnh Cao Bằng; Quyết định số 06/2018/QĐ-CP ngày 27/02/2018 ban hành Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức, quản lý cộng tác viên kiểm tra văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Cao Bằng).
- Phân công các cơ quan chuyên môn tự kiểm tra văn bản theo quy định.
- Đẩy mạnh kiểm tra theo thẩm quyền các văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp xã ban hành. Các văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp xã sau khi được ban hành phải được gửi đến Sở Tư pháp để kiểm tra theo thẩm quyền.
- Thường xuyên rà soát, kịp thời các văn bản QPPL, trong đó tập trung rà soát các văn bản trong các lĩnh vực như: khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, phát triển kinh tế tư nhân, tạo môi trường pháp lý thuận lợi, thông thoáng, minh bạch, an toàn chi phí tuân thủ thấp, cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện đầu tư, kinh doanh; rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản QPPL đáp ứng yêu cầu tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, sắp xếp đơn vị hành chính, thực hiện chính quyền địa phương 02 cấp.
- Rà soát, làm sạch thông tin, dữ liệu văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; cập nhật đầy đủ, chính xác thông tin, dữ liệu văn bản QPPL trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định.
- Thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL kỳ 2024-2028 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
2.4. Giải pháp về công tác theo dõi việc thi hành văn bản QPPL
- Xây dựng, ban hành Kế hoạch theo dõi việc thi hành văn bản QPPL đảm bảo thời gian, tiến độ theo quy định tại Nghị định số 80/2025/NĐ-CP ngày 01/4/2025 của Chính phủ về tổ chức thi hành văn bản QPPL.
- Thực hiện các hoạt động theo dõi việc văn bản QPPL như: thu thập thông tin về thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật.
- Rà soát, xây dựng Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về tổ chức thi hành văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (thay thế Quyết định số 03/2022/QĐ-UBND ngày 13/01/2022 của UBND tỉnh Cao Bằng ban hành Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Cao Bằng).
- Công khai, minh bạch kết quả theo dõi việc thi hành văn bản QPPL trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
2.5. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực pháp chế
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ pháp chế dài hạn, gắn với chuẩn hóa chức danh, vị trí việc làm.
- Củng cố tổ chức pháp chế, bố trí công chức pháp chế đúng theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện địa phương.
- Công chức làm công tác pháp luật trên địa bàn tỉnh được tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên sâu chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia các cuộc tập huấn nâng cao kỹ năng trong xây dựng, ban hành văn bản QPPL.
- Thực hiện đầy đủ, đúng chế độ, chính sách cho nguồn nhân lực xây dựng văn bản QPPL theo quy định pháp luật. Hằng năm, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực, trình độ, bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác xây dựng văn bản QPPL.
2.6. Giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
- Tích hợp dữ liệu văn bản QPPL trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, việc đăng tải các văn bản đảm bảo kịp thời, các thông tin đăng tải chính xác, đầy đủ, đảm bảo các dữ liệu “đúng, đủ, sạch, sống” để phục vụ rà soát, tra cứu thuận tiện, nhanh chóng, chính xác.
- Chủ động, kịp thời tiếp nhận, triển khai thực hiện Cơ sở dữ liệu lớn về pháp luật và Đề án ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong công tác xây dựng, kiểm tra và rà soát văn bản QPPL, quản lý nhà nước về công tác xây dựng pháp luật theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về văn bản QPPL.
2.7. Giải pháp về công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến pháp luật
- Đa dạng hóa hình thức truyền thông: bản tin điện tử, chuyên mục trên báo, đài, nền tảng mạng xã hội.
- Tăng cường truyền thông về Cổng Pháp luật quốc gia, nhằm giúp cơ quan, tổ chức, người dân, doanh nghiệp thuận lợi trong tra cứu thông tin, tài liệu pháp luật và tình huống pháp lý cụ thể.
- Tăng cường truyền thông pháp luật song ngữ (Việt - Trung) đối với các chính sách, quy định liên quan đến vùng biên giới.
- Gắn công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến,giáo dục pháp luật với phong trào thi đua, xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh.
2.8. Kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Đề án.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá thực hiện Đề án; biểu dương, khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Kinh phí thực hiện Đề án được bảo đảm từ ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
Hằng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể và dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp chung trong kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm của sở, ngành, địa phương, trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
1. Phân công trách nhiệm thực hiện Đề án
1.1. Sở Tư pháp
- Là đầu mối, chủ trì thực hiện Đề án; giúp UBND tỉnh triển khai, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện các nội dung của Đề án.
- Tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh kết quả việc thực hiện Đề án theo tiến độ các nội dung cụ thể; tập hợp những khó khăn, vướng mắc và kịp thời đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
1.2. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành có liên quan và UBND cấp xã rà soát, khảo sát để có biện pháp, hướng dẫn củng cố, kiện toàn nguồn nhân lực trong công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL.
1.3. Văn phòng UBND tỉnh
Phối hợp với Sở Tư pháp trong công tác theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện Đề án này.
1.4. Các sở, ban, ngành và UBND cấp xã
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động triển khai các nội dung tại Đề án này.
- Thực hiện đúng quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành QPPL. Chủ động kiểm tra, rà soát văn bản theo thẩm quyền và lĩnh vực nhiệm vụ được giao.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp trong việc tham mưu xử lý văn bản theo quy định về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Đề án về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
VII. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
1. Tác động tới công tác quản lý nhà nước về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, tiến độ xây dựng và ban hành văn bản QPPL, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, khả thi, sát thực tiễn. Giảm thiểu tình trạng văn bản chậm ban hành, ban hành trái pháp luật, hoặc thiếu tính khả thi.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, nhất là trách nhiệm người đứng đầu trong việc xây dựng văn bản QPPL.
Hoàn thiện thể chế và quy trình làm việc, giúp hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực này chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu quả hơn.
2. Tác động tới tổ chức bộ máy và đội ngũ công chức làm công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ pháp chế và công chức tham mưu, giúp việc về công tác xây dựng văn bản QPPL. Nâng cao năng lực, kỹ năng nghiệp vụ, tư duy pháp luật và tính chủ động của đội ngũ làm công tác pháp chế. Khuyến khích đổi mới phương pháp làm việc, tăng tính sáng tạo, trách nhiệm và ý thức tuân thủ quy định pháp luật.
3. Tác động tới tổ chức thi hành pháp luật
Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý kịp thời các văn bản không còn phù hợp, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật. Đảm bảo việc thi hành pháp luật được đồng bộ, thông suốt từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở. Giảm chi phí tuân thủ pháp luật cho người dân, doanh nghiệp; tạo môi trường pháp lý ổn định, minh bạch, thuận lợi cho đầu tư, kinh doanh.
4. Tác động tới phát triển kinh tế - xã hội
Đảm bảo hệ thống văn QPPL của tỉnh là công cụ quản trị hiệu quả, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, giải phóng sức sản xuất và khơi thông các nguồn lực. Góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững và nâng cao đời sống nhân dân. Tăng cường niềm tin của người dân và doanh nghiệp vào sự nghiêm minh, ổn định và minh bạch của hệ thống pháp luật./.
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh