Quyết định 1482/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch phát triển 500.000 doanh nghiệp đến năm 2020 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 1482/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 31/03/2017 |
Ngày có hiệu lực | 31/03/2017 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Lê Thanh Liêm |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1482/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 03 năm 2017 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN 500.000 DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Thực hiện Quyết định số 3907/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Thực hiện Công văn số 5082/UBND-KT ngày 15 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về danh mục các nội dung phân công trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt để triển khai Quyết định số 3907/QĐ-UBND;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 2526/SKHDT-KT ngày 16 tháng 3 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển 500.000 doanh nghiệp đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÁT
TRIỂN 500.000 DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1482/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
1. Mục tiêu chung:
- Hoàn thành mục tiêu đến năm 2020 thành phố có ít nhất 500.000 doanh nghiệp hoạt động (theo Quyết định số 3907/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020).
- Tạo lập môi trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ hộ kinh doanh chuyển sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp.
- Tăng cường triển khai và hiệu quả của các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của thành phố trong thời gian tới.
2. Đối tượng áp dụng:
- Các hộ kinh doanh đang hoạt động trên địa bàn thành phố.
- Các doanh nghiệp đăng ký và hoạt động theo Luật doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan đến công tác chuyển đổi hộ kinh doanh sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1482/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 03 năm 2017 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN 500.000 DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Thực hiện Quyết định số 3907/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Thực hiện Công văn số 5082/UBND-KT ngày 15 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về danh mục các nội dung phân công trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt để triển khai Quyết định số 3907/QĐ-UBND;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 2526/SKHDT-KT ngày 16 tháng 3 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển 500.000 doanh nghiệp đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÁT
TRIỂN 500.000 DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1482/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
1. Mục tiêu chung:
- Hoàn thành mục tiêu đến năm 2020 thành phố có ít nhất 500.000 doanh nghiệp hoạt động (theo Quyết định số 3907/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020).
- Tạo lập môi trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ hộ kinh doanh chuyển sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp.
- Tăng cường triển khai và hiệu quả của các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của thành phố trong thời gian tới.
2. Đối tượng áp dụng:
- Các hộ kinh doanh đang hoạt động trên địa bàn thành phố.
- Các doanh nghiệp đăng ký và hoạt động theo Luật doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan đến công tác chuyển đổi hộ kinh doanh sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp.
1. Về chỉ tiêu Kế hoạch thành lập doanh nghiệp tại các quận, huyện:
Các quận, huyện có Kế hoạch triển khai vận động và tuyên truyền các chính sách hỗ trợ để phấn đấu trong năm 2017 và giai đoạn 2017 - 2020 có các doanh nghiệp đăng ký thành lập mới theo chỉ tiêu cụ thể (theo Phụ lục đính kèm).
2.1. Các giải pháp tổ chức tuyên truyền:
2.1.1 Nội dung giải pháp:
- Phổ biến, tuyên truyền về những lợi ích khi chuyển sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp đến các hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố.
- Quán triệt, phổ biến Kế hoạch đến các cán bộ, công chức viên chức của các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện về nội dung của Kế hoạch để triển khai thực hiện.
2.1.2 Tổ chức thực hiện:
- Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức các buổi tuyên truyền cho tất cả các Hộ kinh doanh đang hoạt động trên địa bàn về lợi ích của việc chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp và nội dung Kế hoạch này.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Báo, Đài thực hiện tuyên truyền, phổ biến nội dung của Kế hoạch trên các kênh thông tin đại chúng của thành phố.
- Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức quán triệt đến từng cán bộ, công chức, viên chức về các nhiệm vụ đề ra để nhận thức rõ trách nhiệm và tinh thần hỗ trợ cho các Hộ kinh doanh khi chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp.
- Đài truyền hình thành phố và Đài Tiếng nói nhân dân thành phố tổ chức các chuyên đề để phổ biến các nội dung của Kế hoạch.
2.2. Các giải pháp về cải cách thủ tục hành chính:
2.2.1 Nội dung giải pháp:
- Tạo sự thông thoáng, dễ dàng trong các thủ tục để thúc đẩy, hỗ trợ các Hộ kinh doanh chuyển sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp.
- Thực hiện các thủ tục và giải quyết các khó khăn, vướng mắc khi chuyển đổi từ Hộ kinh doanh sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp.
- Hỗ trợ toàn bộ các lệ phí do Hộ kinh doanh phải nộp khi thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp và các giấy phép kinh doanh có điều kiện lần đầu.
2.2.2 Tổ chức thực hiện:
- Ủy ban nhân dân các quận, huyện triển khai các nhiệm vụ như sau:
+ Phối hợp với Chi cục thuế quận, huyện giải quyết các thủ tục chấm dứt hoạt động của các Hộ kinh doanh trong thời gian 02 ngày làm việc.
+ Hỗ trợ thủ tục hồ sơ thành lập doanh nghiệp cho các Hộ kinh doanh. Tập hợp các hồ sơ chuyển về Sở Kế hoạch và Đầu tư để đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định.
