Quyết định 1679/QĐ-UBND năm 2021 về Bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu | 1679/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 10/09/2021 |
Ngày có hiệu lực | 10/09/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký | Phạm Duy Hưng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1679/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 10 tháng 9 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1149/QĐ-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Xác định chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 251/TTr-SNV ngày 01 tháng 9 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính (CCHC) các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung:
a) Theo dõi, đánh giá một cách thực chất, khách quan và công bằng kết quả thực hiện CCHC hằng năm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện) và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 của Chính phủ; chương trình, kế hoạch CCHC nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh.
b) Kết quả xác định chỉ số CCHC là một trong những tiêu chí xét khen thưởng tập thể, cá nhân là người đứng đầu các cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh và đánh giá trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ CCHC nhà nước.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Xây dựng bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
b) Xác định thang điểm, phương pháp đánh giá các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần cụ thể, khách quan, minh bạch.
c) Xây dựng câu hỏi điều tra xã hội học theo từng nhóm đối tượng điều tra, khảo sát.
2. Yêu cầu
2.1. Bộ tiêu chí phải bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của tỉnh; đánh giá thực chất, khách quan kết quả triển khai CCHC hằng năm của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
2.2. Nội dung các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần phải bám sát nội dung Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 của Chính phủ; chương trình, kế hoạch CCHC nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh.
2.3. Tăng cường sự tham gia đánh giá của cá nhân, tổ chức đối với quá trình triển khai CCHC của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện.
2.4. Hằng năm xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai xác định Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã và công bố kết quả Chỉ số CCHC kịp thời, đúng tiến độ.
3. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
3.1. Phạm vi điều chỉnh: Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện CCHC hằng năm của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Đối tượng áp dụng: Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
II. NỘI DUNG CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Tiêu chí đánh giá xác định Chỉ số CCHC các sở, ban, ngành
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1679/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 10 tháng 9 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1149/QĐ-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Xác định chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 251/TTr-SNV ngày 01 tháng 9 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính (CCHC) các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung:
a) Theo dõi, đánh giá một cách thực chất, khách quan và công bằng kết quả thực hiện CCHC hằng năm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện) và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 của Chính phủ; chương trình, kế hoạch CCHC nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh.
b) Kết quả xác định chỉ số CCHC là một trong những tiêu chí xét khen thưởng tập thể, cá nhân là người đứng đầu các cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh và đánh giá trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ CCHC nhà nước.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Xây dựng bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
b) Xác định thang điểm, phương pháp đánh giá các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần cụ thể, khách quan, minh bạch.
c) Xây dựng câu hỏi điều tra xã hội học theo từng nhóm đối tượng điều tra, khảo sát.
2. Yêu cầu
2.1. Bộ tiêu chí phải bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của tỉnh; đánh giá thực chất, khách quan kết quả triển khai CCHC hằng năm của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
2.2. Nội dung các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần phải bám sát nội dung Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 của Chính phủ; chương trình, kế hoạch CCHC nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh.
2.3. Tăng cường sự tham gia đánh giá của cá nhân, tổ chức đối với quá trình triển khai CCHC của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện.
2.4. Hằng năm xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai xác định Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã và công bố kết quả Chỉ số CCHC kịp thời, đúng tiến độ.
3. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
3.1. Phạm vi điều chỉnh: Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện CCHC hằng năm của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Đối tượng áp dụng: Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
II. NỘI DUNG CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Tiêu chí đánh giá xác định Chỉ số CCHC các sở, ban, ngành
Bộ tiêu chí đánh giá xác định Chỉ số CCHC các sở, ban, ngành được đánh giá qua 03 phần (Phần 1: Tự đánh giá, chấm điểm; Phần 2: Tổ thẩm định tỉnh thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm; Phần 3: Đánh giá qua điều tra xã hội học). Nội dung bộ tiêu chí được xây dựng thành 07 lĩnh vực với 38 tiêu chí và 90 tiêu chí thành phần, trong đó 26 tiêu chí thành phần là điều tra xã hội học (XHH).
1.1. Các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần:
a) Chỉ đạo, điều hành CCHC: 08 tiêu chí và 11 tiêu chí thành phần (điều tra XHH 04 tiêu chí thành phần);
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật: 04 tiêu chí và 10 tiêu chí thành phần (điều tra XHH 04 tiêu chí thành phần);
c) Cải cách thủ tục hành chính: 07 tiêu chí và 20 tiêu chí thành phần (điều tra XHH 5 tiêu chí thành phần);
d) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: 03 tiêu chí và 07 tiêu chí thành phần (điều tra XHH 02 tiêu chí thành phần);
e) Cải cách chế độ công vụ: 05 tiêu chí và 06 tiêu chí thành phần (điều tra XHH 4 tiêu chí thành phần);
g) Cải cách cơ chế quản lý tài chính công: 05 tiêu chí và 13 tiêu chí thành phần (điều tra XHH 3 tiêu chí thành phần);
h) Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử: 06 tiêu chí và 23 tiêu chí thành phần (điều tra XHH 04 tiêu chí thành phần);
1.2. Thang điểm đánh giá là: 100 điểm. Trong đó, điểm tự đánh giá là 74 điểm, điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là: 26 điểm.
