Quyết định 1511/QĐ-TTg năm 2025 thành lập Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 1511/QĐ-TTg |
Ngày ban hành | 11/07/2025 |
Ngày có hiệu lực | 11/07/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký | Hồ Đức Phớc |
Lĩnh vực | Đầu tư,Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước |
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1511/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 11 tháng 7 năm 2025 |
THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 39/2022/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 182/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ đầu tư;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng: Thứ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Thị Bích Ngọc.
3. Các thành viên Hội đồng gồm:
- Ông Bùi Hoàng Phương, Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Ông Nguyễn Mạnh Khương, Thứ trưởng Bộ Nội vụ;
- Bà Phan Thị Thắng, Thứ trưởng Bộ Công Thương;
- Ông Nguyễn Văn Sinh, Thứ trưởng Bộ Xây dựng.
Điều 2. Chức năng của Hội đồng quản lý Quỹ
Hội đồng quản lý Quỹ là cơ quan quản lý Quỹ Hỗ trợ đầu tư (sau đây gọi tắt là Quỹ), nhân danh Quỹ để quyết định, thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ được quy định tại Điều 9 Nghị định số 182/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ đầu tư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 182/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024).
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Quyết định chiến lược, kế hoạch hoạt động 05 năm, hằng năm của Quỹ.
2. Ban hành hoặc sửa đổi quy chế hoạt động của Quỹ.
3. Quản lý và sử dụng Quỹ theo đúng quy định của pháp luật, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, không vì mục tiêu bảo toàn nguồn tài chính của Quỹ.
4. Phê duyệt kế hoạch tài chính hằng năm của Quỹ.
5. Báo cáo Chính phủ xem xét phê duyệt về tổng mức hỗ trợ chi phí cho doanh nghiệp trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư từng thời kỳ và khả năng cân đối ngân sách nhà nước hằng năm; trên cơ sở đó, giao kế hoạch hỗ trợ chi phí cho từng địa phương để thực hiện, đồng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để kiểm soát chi.
6. Phê duyệt các báo cáo định kỳ, báo cáo quyết toán Quỹ.
7. Giám sát, kiểm tra hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ trong việc chấp hành các quy định của pháp luật và thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng.
8. Ban hành Quyết định hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp chưa đi vào hoạt động và doanh nghiệp thuộc đối tượng được hưởng hỗ trợ chi phí đầu tư ban đầu quy định tại mục 2 Chương III Nghị định số 182/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024.
9. Được sử dụng con dấu của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ.
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1511/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 11 tháng 7 năm 2025 |
THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 39/2022/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 182/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ đầu tư;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng: Thứ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Thị Bích Ngọc.
3. Các thành viên Hội đồng gồm:
- Ông Bùi Hoàng Phương, Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Ông Nguyễn Mạnh Khương, Thứ trưởng Bộ Nội vụ;
- Bà Phan Thị Thắng, Thứ trưởng Bộ Công Thương;
- Ông Nguyễn Văn Sinh, Thứ trưởng Bộ Xây dựng.
Điều 2. Chức năng của Hội đồng quản lý Quỹ
Hội đồng quản lý Quỹ là cơ quan quản lý Quỹ Hỗ trợ đầu tư (sau đây gọi tắt là Quỹ), nhân danh Quỹ để quyết định, thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ được quy định tại Điều 9 Nghị định số 182/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ đầu tư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 182/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024).
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Quyết định chiến lược, kế hoạch hoạt động 05 năm, hằng năm của Quỹ.
2. Ban hành hoặc sửa đổi quy chế hoạt động của Quỹ.
3. Quản lý và sử dụng Quỹ theo đúng quy định của pháp luật, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, không vì mục tiêu bảo toàn nguồn tài chính của Quỹ.
4. Phê duyệt kế hoạch tài chính hằng năm của Quỹ.
5. Báo cáo Chính phủ xem xét phê duyệt về tổng mức hỗ trợ chi phí cho doanh nghiệp trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư từng thời kỳ và khả năng cân đối ngân sách nhà nước hằng năm; trên cơ sở đó, giao kế hoạch hỗ trợ chi phí cho từng địa phương để thực hiện, đồng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để kiểm soát chi.
6. Phê duyệt các báo cáo định kỳ, báo cáo quyết toán Quỹ.
7. Giám sát, kiểm tra hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ trong việc chấp hành các quy định của pháp luật và thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng.
8. Ban hành Quyết định hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp chưa đi vào hoạt động và doanh nghiệp thuộc đối tượng được hưởng hỗ trợ chi phí đầu tư ban đầu quy định tại mục 2 Chương III Nghị định số 182/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024.
9. Được sử dụng con dấu của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ.
10. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ tướng Chính phủ phân công.
Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 182/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024.
2. Triệu tập, chủ trì, kết luận các phiên họp, làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ để quyết định những vấn đề theo nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Quyết định những vấn đề thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ; trong trường hợp cần thiết, phân công, ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình.
4. Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Giúp Chủ tịch Hội đồng điều hành, giải quyết một số nhiệm vụ cụ thể liên quan đến tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ theo phân công, ủy quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ, trình Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định; đề xuất Chủ tịch Hội đồng chủ trì các cuộc họp đột xuất để giải quyết những vấn đề phát sinh, các đề xuất, kiến nghị của các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp.
3. Chỉ đạo chuẩn bị nội dung, tài liệu các cuộc họp, tổng hợp báo cáo định kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ; chủ trì và kết luận các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ khi được Chủ tịch Hội đồng phân công, ủy quyền.
4. Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ. Tổ chức phối hợp công việc giữa các thành viên Hội đồng, giữa Hội đồng quản lý Quỹ với Cơ quan điều hành Quỹ và các cơ quan liên quan nhằm thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ.
5. Ký các văn bản trong phạm vi trách nhiệm được phân công và ký thay Chủ tịch Hội đồng những văn bản do Chủ tịch Hội đồng ủy nhiệm.
6. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về nội dung, kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. Trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên Hội đồng theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 182/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024.
2. Chủ động đề xuất, kiến nghị với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng về các chủ trương, giải pháp để thực hiện hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ, thành viên Hội đồng sử dụng chức danh và con dấu của cơ quan mà mình là đại diện.
4. Tham gia ý kiến về tổng mức hỗ trợ chi phí cho doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ có liên quan đến bộ, ngành mà thành viên Hội đồng đại diện và liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ.
5. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng về nội dung, kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
Điều 7. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo Quy chế hoạt động của Quỹ do Chủ tịch Hội đồng ban hành. Các thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm cá nhân.
2. Cơ quan điều hành Quỹ trực thuộc Bộ Tài chính là cơ quan thường trực của Hội đồng quản lý Quỹ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Tài chính hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, bảo đảm không làm phát sinh biên chế.
3. Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm kỳ 05 năm và được xem xét bổ nhiệm lại.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ nêu tại Điều 1 và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT. THỦ TƯỚNG |