+ Hỗ trợ thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh cho các Hộ kinh doanh; tập hợp hồ sơ chuyển về các Sở, ngành liên quan.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai các nhiệm vụ như sau:
+ Tập huấn cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện về trình tự, thủ tục, nghiệp vụ đăng ký doanh nghiệp, hướng dẫn hồ sơ trong quá trình soạn hồ sơ.
+ Sau khi nhận hồ sơ đầy đủ từ Ủy ban nhân dân các quận, huyện, có trách nhiệm giải quyết cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời gian 01 (một) ngày làm việc.
- Các Sở, ban ngành xem xét cấp lại các giấy phép kinh doanh trong 02 ngày làm việc sau khi nhận hồ sơ đầy đủ do Ủy ban nhân dân các quận, huyện cung cấp.
- Các Sở, ngành nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tiếp tục ủy quyền đối với cấp một số giấy phép liên quan đến các ngành, nghề có điều kiện hiện nay đang ủy quyền.
- Sở Tài chính hướng dẫn các Sở, ngành các thủ tục để giải ngân đối với khoản hỗ trợ các lệ phí do Hộ kinh doanh phải nộp phí khi thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp và các giấy phép kinh doanh lần đầu.
2.3.1 Nội dung giải pháp:
Hỗ trợ về các thủ tục về thuế cho các Hộ kinh doanh chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp.
2.3.2 Tổ chức thực hiện:
Hiệp hội Kế toán Thành phố giới thiệu các đại lý thuế đủ điều kiện hoạt động tham gia thực hiện các thủ tục về thuế cho các Hộ kinh doanh khi chuyển sang hoạt động doanh nghiệp. Các đại lý thuế phải cam kết miễn phí trong vòng 01 (một) năm đầu.
2.4. Bồi dưỡng kiến thức về hoạt động, quản lý và chính sách hỗ trợ doanh nghiệp:
2.4.1 Nội dung giải pháp:
- Tổ chức các lớp đào tạo kiến thức về khởi sự doanh nghiệp cho chủ doanh nghiệp, năng lực quản trị kinh doanh và kế toán cho chủ doanh nghiệp và đội ngũ quản lý của doanh nghiệp.
- Bồi dưỡng kiến thức pháp luật, giải đáp pháp luật và thực hiện hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Hỗ trợ thông tin cho cộng đồng doanh nghiệp thông qua hoạt động cung cấp thông tin về chủ trương, chương trình, chính sách về hỗ trợ doanh nghiệp.
- Hỗ trợ tư vấn về đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý ở trong và ngoài nước; hoạt động liên quan việc đăng ký bảo hộ trí tuệ; phát triển, khai thác, quản lý, bảo vệ tài sản trí tuệ thuộc các lĩnh vực.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp vay vốn ngân hàng với lãi suất ưu đãi hơn.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm tại thị trường nội địa.
2.4.2 Tổ chức thực hiện:
- Các Viện, Trường Đại học (trực thuộc các Bộ và Thành phố), Học viện Cán bộ Thành phố tổ chức các lớp đào tạo về khởi nghiệp cho doanh nghiệp, kiến thức quản trị kinh doanh và kế toán tại các quận, huyện cho doanh nghiệp được chuyển từ các hộ kinh doanh.
- Hiệp hội Doanh nghiệp Thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức các buổi bồi dưỡng kiến thức pháp luật, giải đáp pháp luật và thực hiện hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp được chuyển từ Hộ kinh doanh.
- Các Sở, ngành thành phố, quận, huyện căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ bằng mọi hình thức đối với các vấn đề cần thiết cho doanh nghiệp hoạt động.
2.5. Tăng cường quản lý Nhà nước:
2.5.1 Nội dung giải pháp:
- Tăng cường quản lý thuế đối với các Hộ kinh doanh dựa vào quy mô (doanh thu, số lượng lao động, diện tích kinh doanh).
- Tăng cường rà soát tình hình sử dụng lao động của các Hộ kinh doanh trên địa bàn các quận, huyện để chuyển đổi sang doanh nghiệp theo quy định.
- Phối hợp với Phòng Kinh tế các quận, huyện khuyến khích chuyển đổi các Hộ kinh doanh sang hoạt động theo loại hình doanh nghiệp từ khâu đăng ký.
- Thường xuyên rà soát và vận động các Hộ kinh doanh chuyển sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp.
2.5.2. Tổ chức thực hiện:
- Cục Thuế thành phố chỉ đạo các Chi cục thuế tại các quận, huyện tăng cường rà soát tình hình triển khai thuế của các Hộ kinh doanh trên địa bàn các quận, huyện.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các quận, huyện thường xuyên rà soát tình hình sử dụng lao động của các Hộ kinh doanh trên địa bàn để yêu cầu các Hộ kinh doanh chuyển đổi theo đúng quy định và hướng dẫn các Hộ kinh doanh đăng ký sử dụng lao động và Bảo hiểm xã hội theo quy định.
- Ủy ban nhân dân các quận, huyện thường xuyên rà soát các hộ đủ điều kiện để chuyển đổi thành doanh nghiệp.