2. Tiêu chí đánh giá xác định Chỉ số CCHC của UBND cấp huyện
Bộ tiêu chí đánh giá xác định Chỉ số CCHC UBND cấp huyện được đánh giá qua 03 phần (Phần 1: Tự đánh giá, chấm điểm; Phần 2: Tổ thẩm định tỉnh thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm; Phần 3: Đánh giá qua điều tra XHH). Nội dung bộ tiêu chí được xây dựng thành 07 lĩnh vực với 38 tiêu chí và 99 tiêu chí thành phần, trong đó 34 tiêu chí thành phần là điều tra XHH.
2.1. Các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần:
a) Chỉ đạo, điều hành CCHC: 09 tiêu chí và 15 tiêu chí thành phần (điều tra XHH 05 tiêu chí thành phần);
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật: 04 tiêu chí và 10 tiêu chí thành phần (điều tra XHH 04 tiêu chí thành phần);
c) Cải cách thủ tục hành chính: 07 tiêu chí và 19 tiêu chí thành phần (điều tra XHH 05 tiêu chí thành phần);
d) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: 03 tiêu chí và 07 tiêu chí thành phần (điều tra XHH 02 tiêu chí thành phần);
e) Cải cách chế độ công vụ: 05 tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần (điều tra XHH 11 tiêu chí thành phần);
g) Cải cách cơ chế quản lý tài chính công: 04 tiêu chí và 10 tiêu chí thành phần (điều tra XHH 03 tiêu chí thành phần);
h) Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử: 06 tiêu chí và 24 tiêu chí thành phần (điều tra XHH 04 tiêu chí thành phần).
2.2. Thang điểm đánh giá là: 100 điểm. Trong đó, điểm tự đánh giá là 66 điểm, điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là 34 điểm.
3. Tiêu chí đánh giá xác định Chỉ số CCHC của UBND cấp xã
Bộ tiêu chí đánh giá xác định Chỉ số CCHC UBND cấp xã được đánh giá qua 02 phần (Phần 1: Tự đánh giá, chấm điểm; Phần 2: Tổ thẩm định cấp huyện thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm). Nội dung bộ tiêu chí được xây dựng thành 07 lĩnh vực với 25 tiêu chí và 46 tiêu chí thành phần.
3.1. Các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần:
a) Chỉ đạo, điều hành CCHC: 05 tiêu chí và 08 tiêu chí thành phần;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật: 04 tiêu chí và 06 tiêu chí thành phần;
c) Cải cách thủ tục hành chính: 05 tiêu chí và 13 tiêu chí thành phần;
d) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: 02 tiêu chí và 02 có tiêu chí thành phần;
e) Cải cách chế độ công vụ: 02 tiêu chí (không có tiêu chí thành phần);
g) Cải cách cơ chế quản lý tài chính công: 02 tiêu chí (không có tiêu chí thành phần);
h) Hiện đại hóa hành chính: 05 tiêu chí và 17 có tiêu chí thành phần.
3.2. Thang điểm đánh giá: 100 điểm. Trong đó, điểm tự đánh giá là 100 điểm; không có điểm đánh giá qua điều tra xã hội học.
III. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ VÀ THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ
1.1. Tự đánh giá: Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và cấp xã tự theo dõi, đánh giá cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Quyết định này.
1.2. Đánh giá thông qua điều tra xã hội học: Các tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá qua điều tra xã hội học của các sở, ban, ngành là 26 điểm; của UBND cấp huyện là 34 điểm, được thể hiện tại cột tài liệu kiểm chứng (ĐTXHH) của các Phụ lục I và Phụ lục II, việc điều tra xã hội học được cụ thể hóa bằng các câu hỏi và tiến hành lấy ý kiến đánh giá của các nhóm đối tượng khác nhau.
1.3. Bộ câu hỏi điều tra xã hội học được xây dựng với số lượng, nội dung câu hỏi tương ứng với các tiêu chí của Chỉ số các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện.
1.4. Kết quả Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, gồm: “Điểm tự đánh giá” của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện đã qua thẩm định của tổ thẩm định tỉnh (tổ thẩm định do UBND tỉnh thành lập hằng năm) và điểm đánh giá qua “Điều tra xã hội học” (do Sở Nội vụ thực hiện) so với tổng điểm tối đa (100 điểm).