- Ủy ban nhân dân các quận, huyện khi nhận hồ sơ đăng ký Hộ kinh doanh nếu thấy đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp thì tuyên truyền và hướng dẫn các thủ tục để đăng ký hoạt động theo hình thức doanh nghiệp.
3. Các giải pháp nâng cao các chính sách hỗ trợ của thành phố:
3.1. Các giải pháp tăng cường chính sách hỗ trợ đối với lĩnh vực nông nghiệp:
3.1.1. Các biện pháp tăng cường hiệu quả của chính sách:
- Tiếp tục phổ biến, tuyên truyền và triển khai các chính sách hiện nay thuộc lĩnh vực nông nghiệp đến các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố bao gồm:
+ Chương trình khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố.
+ Chương trình khuyến khích áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp và thủy sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết định số 62/2016/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chính sách khuyến khích áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp và thủy sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, ban hành kèm theo Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố.
+ Chính sách hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu cho các Hợp tác xã nông nghiệp - dịch vụ thành lập mới trên địa bàn thành phố giai đoạn 2015- 2020 theo Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố.
+ Chương trình phát triển, phân phối và tiêu thụ nông sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết định số 6845/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bổ sung, điều chỉnh các chính sách hiện nay cho phù hợp với tình hình thực tế, trong đó tập trung vào việc bổ sung các chính sách về việc hỗ trợ tư vấn và hỗ trợ đầu ra của nông sản để hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phát triển sản xuất.
3.1.2. Đơn vị triển khai:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục phổ biến, tuyên truyền các chính sách hỗ trợ thuộc lĩnh vực nông nghiệp nêu trên; đồng thời thực hiện các giải pháp sau:
+ Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố các chính sách để hỗ trợ tư vấn cho người dân và doanh nghiệp để phát triển sản xuất.
+ Tạo sự kết nối giữa Nông dân - Doanh nghiệp - Ngân hàng - Nhà tiêu thụ để hỗ trợ về nguồn vốn cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; đồng thời tạo đầu ra và nguồn cung cấp các sản phẩm cho thị trường.
3.2. Các giải pháp tăng cường chính sách hỗ trợ đối với lĩnh vực Công nghiệp, thương mại:
3.2.1. Các biện pháp tăng cường hiệu quả của các chính sách:
- Tiếp tục triển khai Chương trình kích cầu đầu tư của thành phố.
- Triển khai hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua Quỹ bảo lãnh doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Triển khai thực hiện Chương trình kết nối giữa các tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp để hỗ trợ vay vốn tín dụng xuất khẩu.
- Xây dựng các chính sách hỗ trợ tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp khi tham gia vào các chương trình kết nối doanh nghiệp quốc tế và Hội chợ trong nước và quốc tế để tìm kiếm thị trường, thực hiện theo cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia theo Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2014 và các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ do Chính phủ và các Bộ, ngành, thành phố ban hành.
- Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển thị trường bán lẻ trong nước bằng việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp có thương hiệu bán lẻ mạnh trong nước hiện nay để các doanh nghiệp bán lẻ nội tăng sức cạnh tranh so với các doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài tại thị trường Việt Nam.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ và các sản phẩm xuất khẩu để tạo kết nối với các doanh nghiệp tìm kiếm thông tin khi cần đầu tư máy móc, thiết bị sản xuất hiện đại.
- Ưu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuê mặt bằng sản xuất kinh doanh tại các Khu Chế xuất - Khu Công nghiệp. Khuyến khích nhà đầu tư phát triển hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thuê mặt bằng sản xuất kinh doanh; đầu tư xây dựng các khu dịch vụ dùng chung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3.2.2. Đơn vị triển khai:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục triển khai hỗ trợ doanh nghiệp thông qua Chương trình kích cầu đầu tư của thành phố.
- Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước và các đơn vị liên quan tiếp tục triển khai hỗ trợ doanh nghiệp thông qua Quỹ bảo lãnh doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư (ITPC) tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố các chính sách và hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, điều tra nghiên cứu thị trường để giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài; cầu nối giữa doanh nghiệp và chính quyền thành phố nhằm tháo gỡ khó khăn của doanh nghiệp; thu thập thông tin và nghiên cứu thị trường; tăng cường xây dựng và tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư đạt hiệu quả để hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh. Tăng cường xây dựng và tổ chức các cuộc Hội chợ trong nước nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
+ Triển khai hỗ trợ doanh nghiệp thông qua Chương trình kích cầu đầu tư của thành phố theo Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy định về hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất lĩnh vực công nghiệp và công nghiệp hỗ trợ.
+ Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước thành phố triển khai thực hiện Chương trình kết nối để hỗ trợ cho các doanh nghiệp vay vốn ưu đãi tín dụng xuất khẩu.
+ Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các chính sách về hỗ trợ phát triển thị trường bán lẻ trong nước thông qua việc hỗ trợ các doanh nghiệp có thương hiệu bán lẻ mạnh trong nước để mở rộng quy mô các cửa hàng, tạo điều kiện cho các sản phẩm nội địa cạnh tranh với các sản phẩm nhập khẩu.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu về ngành công nghiệp hỗ trợ, đặc biệt là các thông tin về các doanh nghiệp chế tạo cơ khí để kết nối và hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm thông tin khi có nhu cầu đầu tư máy móc, thiết bị và công nghệ sản xuất mới nhằm giảm chi phí so với việc nhập khẩu; đồng thời công bố đầy đủ các thông tin về các sản phẩm xuất khẩu của các doanh nghiệp hiện nay trên địa bàn thành phố.
+ Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành chính sách hỗ trợ chi phí hoạt động khảo sát, nghiên cứu thị trường để đổi mới sản phẩm và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm mới của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đồng thời hỗ trợ chi phí hoạt động truyền thông, quảng bá hình ảnh, thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan rà soát các diện tích cho thuê còn lại tại các khu chế xuất và công nghiệp trên địa bàn thành phố đế phổ biến công khai cho các doanh nghiệp biết để tìm kiếm mặt bằng sản xuất; đồng thời tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố các chính sách để khuyến khích các nhà đầu tư hạ tầng cho thuê mặt bằng sản xuất với diện tích nhỏ để phù hợp với nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp, trong đó tập trung:
+ Hỗ trợ một phần chi phí cho việc đầu tư hạ tầng đối với diện tích cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thuê thông qua giảm tiền thuê đất hoặc hoàn trả đối với trường hợp đã trả tiền thuê đất.
+ Nhà đầu tư phát triển hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thuê trên 30% diện tích đất công nghiệp được hưởng ưu đãi đầu tư bằng với mức ưu đãi áp dụng đối với lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định pháp luật.
+ Ưu đãi đầu tư để khuyến khích và phát triển các khu dịch vụ dùng chung cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3.3. Các giải pháp tăng cường chính sách hỗ trợ đối với lĩnh vực tư pháp:
3.3.1. Các biện pháp tăng cường hiệu quả của các chính sách:
- Tiếp tục thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo Quyết định số 1111/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Tăng cường các hoạt động đối thoại trực tiếp giữa lãnh đạo thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và doanh nghiệp để nắm bắt các khó khăn, vướng mắc để tháo gỡ kịp thời.
- Các Sở, ban ngành tổng hợp các quy định chưa phù hợp để tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh với tình hình thực tế để kịp thời hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong thời gian tới.
- Thống kê các câu hỏi cụ thể thuộc các lĩnh vực hiện nay doanh nghiệp thường gặp các khó khăn, vướng mắc để chuyển cho các Sở, ban ngành liên quan để điều chỉnh các chính sách.
3.3.2. Đơn vị triển khai:
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo Quyết định số 1111/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời tổng hợp các khó khăn, vướng mắc hiện nay thường gặp của các doanh nghiệp để chuyển cho các Sở, ban ngành liên quan rà soát lại các chính sách hỗ trợ cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư (ITPC) đẩy mạnh vai trò điều hành Hệ thống đối thoại giữa doanh nghiệp và Chính quyền thành phố, giải quyết kịp thời các vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất và kinh doanh.
- Các Sở, ban ngành được giao chủ trì các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp căn cứ trên các khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp để phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế; đồng thời rà soát lại các quy định tránh sự chồng chéo trong công tác hỗ trợ.
3.4. Các giải pháp tăng cường chính sách hỗ trợ đối với phát triển khoa học, công nghệ:
3.4.1. Các biện pháp tăng cường hiệu quả của các chính sách:
- Tiếp tục phổ biến, tuyên truyền và triển khai các chính sách hiện nay thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ đến các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố bao gồm:
+ Quyết định số 2954/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Chương trình thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020.
+ Quyết định số 4181/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới sáng tạo, nâng cao cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
+ Quyết định số 5342/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế phối hợp hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố mở rộng các chính sách theo các hướng hỗ trợ cụ thể cho các hoạt động như sau:
+ Thực hiện nghiên cứu, đổi mới và ứng dụng công nghệ tiên tiến, sản xuất thử nghiệm.
+ Thuê chuyên gia trong nước thiết kế, thay đổi quy trình công nghệ, sản xuất sản phẩm mới, sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm.
+ Hợp đồng thuê chuyên gia nước ngoài nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, tìm kiếm, giải mã, chuyển giao công nghệ.
+ Hoạt động mua thiết bị đầu tư cải tiến, hoàn thiện và làm chủ 01 công nghệ sản xuất có tính ứng dụng cao trong thực tiễn.
+ Công lao động cho cán bộ khoa học, nhân viên kỹ thuật trực tiếp thực hiện nội dung phân tích, đánh giá, định giá công nghệ; nghiên cứu, đổi mới, hoàn thiện các quy trình công nghệ, giải pháp khoa học và công nghệ; thử nghiệm, phân tích, kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm đến khi hoàn thành sản phẩm lô số không.
+ Mua vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, thiết bị đo kiểm, phân tích tiêu chuẩn cho sản phẩm trong quá trình thử nghiệm và sản xuất sản phẩm lô số không của dây chuyền công nghệ.