1.5. Kết quả Chỉ số CCHC của UBND cấp xã, gồm: “Điểm tự đánh giá” của UBND cấp xã đã qua thẩm định của tổ thẩm định UBND cấp huyện (tổ thẩm định do UBND cấp huyện thành lập hằng năm) so với tổng điểm tối đa (100 điểm).
2. Trình tự tổ chức tự đánh giá kết quả thực hiện công tác CCHC của cơ quan, đơn vị
2.1. Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã tự đánh giá kết quả công tác CCHC hằng năm của đơn vị mình bằng cách chấm điểm các tiêu chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số CCHC, kèm theo tài liệu kiểm chứng. Tài liệu kiểm chứng là các kế hoạch, báo cáo và các văn bản liên quan đến điểm tự chấm; đối với các nội dung không có tài liệu kiểm chứng phải có giải thích cụ thể vào cột tài liệu kiểm chứng (tài liệu kiểm chứng phải chỉ cụ thể nội dung tại mục, điểm, khoản nào trong kế hoạch, báo cáo,... vào cột tài liệu kiểm chứng).
2.2. Việc tự đánh giá kết quả thực hiện công tác CCHC của đơn vị được tiến hành với thành phần như sau:
a) Đối với sở, ban, ngành: Phải có sự tham gia của Thủ trưởng đơn vị và trưởng các phòng, ban chuyên môn liên quan;
b) Đối với UBND cấp huyện: Phải có sự tham gia của Chủ tịch UBND cấp huyện và Trưởng các phòng, ban chuyên môn liên quan;
c) Đối với UBND cấp xã: Phải có sự tham gia của Chủ tịch UBND cấp xã, công chức tham mưu công tác CCHC và các công chức chuyên môn;
d) Tùy vào đặc điểm, tình hình để đảm bảo khách quan, thủ trưởng đơn vị có thể mời thêm các thành phần khác cùng tham gia.
3. Tổ chức thẩm định, đánh giá kết quả tự chấm điểm
3.1. Cách thức thẩm định
a) Thẩm định kết quả tự chấm điểm CCHC của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện:
- Hằng năm, UBND tỉnh thành lập tổ thẩm định và tổ chức thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện.
- Thành phần tham gia tổ thẩm định gồm các đơn vị: Văn phòng UBND tỉnh; Sở Nội vụ; Sở Tư pháp; Sở Tài chính; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Thẩm định kết quả tự chấm điểm CCHC của UBND cấp xã:
- Hằng năm, UBND cấp huyện thành lập tổ thẩm định và tổ chức thẩm định, đánh giá kết quả tự chấm điểm CCHC của UBND cấp xã trực thuộc;
- Thành phần tham gia: Chủ tịch UBND cấp huyện, Trưởng các phòng, ban chuyên môn có liên quan và công chức phụ trách công tác CCHC cấp huyện.
3.2. Nội dung thẩm định
a) Căn cứ vào tài liệu kiểm chứng và tình hình thực tế thực hiện CCHC của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã tổ thẩm định tiến hành thẩm định kết quả tự chấm điểm của các đơn vị về lĩnh vực chuyên môn được giao phụ trách.
b) Đối với các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần không có tài liệu kiểm chứng, không có diễn giải cụ thể tổ thẩm định không cho điểm các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần đó.
IV. ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI VÀ CÔNG BỐ CHỈ SỐ CCHC
1. Đánh giá phân loại Chỉ số CCHC
1.1. Việc đánh giá phân loại kết quả Chỉ số CCHC đối với các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã được tính trên cơ sở tổng số điểm Chỉ số CCHC của từng đơn vị và xác định theo thứ tự từ cao đến thấp và phân loại, như sau:
a) Đơn vị xuất sắc, đạt từ 90 đến 100 điểm;
b) Đơn vị tốt, đạt từ 80 đến dưới 90 điểm;
c) Đơn vị khá, đạt từ 50 đến dưới 80 điểm;
d) Đơn vị trung bình, dưới 50 điểm.
1.2. Riêng đối với UBND cấp huyện, việc đánh giá phân loại kết quả Chỉ số CCHC hằng năm, ngoài tổng số điểm của đơn vị đạt được còn phải có ít nhất 2/3 số đơn vị cấp xã trực thuộc được đánh giá phân loại cùng mức trở lên; trường hợp dưới 2/3 số đơn vị cấp xã trực thuộc được đánh giá phân loại cùng mức thì kết quả Chỉ số CCHC của UBND huyện đó được xếp loại xuống loại thấp hơn liền kề.
Ví dụ: UBND huyện A có điểm Chỉ số CCHC là 95 điểm (điểm thuộc loại đơn vị xuất sắc) nhưng số đơn vị cấp xã trực thuộc được đánh giá loại xuất sắc không đạt 2/3 trên tổng số đơn vị cấp xã thì Chỉ số CCHC của UBND huyện A chỉ được loại đơn vị tốt.