+ Đầu tư để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm trong 04 ngành công nghiệp trọng yếu của thành phố đang khuyến khích phát triển.
+ Xác lập, khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.
+ Xác lập quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp đối với các sản phẩm mới sản xuất bằng công nghệ mới, công nghệ cao.
+ Tư vấn khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+ Thúc đẩy liên kết doanh nghiệp nhỏ và vừa với các viện trường, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trong chuyển giao tri thức, công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+ Thực hiện hoạt động chuyển giao công nghệ bao gồm các đối tượng: bí quyết kỹ thuật; kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu; giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ; mua sắm, nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ mà trong nước chưa tạo ra được để thực hiện các dự án nghiên cứu, làm chủ, phát triển và tạo ra sản phẩm mới hoặc sản phẩm ưu việt hơn sản phẩm cùng loại về chất lượng và giá cả.
3.4.2. Đơn vị triển khai:
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ hiện nay bao gồm: Quyết định số 2964/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Chương trình thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 4181/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới sáng tạo, nâng cao cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; Quyết định số 5342/QĐ- UBND ngày 11 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế phối hợp hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; đồng thời tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành bổ sung các chính sách theo hướng hỗ trợ cụ thể cho các hoạt động hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ nêu trên.
3.5. Các giải pháp tăng cường chính sách hỗ trợ về đào tạo nguồn nhân lực:
3.5.1. Nội dung biện pháp tăng cường các chính sách:
- Triển khai các chính sách phát triển nguồn lao động phục vụ cho nhu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố bao gồm:
+ Đề án thực hiện các giải pháp hỗ trợ phát triển thị trường lao động.
+ Đề án Đổi mới cơ chế, chính sách giáo dục nghề nghiệp.
+ Đề án Tổ chức đào tạo 500 kỹ sư, chuyên gia quản lý và 2.500 công nhân kỹ thuật phục vụ phát triển công nghiệp hỗ trợ.
+ Đề án Tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, đặc biệt là 8 ngành có sự chuyển dịch lao động tự do trong cộng đồng ASEAN-AEC.
+ Kế hoạch số 3778/KH-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg về đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 giai đoạn 2016 - 2020.
- Đối với nội dung đào tạo khởi sự doanh nghiệp: Các chương trình đào tạo khởi sự doanh nghiệp sẽ gắn với thực tế việc đánh giá, phát hiện những ý tưởng, mô hình kinh doanh hiệu quả để hỗ trợ thành lập doanh nghiệp, kết nối, trợ giúp về vốn ưu đãi, vốn đầu tư, tạo điều kiện cơ sở vật chất cho các nhà sáng lập doanh nghiệp có mô hình kinh doanh đột phá, sáng tạo, khả thi.
- Bổ sung các hình thức đào tạo mở rộng đối với các đơn vị đào tạo. Ngoài các lớp đào tạo ngắn hạn theo chương trình chuẩn và học phần mẫu, các đơn vị đào tạo tổ chức các buổi giao lưu, hội thảo quốc tế; mời các chuyên gia, doanh nhân, giảng viên nước ngoài nổi tiếng, có kinh nghiệm và uy tín để trao đổi, chia sẻ kiến thức. Tổ chức các buổi tọa đàm, hội nghị, hội thảo chuyên đề chia sẻ kinh nghiệm khởi sự và quản trị doanh nghiệp nhằm xây dựng mạng lưới thông tin và chia sẻ kinh nghiệm giữa các tổ chức, doanh nghiệp và các nhà quản lý.
- Các đơn vị đào tạo liên kết với các trường Đại học, Cao đẳng trong và ngoài nước tổ chức các chương trình đào tạo dài hạn trình độ cử nhân, thạc sỹ về quản trị kinh doanh theo hướng tiên tiến, phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập quốc tế cho đội ngũ doanh nhân thành phố.
3.5.2. Đơn vị triển khai:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các Đề án phát triển nguồn lao động như sau:
+ Đề án thực hiện các giải pháp hỗ trợ phát triển thị trường lao động.
+ Đề án Đổi mới cơ chế, chính sách giáo dục nghề nghiệp.
+ Đề án Tổ chức đào tạo 500 kỹ sư, chuyên gia quản lý và 2.500 công nhân kỹ thuật phục vụ phát triển công nghiệp hỗ trợ.
+ Đề án Tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, đặc biệt là 8 ngành có sự chuyển dịch lao động tự do trong cộng đồng ASEAN-AEC.
+ Kế hoạch số 3778/KH-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg về Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 giai đoạn 2016 - 2020.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp thành phố và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo cho đội ngũ doanh nhân của thành phố trong giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 6252/QĐ-UBND ngày 3 0 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ X về Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020.
1. Giao các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức thực hiện Kế hoạch này theo phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao, định kỳ đánh giá tình hình thực hiện, kiến nghị, đề xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối bố trí nguồn vốn trong gói 1.000 tỷ đồng để triển khai Kế hoạch.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch, định kỳ 6 tháng báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu cần thiết bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố có liên quan chủ động phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
KẾ HOẠCH THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP CỦA CÁC QUẬN, HUYỆN TRONG
NĂM 2017 TỪ NGUỒN TĂNG TRƯỞNG TỰ NHIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1482/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2017
của Ủy ban nhân dân thành phố)
STT |
Tên Quận/Huyện |
Năm 2014 |
Tốc độ tăng trưởng (%) |
Năm 2015 |
Tốc độ tăng trưởng (%) |
Năm 2016 |
Tốc độ tăng trưởng (%) |
Kế hoạch năm 2017 |
Ghi chú |
|
Tổng DN |
25.415 |
-4,22% |
31.939 |
25,67% |
36.339 |
13,78% |
43.446 |
|
1 |
Quận 1 |
2.433 |
-5,00% |
3.017 |
24,00% |
3.221 |
6,76% |
3.479 |
|
2 |
Quận 2 |
700 |
1,45% |
929 |
32,71% |
1.166 |
25,51% |
1.458 |
|
3 |
Quận 3 |
1.174 |
-2,25% |
1.057 |
-9,97% |
1.866 |
76,54% |
2.333 |
|
4 |
Quận 4 |
424 |
-0,70% |
479 |
12,97% |
583 |
21,71% |
583 |
|
5 |
Quận 5 |
477 |
-8,80% |
585 |
22,64% |
602 |
2,91% |
602 |
|
6 |
Quận 6 |
436 |
-5,63% |
572 |
31,19% |
550 |
-3,85% |
550 |
|
7 |
Quận 7 |
1.215 |
0,08% |
1.566 |
28,89% |
2.026 |
29,37% |
2.533 |
|
8 |
Quận 8 |
689 |
-11,21% |
932 |
35,27% |
1.007 |
8,05% |
1.108 |
|
9 |
Quận 9 |
787 |
-2,96% |
1.103 |
40,15% |
1.290 |
16,95% |
1.406 |
|
10 |
Quận 10 |
740 |
-12,84% |
901 |
21,76% |
957 |
6,22% |
1.024 |
|
11 |
Quận 11 |
459 |
-12,07% |
578 |
25,93% |
574 |
-0,69% |
574 |
|
12 |
Quận 12 |
1.785 |
-0,83% |
2.276 |
27,51% |
2.586 |
13,62% |
2.974 |
|
13 |
Quận Bình Tân |
1.734 |
1,82% |
2.341 |
35,01% |
2.550 |
8,93% |
4.000 |
|
14 |
Quận Bình Thạnh |
1.851 |
-2,01% |
2.427 |
31,12% |
2.784 |
14,71% |
3.202 |
|
15 |
Quận Gò Vấp |
1.828 |
-7,35% |
2.350 |
28,56% |
2.551 |
8,55% |
2.781 |
|
16 |
Quận Phú Nhuận |
886 |
-2,85% |
1.184 |
33,63% |
1.430 |
20,78% |
1.716 |
|
17 |
Quận Tân Bình |
2.183 |
-10,64% |
2.590 |
18,64% |
2.998 |
15,75% |
3.478 |
|
18 |
Quận Tân phú |
1.624 |
-7,20% |
1.987 |
22,35% |
2.082 |
4,78% |
3.000 |
|
19 |
Quận Thủ Đức |
1.469 |
5,15% |
1.753 |
19,33% |
1.972 |
12,49% |
2.228 |
|
20 |
Huyện Bình Chánh |
992 |
-2,94% |
1.235 |
24,50% |
1.330 |
7,69% |
2.000 |
|
21 |
Huyện Cần Giờ |
22 |
-31,25% |
44 |
100,00% |
28 |
-36,36% |
28 |
|
22 |
Huyện Củ Chi |
299 |
-0,66% |
453 |
51,51% |
376 |
-17,00% |
376 |
|
23 |
Huyện Hóc Môn |
935 |
-5,65% |
1.183 |
26,52% |
1.351 |
14,20% |
1.554 |
|
24 |
Huyện Nhà Bè |
273 |
-4,88% |
397 |
45,42% |
459 |
15,62% |
459 |
|
KẾ HOẠCH THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP CỦA CÁC QUẬN, HUYỆN
TRONG NĂM 2017 TỪ NGUỒN HỘ KINH DOANH CHUYỂN SANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1482/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2017
của Ủy ban nhân dân thành phố)
STT |
Tên Quận/Huyện |
Số lượng Hộ kinh doanh (tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2016) |
Tỷ trọng |
Kế hoạch chuyển đổi năm 2017 |
Ghi chú |
|
Tổng DN |
281.309 |
100% |
20.000 |
|
1 |
Quận 1 |
25.658 |
9,12% |
2.324 |
|
2 |
Quận 2 |
4.820 |
1,71% |
343 |
|
3 |
Quận 3 |
11.427 |
4,06% |
812 |
|
4 |
Quận 4 |
4.657 |
1,66% |
331 |
|
5 |
Quận 5 |
8.763 |
3,12% |
623 |
|
6 |
Quận 6 |
12.343 |
4,39% |
878 |
|
7 |
Quận 7 |
14.503 |
5,16% |
1.531 |
|
8 |
Quận 8 |
7.666 |
2,73% |
545 |
|
9 |
Quận 9 |
7.840 |
2,79% |
557 |
|
10 |
Quận 10 |
9.855 |
3,50% |
701 |
|
11 |
Quận 11 |
8.355 |
2,97% |
594 |
|
12 |
Quận 12 |
16.331 |
5,81% |
1.161 |
|
13 |
Quận Bình Tân |
19.044 |
6,77% |
1.754 |
|
14 |
Quận Bình Thạnh |
13.534 |
4,81% |
1.462 |
|
15 |
Quận Gò Vấp |
13.122 |
4,66% |
1.333 |
|
16 |
Quận Phú Nhuận |
4.496 |
1,60% |
320 |
|
17 |
Quận Tân Bình |
12.561 |
4,47% |
893 |
|
18 |
Quận Tân phú |
12.774 |
4,54% |
908 |
|
19 |
Quận Thủ Đức |
15.355 |
5,46% |
1.492 |
|
20 |
Huyện Bình Chánh |
14.154 |
5,03% |
306 |
|
21 |
Huyện Cần Giờ |
4.200 |
1,49% |
299 |
|
22 |
Huyện Củ Chi |
18.888 |
6,71% |
343 |
|
23 |
Huyện Hóc Môn |
13.860 |
4,93% |
285 |
|
24 |
Huyện Nhà Bè |
7.103 |
2,52% |
205 |
|
KẾ HOẠCH THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP CỦA CÁC QUẬN, HUYỆN TỪ
NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1482/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2017
của Ủy ban nhân dân thành phố)
STT |
Tên Quận/Huyện |
Từ nguồn Hộ kinh doanh chuyển sang doanh nghiệp |
Từ nguồn tăng trưởng tự nhiên hằng năm |
Tổng chỉ tiêu Kế hoạch năm 2017 từng quận, huyện |
Ghi chú |
|
Tổng DN |
20.000 |
43.446 |
63.446 |
|
1 |
Quận 1 |
2.324 |
3.479 |
5.803 |
|
2 |
Quận 2 |
343 |
1.458 |
1.801 |
|
3 |
Quận 3 |
812 |
2.333 |
3.145 |
|
4 |
Quận 4 |
331 |
583 |
914 |
|
5 |
Quận 5 |
623 |
602 |
1.225- |
|
6 |
Quận 6 |
878 |
550 |
1.428 |
|
7 |
Quận 7 |
1.531 |
2.533 |
4.064 |
|
8 |
Quận 8 |
545 |
1.108 |
1.653 |
|
9 |
Quận 9 |
557 |
1.406 |
1.963 |
|
10 |
Quận 10 |
701 |
1.024 |
1.725 |
|
11 |
Quận 11 |
594 |
574 |
1.168 |
|
12 |
Quận 12 |
1.161 |
2.974 |
4.135 |
|
13 |
Quận Bình Tân |
1.754 |
4.000 |
5.754 |
|
14 |
Quận Bình Thạnh |
1.462 |
3.202 |
4.664 |
|
15 |
Quận Gò Vấp |
1.333 |
2.781 |
4.114 |
|
16 |
Quận Phú Nhuận |
320 |
1.716 |
2.036 |
|
17 |
Quận Tân Bình |
893 |
3.478 |
4.371 |
|
18 |
Quận Tân phú |
908 |
3.000 |
3.908 |
|
19 |
Quận Thủ Đức |
1.492 |
2.228 |
3.720 |
|
20 |
Huyện Bình Chánh |
306 |
2.000 |
2.306 |
|
21 |
Huyện Cần Giờ |
299 |
28 |
327 |
|
22 |
Huyện Củ Chi |
343 |
376 |
719 |
|
23 |
Huyện Hóc Môn |
285 |
1.554 |
1.839 |
|
24 |
Huyện Nhà Bè |
205 |
459 |
664 |
|
KẾ HOẠCH THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP CỦA CÁC QUẬN, HUYỆN TỪ
NĂM 2017 ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1482/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2017
của Ủy ban nhân dân thành phố)
STT
|
Tên Quận/Huyện |
Kế hoạch năm 2017 |
Kế hoạch năm 2018 |
Kế hoạch năm 2019 |
Kế hoạch năm 2020 |
Tổng số Doanh nghiệp đến năm 2020 |
||||||||
Từ nguồn tự nhiên |
Từ nguồn Hộ chuyển sang |
Chỉ tiêu từng Quận, huyện |
Từ nguồn tự nhiên |
Từ nguồn Hộ chuyển sang |
Chỉ tiêu từng Quận, huyện |
Từ nguồn tự nhiên |
Từ nguồn Hộ chuyển sang |
Chỉ tiêu từng Quận, huyện |
Từ nguồn tự nhiên |
Từ nguồn Hộ chuyển sang |
Chỉ tiêu từng Quận, huyện |
|||
|
Tổng DN |
20.000 |
43.446 |
63.446 |
23.000 |
20.000 |
67.850 |
26.450 |
15.000 |
70.030 |
30.418 |
10.000 |
73.280 |
569.841 |
1 |
Quận 1 |
2.324 |
3.479 |
5.803 |
2.673 |
2.124 |
5.900 |
3.073 |
1.518 |
6.050 |
3.535 |
1.012 |
6.300 |
45.346 |
2 |
Quận 2 |
343 |
1.458 |
1.801 |
394 |
343 |
1.820 |
454 |
257 |
1.950 |
522 |
171 |
2.120 |
15.209 |
3 |
Quận 3 |
812 |
2.333 |
3.145 |
934 |
812 |
3.170 |
1.074 |
609 |
3.320 |
1.235 |
406 |
3.530 |
27.396 |
4 |
Quận 4 |
331 |
583 |
914 |
381 |
331 |
1.000 |
438 |
248 |
1.020 |
503 |
166 |
1.050 |
8.935 |
5 |
Quận 5 |
623 |
602 |
1.225 |
716 |
623 |
1.320 |
824 |
467 |
1.260 |
948 |
312 |
1.230 |
12.459 |
6 |
Quận 6 |
878 |
550 |
1.428 |
1.010 |
878 |
1.510 |
1.161 |
658 |
1.390 |
1.335 |
439 |
1.280 |
12.152 |
7 |
Quận 7 |
1.531 |
2.533 |
4.064 |
1.761 |
1.331 |
3.590 |
2.025 |
923 |
3.720 |
2.328 |
616 |
3.900 |
29.413 |
8 |
Quận 8 |
545 |
1.108 |
1.653 |
627 |
545 |
1.820 |
721 |
409 |
1.870 |
829 |
273 |
1.960 |
16.748 |
9 |
Quận 9 |
557 |
1.406 |
1.963 |
641 |
557 |
2.190 |
737 |
418 |
2.290 |
847 |
279 |
2.440 |
17.515 |
10 |
Quận 10 |
701 |
1.024 |
1.725 |
806 |
701 |
1.800 |
927 |
525 |
1.790 |
1.066 |
350 |
1.810 |
17.053 |
11 |
Quận 11 |
594 |
574 |
1.168 |
683 |
594 |
1.250 |
786 |
446 |
1.200 |
903 |
297 |
1.170 |
11.868 |
12 |
Quận 12 |
1.161 |
2.974 |
4.135 |
1.335 |
1.161 |
4.130 |
1.535 |
871 |
4.290 |
1.766 |
581 |
4.510 |
35.233 |
13 |
Quận Bình Tân |
1.754 |
4.000 |
5.754 |
2.017 |
1.654 |
5.950 |
2.320 |
1.165 |
6.310 |
2.668 |
777 |
6.760 |
43.797 |
14 |
Quận Bình Thạnh |
1.462 |
3.202 |
4.664 |
1.681 |
1.262 |
4.480 |
1.933 |
872 |
4.770 |
2.224 |
581 |
5.140 |
42.743 |
15 |
Quận Gò Vấp |
1.333 |
2.781 |
4.114 |
1.533 |
1.233 |
4 160 |
1.763 |
850 |
4.410 |
2.027 |
566 |
4.730 |
40.458 |
16 |
Quận Phú Nhuận |
320 |
1.716 |
2.036 |
368 |
320 |
2 130 |
423 |
240 |
2.320 |
487 |
160 |
2.550 |
20.858 |
17 |
Quận Tân Bình |
893 |
3.478 |
4.371 |
1.027 |
893 |
4.690 |
1.181 |
670 |
5.030 |
1.358 |
447 |
5.460 |
46.592 |
18 |
Quận Tân phú |
908 |
3.000 |
3.908 |
1.044 |
908 |
4.360 |
1.201 |
681 |
4.650 |
1.381 |
454 |
5.020 |
38.125 |
19 |
Quận Thủ Đức |
1.492 |
2.228 |
3.720 |
1.716 |
1.392 |
3.590 |
1.973 |
669 |
3.690 |
2.269 |
646 |
3.840 |
28.704 |
20 |
Huyện Bình Chánh |
306 |
2.000 |
2.306 |
352 |
506 |
3.310 |
405 |
555 |
3.400 |
465 |
353 |
3.540 |
23.545 |
21 |
Huyện Cần Giờ |
299 |
28 |
327 |
344 |
99 |
330 |
395 |
374 |
260 |
455 |
49 |
190 |
1.526 |
22 |
Huyện Củ Chi |
343 |
376 |
719 |
394 |
743 |
1.780 |
454 |
707 |
1.500 |
522 |
521 |
1.240 |
9.061 |
23 |
Huyện Hóc Môn |
285 |
1.554 |
1.839 |
328 |
585 |
2.540 |
377 |
589 |
2.530 |
433 |
343 |
2.550 |
18.627 |
24 |
Huyện Nhà Bè |
205 |
459 |
664 |
236 |
405 |
1.030 |
271 |
279 |
990 |
312 |
202 |
950 |
6.448 |