1.3. UBND tỉnh thực hiện đánh giá phân loại Chỉ số CCHC hằng năm của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện. UBND cấp huyện thực hiện đánh giá phân loại Chỉ số CCHC hằng năm của UBND cấp xã.
1.4. UBND tỉnh không đánh giá và phân loại Chỉ số CCHC đối với UBND huyện không có đầy đủ kết quả đánh giá, phân loại của UBND cấp xã trực thuộc.
2.1. Hằng năm, UBND tỉnh công bố Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện. UBND cấp huyện công bố Chỉ số CCHC của cấp xã trực thuộc.
2.2. Cuối mỗi giai đoạn, UBND tỉnh sơ kết, tổng kết xét khen thưởng đối với các cơ quan, đơn vị có kết quả xếp hạng Chỉ số CCHC hằng năm cao.
1. Trước ngày 30/11 hằng năm UBND cấp xã tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số CCHC và gửi kết quả về UBND cấp huyện.
2. Trước ngày 31/12 hằng năm, UBND cấp huyện hoàn thành công tác thẩm định, công bố Chỉ số CCHC cấp xã trực thuộc và gửi kết quả về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
3. Trước ngày 31/12 hằng năm, các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện tự đánh giá chấm điểm chỉ số CCHC và gửi kết quả về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
4. Tháng 01 (năm sau) hằng năm, tổ thẩm định Chỉ số CCHC tỉnh tổ chức thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện.
5. Tháng 02 hàng năm, UBND tỉnh công bố Chỉ số CCHC năm của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh.
1.1. Sở Nội vụ, cơ quan chủ trì triển khai thực hiện
a) Ban hành văn bản hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai việc xác định Chỉ số CCHC hằng năm.
b) Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện đánh giá phân loại Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và UBND cấp xã theo quy định.
c) Tổ chức điều tra XHH: Nghiên cứu, xác định đối tượng điều tra XHH và xây dựng phiếu điều tra XHH phù hợp với từng nhóm đối tượng; xác định quy mô mẫu điều tra xã hội học. Xác định phương thức tổ chức điều tra xã hội học phù hợp với điều kiện thực tế. Xây dựng kế hoạch và phương án điều tra XHH; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan triển khai thực hiện điều tra XHH phục vụ cho việc xác định Chỉ số CCHC hằng năm của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện.
d) Tổng hợp, xử lý số liệu, xây dựng báo cáo xử lý số liệu điều tra XHH Chỉ số CCHC.
e) Tham mưu UBND tỉnh thành lập tổ thẩm định để thẩm định kết quả tự đánh giá chấm điểm Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện.
f) Tổng hợp kết quả thẩm định và kết quả điều tra XHH Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện trình UBND tỉnh công bố kết quả Chỉ số CCHC hằng năm.
g) Tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ CCHC của các cơ quan, đơn vị về công tác theo dõi, đánh giá và xác định Chỉ số CCHC.
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền về Chỉ số CCHC trong kế hoạch tuyên truyền CCHC; hằng năm rà soát nội dung các tiêu chí, tiêu chí thành phần bộ Chỉ số CCHC để sửa đổi, bổ sung phù hợp với điều kiện thực tế.
i) Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá xác định Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
1.2. Văn phòng UBND tỉnh; các Sở: Tài chính; Tư pháp; Thông tin và Truyền thông; Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Nội vụ trong việc theo dõi, đánh giá CCHC đối với từng lĩnh vực cải cách theo phân công của tỉnh; tham gia tổ thẩm định, thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số CCHC của các đơn vị về lĩnh vực chuyên môn được UBND tỉnh giao tham mưu thực hiện.
1.3. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã
a) Hằng năm xây dựng báo cáo tự đánh giá chấm điểm xác định Chỉ số CCHC của đơn vị theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức điều tra XHH xác định Chỉ số CCHC của sở, ban, ngành, UBND cấp huyện.
c) Ngoài ra, UBND cấp huyện đôn đốc các đơn vị cấp xã trực thuộc tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số CCHC của đơn vị; tổ chức thẩm định; đánh giá phân loại và công bố Chỉ số CCHC hằng năm của UBND cấp xã trực thuộc; báo cáo kết quả Chỉ số CCHC của UBND cấp xã về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
2.1. Nguồn kinh phí: Kinh phí triển khai xác định Chỉ số CCHC được bảo đảm bằng nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh và thực hiện theo phân cấp ngân sách hiện hành.
2.2. Đối với cấp tỉnh: Hằng năm, trên cơ sở đề nghị của Sở Nội vụ, căn cứ khả năng ngân sách của tỉnh, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện trong dự toán đầu năm của đơn vị.
2.3. Đối với cấp huyện: Hằng năm UBND cấp huyện chủ động bố trí nguồn kinh phí để thực hiện các nội dung giao trong Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 905/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |