Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2025 phê duyệt Đề án hợp nhất Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư thành Sở Tài chính tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu | 109/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 18/02/2025 |
Ngày có hiệu lực | 18/02/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký | Vương Quốc Tuấn |
Lĩnh vực | Đầu tư,Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 109/QĐ-UBND |
Bắc Ninh, ngày 18 tháng 02 năm 2025 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỢP NHẤT SỞ TÀI CHÍNH VÀ SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ THÀNH SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Kết luận số 1347-KL/TU ngày 16 tháng 01 năm 2025 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc tổ chức lại các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 393/NQ-HĐND ngày 17 tháng 01 năm 2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc hợp nhất Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư thành Sở Tài chính tỉnh Bắc Ninh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án hợp nhất Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư thành Sở Tài chính tỉnh Bắc Ninh.
(có Đề án hợp nhất kèm theo)
Điều 2. Cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Bắc Ninh
1. Lãnh đạo Sở
Sở có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
Số lượng Phó Giám đốc thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trước mắt, số lượng Phó Giám đốc có thể cao hơn quy định, nhưng sau 05 năm số lượng cấp phó đảm bảo đúng quy định.
Tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương (nếu có). Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở.
Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các phòng, đơn vị thuộc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Các phòng tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Đăng ký kinh doanh;
- Phòng Đầu tư ngoài ngân sách;
- Phòng Quản lý đầu tư;
- Phòng Quản lý giá và công sản;
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 109/QĐ-UBND |
Bắc Ninh, ngày 18 tháng 02 năm 2025 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỢP NHẤT SỞ TÀI CHÍNH VÀ SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ THÀNH SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Kết luận số 1347-KL/TU ngày 16 tháng 01 năm 2025 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc tổ chức lại các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 393/NQ-HĐND ngày 17 tháng 01 năm 2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc hợp nhất Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư thành Sở Tài chính tỉnh Bắc Ninh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án hợp nhất Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư thành Sở Tài chính tỉnh Bắc Ninh.
(có Đề án hợp nhất kèm theo)
Điều 2. Cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Bắc Ninh
1. Lãnh đạo Sở
Sở có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
Số lượng Phó Giám đốc thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trước mắt, số lượng Phó Giám đốc có thể cao hơn quy định, nhưng sau 05 năm số lượng cấp phó đảm bảo đúng quy định.
Tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương (nếu có). Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở.
Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các phòng, đơn vị thuộc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Các phòng tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Đăng ký kinh doanh;
- Phòng Đầu tư ngoài ngân sách;
- Phòng Quản lý đầu tư;
- Phòng Quản lý giá và công sản;
- Phòng Tổng hợp - Ngân sách;
- Phòng Tài chính sự nghiệp;
- Phòng Đấu thầu và Giám sát đầu tư.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
- Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Bắc Ninh;
- Viện Phát triển kinh tế - xã hội Bắc Ninh.
Sở Tài chính tỉnh Bắc Ninh căn cứ theo nội dung Đề án được phê duyệt tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo theo quy định pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh cho đến khi có hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và đơn vị đi vào hoạt động theo mô hình mới từ ngày 01/3/2025. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
HỢP
NHẤT SỞ TÀI CHÍNH VÀ SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH BẮC NINH THÀNH SỞ TÀI CHÍNH
(Kèm theo Quyết định số 109/QĐ-UBND ngày 18/02/2025 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Phần thứ nhất
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu có nhiều biến động và sự cạnh tranh ngày càng tăng, việc triển khai tinh gọn bộ máy chính trị ở Việt Nam không chỉ là một nhu cầu mà còn là một yêu cầu cấp thiết. Tinh gọn bộ máy không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển bền vững của đất nước. Trước hết, việc tinh gọn bộ máy chính trị giúp giảm thiểu sự chồng chéo trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước, dẫn đến tình trạng lãng phí nguồn lực và thiếu hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách, chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Thứ hai, tinh gọn bộ máy chính trị cũng góp phần nâng cao tính trách nhiệm và minh bạch trong hoạt động quản lý nhà nước. Khi cơ cấu tổ chức đơn giản hơn, các cán bộ, công chức, viên chức sẽ rõ ràng hơn về trách nhiệm của mình, từ đó thúc đẩy tinh thần làm việc cũng như giảm thiểu các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng. Điều này cũng giúp tăng cường lòng tin của người dân đối với các cơ quan nhà nước, từ đó tạo ra một môi trường chính trị ổn định và thân thiện hơn. Hơn nữa, trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ như hiện nay, việc tinh gọn bộ máy trở thành một yếu tố cần thiết để ứng dụng công nghệ một cách hiệu quả hơn. Khi giảm bớt bớt các tầng lớp tổ chức, công nghệ số có thể được triển khai một cách mạnh mẽ và đồng bộ hơn trong quản lý hành chính. Điều này không chỉ giúp nâng cao năng suất lao động mà còn góp phần cải thiện chất lượng phục vụ của chính quyền đối với người dân.
Triển khai cuộc cách mạng về tinh gọn tổ chức bộ máy theo chủ trương của Bộ Chính trị và Trung ương, Tỉnh ủy Bắc Ninh đã xác định đây là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, phải thực hiện với quyết tâm chính trị cao nhất. Trong đó, phải bám sát nội dung hướng dẫn của Trung ương, thực hiện tinh gọn tổ chức bộ máy hệ thống chính trị của tỉnh bảo đảm đúng tiến độ; hướng tới mục tiêu chung là hoàn thành và báo cáo Trung ương phương án sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy trong quý I-2025.
Với tinh thần quyết tâm cao nhất, ngay sau Hội nghị toàn quốc quán triệt, triển khai tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 18, Sở Kế hoạch & Đầu tư; Sở Tài chính; Viện nghiên cứu kinh tế - xã hội đã họp, trao đổi, thống nhất việc triển khai hợp nhất hai cơ quan là xu thế tất yếu, phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn, cũng như đảm bảo bám sát theo định hướng của Trung ương về việc nghiên cứu, hợp nhất 02 Bộ là Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch & Đầu tư.
Thứ nhất, việc hợp nhất này sẽ tạo ra một cơ cấu quản lý thống nhất. Hiện nay, nhiều hoạt động trong lĩnh vực Tài chính và Kế hoạch & Đầu tư và có sự chồng chéo, giao thoa. Khi hợp nhất, sẽ giảm thiểu tình trạng trùng lặp trong công việc, từ đó nâng cao tính hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực.
Thứ hai, hợp nhất góp phần tối ưu hóa nguồn nhân lực. Đội ngũ công chức, viên chức và người lao động của cả hai Sở có thể kết hợp lại, tạo ra một đội ngũ nhân lực trình độ chuyên môn cao và đa dạng. Nhờ đó, khả năng xử lý vấn đề và sáng tạo ra những giải pháp mới sẽ trở nên tốt hơn. Việc này cũng giúp giảm thiểu tình trạng thiếu nhân lực tại một số vị trí chuyên môn dùng chung.
Thứ ba, việc hợp nhất có thể thúc đẩy sự phát triển về lĩnh vực Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; đồng thời sẽ hình thành một môi trường làm việc sáng tạo hơn, được phát triển và triển khai nhanh gọn.
Tóm lại, việc hợp nhất Sở Tài chính, Sở Kế hoạch & Đầu tư và Viện nghiên cứu kinh tế - xã hội là cần thiết không chỉ cụ thể hóa cuộc cách mạng về tinh gọn tổ chức bộ máy theo chủ trương của Đảng, mà còn nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước để thúc đẩy phát triển toàn diện về kinh tế - xã hội. Đây là bước đi cần thiết để đáp ứng yêu cầu phát triển trong bối cảnh hiện nay, và mang lại lợi ích lâu dài cho toàn xã hội.
II. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Luật Tổ chức chính phủ ngày 19/6/2015;
2. Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
3. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
4. Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
5. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;
6. Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
7. Kết luận số 09-KL/BCĐ ngày 24/11/2024 của Ban Chỉ đạo Trung ương về việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
8. Kế hoạch số 141/KH-BCĐTKNQ18 ngày 06/12/2024 của Ban chỉ đạo về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW về định hướng sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của Chính phủ;
9. Công văn số 7968/BNV-CCVC ngày 08/12/2024 của Bộ Nội vụ về việc định hướng xây dựng phương án bố trí, sắp xếp CBCCVC và người làm việc theo chế độ LĐHĐ khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính;
10. Công văn số 02/CV-BCĐTKNQ18 ngày 12/12/2024 của Ban chỉ đạo về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW về việc sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của Chính phủ;
11. Công văn số 08-CV/BCĐ ngày 18/12/2024 của Ban chỉ đạo về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW về việc sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của Chính phủ về định hướng, gợi ý một số nội dung khi sắp xếp tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
12. Nghị quyết số 198-NQ/TU ngày 17/12/2024 của Tỉnh ủy Bắc Ninh về việc phê duyệt đề án sắp xếp tổ chức bộ máy theo kết luận số 09-KL/BCĐ ngày 24/11/2024 của Ban chỉ đạo trung ương về tổng kết thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
Phần thứ hai
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA 02 SỞ TRƯỚC KHI HỢP NHẤT
I. SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân (viết tắt là UBND) tỉnh quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển, gồm: quy hoạch; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch đầu tư công; cơ chế, chính sách trong các lĩnh vực kinh tế, thu hút nguồn lực đầu tư, cơ cấu lại kinh tế, triển khai mô hình kinh tế mới, phương thức kinh doanh mới, thực hiện điều phối phát triển vùng, liên vùng; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; đấu thầu; đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân, hộ gia đình và tổ chức kinh tế khác, tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Cơ cấu tổ chức
Theo Quyết định 20/2022/QĐ-UBND ngày 04/11/2022 của UBND tỉnh về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 03/2024/QĐ-UBND ngày 24/01/2024 của UBND tỉnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư, gồm:
2.1. Lãnh đạo gồm: Giám đốc và 02 Phó Giám đốc;
2.2. Các bộ phận chuyên môn: Được chia thành 06 phòng và 01 Trung tâm cụ thể:
+ Phòng Tổng hợp quy hoạch: 6 người (Trưởng phòng và 02 PTP, 03 chuyên viên).
+ Phòng Đăng ký kinh doanh: 05 người (Trưởng phòng và 02 Phó Trưởng phòng, 02 chuyên viên).
+ Phòng Kinh tế đối ngoại: 05 người (Trưởng phòng và 02 Phó Trưởng phòng, 02 chuyên viên).
+ Phòng Đấu thầu, thẩm định và giám sát đầu tư: 07 người (Trưởng phòng và 02 Phó Trưởng phòng, 04 chuyên viên).
+ Thanh tra Sở: 05 người (Chánh Thanh tra và 02 Phó Chánh Thanh tra, 02 Thanh tra viên).
+ Văn phòng Sở: 04 người (Phó Chánh Văn phòng Sở - điều hành, 02 chuyên viên, 01 Chánh Văn phòng bị tạm đình chỉ công tác, tạm đình chỉ chức vụ).
2.3. Đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp: 40 người (Giám đốc và 02 Phó Giám đốc).
2.4. Các tổ chức Đảng và đoàn thể bao gồm: Đảng bộ, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
3. Biên chế
3.1. Tổng số biên chế được giao 40 người (36 công chức và 04 HĐLĐ thực hiện công việc hỗ trợ phục vụ) và 45 biên chế viên chức.
3.2. Hiện có mặt: 35 công chức; 40 viên chức và 04 lao động hợp đồng.
4. Trụ sở làm việc
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trụ sở làm việc tại số 06, đường Lý Thái Tổ, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh. Tổng diện tích được giao sử dụng: 3.016,2 m2.
5. Tổ chức Đảng, đoàn thể:
* Đảng bộ: gồm có 04 chi bộ trực thuộc với tổng số 71 đảng viên (Chính thức: 65; Dự bị: 06); BCH Đảng bộ: gồm 07 đ/c (Bí thư; Phó Bí thư, 05 UV).
* Công đoàn: 87 đoàn viên công đoàn (06 BCH)
* Đoàn Thanh niên: 34 đoàn viên (05 BCH).
II. SỞ TÀI CHÍNH
1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ
Sở Tài chính có thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; nợ chính quyền địa phương, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản công; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; lĩnh vực giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương.
Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh theo thẩm quyền, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
2. Cơ cấu tổ chức
Theo Quyết định 07/2022/QĐ-UBND ngày 18/5/2022 của UBND tỉnh về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Bắc Ninh, gồm:
2.1. Lãnh đạo Sở: gồm 04 đồng chí (Giám đốc và 03 Phó Giám đốc).
2.2. Các bộ phận chuyên môn: Được chia thành 07 phòng và 01 Trung tâm, cụ thể:
- Văn phòng: 12 người (Chánh Văn phòng, 02 Phó Chánh Văn phòng, 01 Kế toán, 03 chuyên viên và 05 HĐLĐ).
- Thanh tra Sở: 08 người (Chánh Thanh tra, 01 Phó Chánh Thanh tra và 06 Thanh tra viên).
- Phòng Quản lý ngân sách: 08 người (Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng và 06 chuyên viên).
- Phòng Tài chính Hành chính sự nghiệp: 07 người (Trưởng phòng, 02 Phó Trưởng phòng và 04 chuyên viên).
- Phòng Quản lý giá: 06 người (Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng và 04 chuyên viên).
- Phòng Tài chính đầu tư: 07 người (Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng và 05 chuyên viên).
- Phòng Quản lý công sản & Tài chính doanh nghiệp: 08 người (Trưởng phòng, 03 Phó Trưởng phòng và 04 chuyên viên).
2.3. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở: Trung tâm Tư vấn, dịch vụ quản lý tài chính & tài sản công: 11 người (Giám đốc, 01 Phó Giám đốc và 09 viên chức).
2.4. Các tổ chức Đảng và đoàn thể bao gồm: Đảng bộ, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
3. Biên chế
3.1. Chỉ tiêu biên chế công chức hành chính được giao: 55 chỉ tiêu.
- Số có mặt: 55 người, trong đó 04 vị trí công chức là Lãnh đạo Sở thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
3.2. Chỉ tiêu biên chế người làm việc (biên chế viên chức) được giao: 17 chỉ tiêu.
- Số có mặt: 11 người.
3.3. Chỉ tiêu hợp đồng lao động theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập: 06 chỉ tiêu,
- Số có mặt: 05 người.
4. Trụ sở làm việc
Sở Tài chính có trụ sở làm việc tại số 2A, đường Lý Thái Tổ, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh. Tổng diện tích được giao sử dụng: 3.063,6 m2.
5. Tổ chức Đảng, đoàn thể:
* Đảng bộ: gồm có 08 chi bộ trực thuộc với tổng số 64 đảng viên (Chính thức: 63; Dự bị: 01); BCH Đảng bộ: gồm 09 đ/c (Bí thư; Phó Bí thư và 07 Ủy viên).
* Công đoàn: 71 đoàn viên công đoàn (05 BCH).
* Đoàn Thanh niên: 17 đoàn viên (05 BCH).
III. Viện nghiên cứu kinh tế - xã hội
1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ
Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh (sau đây gọi tắt là Viện) là tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch, hoạt động theo quy định của pháp luật. Viện hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược, chính sách, nghiên cứu xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành phục vụ quản lý nhà nước. Viện có chức năng nghiên cứu khoa học, tư vấn, đề xuất về định hướng, chiến lược, kế hoạch, quản lý phát triển kinh tế - xã hội; cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; hỗ trợ doanh nghiệp, đổi mới sáng tạo và phát triển; thực hiện các dịch vụ tư vấn theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
Theo Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội, gồm:
2.1. Lãnh đạo Viện: gồm 03 đồng chí (Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc).
2.2. Các bộ phận chuyên môn: Được chia thành 02 phòng, cụ thể:
- Văn phòng: 07 biên chế viên chức (Chánh Văn phòng, 01 Phó Chánh Văn phòng, 01 Kế toán, 03 viên chức và 02 HĐLĐ theo Nghị định 111).
- Phòng Nghiên cứu khoa học: 08 biên chế, trong đó 04 biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, 04 biên chế hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp.
2.3. Các tổ chức Đảng và đoàn thể bao gồm: Đảng bộ, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
3. Biên chế
3.1. Chỉ tiêu biên chế viên chức được giao: 20 biên chế, trong đó có 04 biên chế hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp; 02 lao động hợp đồng theo Nghị định số 111.
3.2. Chỉ tiêu biên chế người làm việc (biên chế viên chức) được giao: 14 chỉ tiêu.
- Số có mặt: 14 người.
3.3. Chỉ tiêu hợp đồng lao động theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập: 02 chỉ tiêu.
- Số có mặt: 02 người.
4. Trụ sở làm việc
Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội có trụ sở làm việc tại số 06, đường Nguyễn Đăng Đạo, phường Tiền Ninh Vệ, thành phố Bắc Ninh. Tổng diện tích được giao sử dụng: dùng chung trong diện tích 2.285,8 m2 khu nhà 04 cơ quan.
5. Tổ chức Đảng, đoàn thể:
* Chi bộ: gồm có 12 đảng viên (Chính thức: 11; Dự bị: 01); BCH Chi bộ: gồm 03 đ/c (Bí thư; Phó Bí thư và 01 Ủy viên).
* Công đoàn: 20 đoàn viên công đoàn (03 BCH).
* Đoàn Thanh niên: 13 đoàn viên (03 BCH).
Phần thứ ba
PHƯƠNG ÁN HỢP NHẤT SỞ TÀI CHÍNH VỚI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thống nhất trong việc triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển, gồm: quy hoạch; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch đầu tư công; cơ chế, chính sách trong các lĩnh vực kinh tế, thu hút nguồn lực đầu tư, cơ cấu lại kinh tế, triển khai mô hình kinh tế mới, phương thức kinh doanh mới, thực hiện điều phối phát triển vùng, liên vùng; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; đấu thầu; đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân, hộ gia đình và tổ chức kinh tế khác, tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước ở địa phương; về quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; nợ chính quyền địa phương, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản công; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; lĩnh vực giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương.
- Tinh gọn hệ thống tổ chức bộ máy theo chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh.
- Xây dựng một tổ chức có vị trí pháp lý phù hợp và năng lực đủ mạnh để thực hiện có hiệu lực, hiệu quả chức năng, nhiệm vụ trong lĩnh vực Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư.
- Nâng cao năng lực quản lý, điều hành, triển khai thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức và người lao động thuộc Sở.
- Tập trung nguồn lực cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc; nâng cao chất lượng, hiệu quả, đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực tài chính, kế hoạch và đầu tư mà cấp trên giao phó.
II. PHƯƠNG ÁN ĐỀ XUẤT TỔ CHỨC SAU KHI HỢP NHẤT SỞ TÀI CHÍNH VỚI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
1. Về tên gọi: Sở Tài chính tỉnh Bắc Ninh.
- Tên tiếng Anh: Department of Economics and Finance of Bac Ninh province.
- Tên viết tắt: Sở TC
2. Chức năng, nhiệm vụ
* Chức năng:
Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển, gồm: quy hoạch; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch đầu tư công; cơ chế, chính sách trong các lĩnh vực kinh tế, thu hút nguồn lực đầu tư, cơ cấu lại kinh tế, triển khai mô hình kinh tế mới, phương thức kinh doanh mới, thực hiện điều phối phát triển vùng, liên vùng; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; tài chính; ngân sách nhà nước; nợ chính quyền địa phương, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản công; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; lĩnh vực giá; đấu thầu; đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân, hộ gia đình và tổ chức kinh tế khác, tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của địa phương.
* Nhiệm vụ:
2.1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của UBND cấp tỉnh liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài chính và các văn bản khác theo phân công của UBND cấp tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh, dự kiến kế hoạch bố trí vốn đầu tư công 5 năm và hàng năm nguồn ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương; Dự thảo kế hoạch phát triển, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực tài chính - ngân sách; kế hoạch xúc tiến đầu tư, chương trình xúc tiến đầu tư hằng năm, danh mục dự án thu hút đầu tư của địa phương; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó có cân đối vốn đầu tư công; chương trình, kế hoạch thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, tăng trưởng xanh của tỉnh; kế hoạch và tình hình thực hiện chương trình các mục tiêu quốc gia; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
c) Dự thảo chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6 tháng, năm và 05 năm để báo cáo UBND tỉnh điều hành, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
d) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, tài chính - ngân sách cho các Sở, ban, ngành UBND cấp huyện;
đ) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước; dự thảo chương trình, kế hoạch, đề án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp tư nhân (bao gồm chương trình đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo), phát triển hợp tác xã, hộ kinh doanh hàng năm và 5 năm trên địa bàn tỉnh; dự thảo kế hoạch cải thiện chỉ số môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh;
e) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập của Sở theo quy định của pháp luật;
f) Dự thảo văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo phân công của UBND tỉnh đối với các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư của UBND tỉnh theo quy định pháp luật về đầu tư; dự thảo danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; dự thảo yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm; phương án tổ chức thực hiện lựa chọn nhà đầu tư căn cứ kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm đối với dự án đầu tư có sử dụng đất;
g) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên (nếu có).
2.2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
2.3. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, tài chính và ngân sách; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
2.4. Về quy hoạch, kế hoạch
a) Tham mưu, giúp UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch tỉnh; kế hoạch, chính sách, giải pháp, bố trí nguồn lực thực hiện và đánh giá thực hiện quy hoạch tỉnh; tổ chức lấy ý kiến, tổ chức công bố quy hoạch tỉnh; cung cấp dữ liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý của địa phương để cập nhật vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch; rà soát, đề xuất chủ trương điều chỉnh quy hoạch tỉnh; báo cáo về hoạt động quy hoạch trên địa bản tỉnh hằng năm; quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được UBND tỉnh giao;
b) Xây dựng, đánh giá, quản lý, lưu trữ, công bố, cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu về quy hoạch (trừ các quy hoạch chuyên ngành thuộc chức năng tham mưu của các Sở chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật);
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện thuộc tỉnh đề xuất nội dung tích hợp vào quy hoạch tỉnh; giám sát quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.5. Về quản lý ngân sách nhà nước
a) Xây dựng, tổng hợp, lập, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình cấp có thẩm quyền kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh hàng năm; điều chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh trong trường hợp cần thiết;
b) Xây dựng, trình UBND cấp tỉnh để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án bổ sung dự toán số tăng thu của ngân sách địa phương, phương án phân bổ, sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách địa phương và phương án điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương theo quy định;
c) Xây dựng, trình UBND cấp tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
d) Trình UBND cấp tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân sách cấp tỉnh, sử dụng quỹ dự trữ tài chính của địa phương và các nguồn dự trữ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng, trình UBND cấp tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quy định các định mức phân bổ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
e) Tham mưu, tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, điều hành ngân sách địa phương theo thẩm quyền; theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện dự toán ngân sách cấp tỉnh và cấp dưới;
g) Kiểm tra việc phân bổ dự toán ngân sách được giao; hướng dẫn việc quản lý, điều hành ngân sách; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và ngân sách của cấp dưới;
h) Hướng dẫn việc hạch toán, quyết toán ngân sách địa phương và định kỳ báo cáo việc thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật;
i) Tổng hợp, lập quyết toán ngân sách địa phương trình UBND cấp tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết toán ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
k) Trình UBND cấp tỉnh quyết định chi ứng trước, thu hồi các khoản chi ứng trước của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
l) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
2.6. Về đầu tư phát triển, đầu tư theo phương thức đối tác công tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch và dự kiến bố trí mức vốn đầu tư công cho từng nhiệm vụ, chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý; xây dựng phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công; điều chỉnh, điều hòa kế hoạch vốn đầu tư công đối với các dự án đầu tư do địa phương quản lý; tham mưu UBND cấp tỉnh trong việc phân bổ các nguồn vốn đầu tư công của ngân sách tỉnh, bao gồm nguồn bổ sung của ngân sách trung ương và nguồn cân đối ngân sách cấp tỉnh từ nguồn ngân sách tỉnh vay lại; Thực hiện kiểm tra việc phân bổ dự toán ngân sách nhà nước chi đầu tư công của các đơn vị dự toán cấp I; nhập và phê duyệt dự toán trên hệ thống Tabmis theo quy định; Kiểm tra tình hình thực hiện phân bổ, quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã và vốn từ các nguồn thu hợp pháp khác của đơn vị sự nghiệp; tình hình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện;
b) Chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách do UBND cấp tỉnh quản lý (trừ trường hợp Chủ tịch UBND cấp tỉnh có quy định khác);
c) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh theo dõi và đôn đốc các chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án thu hồi số vốn đã thanh toán thừa khi dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán có số vốn được quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự án và đôn đốc thu hồi các khoản tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản quá hạn chưa thu hồi;
d) Trình UBND cấp tỉnh quy định trình tự, thời hạn lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và ra thông báo thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước; tổng hợp, báo cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách do địa phương quản lý theo quy định;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát việc thực hiện chính sách và quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, việc tuân thủ kế hoạch đầu tư công;
f) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan để tham mưu UBND cấp tỉnh về chiến lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
i) Làm đầu mối ứng dụng và triển khai Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư công tại địa phương;
k) Làm thường trực Hội đồng thẩm định cấp cơ sở dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; đầu mối tiếp nhận, thẩm định các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của địa phương trong trường hợp được UBND tỉnh giao và thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
l) Làm đầu mối đăng tải thông tin dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời đàm phán, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp các nội dung này được UBND tỉnh phê duyệt;
m) Chủ trì tham mưu xử lý tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với các dự án trên địa bàn tỉnh; tham gia Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp địa phương theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
2.7. Về quản lý đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài
a) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp cao, khu kinh tế và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư của tỉnh; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các cấp, đơn vị trực thuộc, các dự án được UBND tỉnh phân cấp hoặc ủy quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư;
c) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại địa phương; làm đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác xúc tiến đầu tư; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền;
d) Thu thập, lưu trữ, quản lý thông tin về đăng ký đầu tư; thực hiện việc chuẩn hoá dữ liệu, cập nhật dữ liệu về đăng ký đầu tư vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; hướng dẫn tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; báo cáo Bộ Tài chính và UBND tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý; tổ chức, giám sát và đánh giá thực hiện chế độ báo cáo đầu tư tại địa phương.
2.8. Về quản lý vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
a) Làm đầu mối giúp UBND tỉnh phối hợp với Bộ Tài chính, các bộ, ngành và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, định hướng, kế hoạch vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trình UBND tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Tài chính;
b) Giám sát, đánh giá thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Chủ trì thẩm định các khoản viện trợ không hoàn lại, không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.
2.9. Về quản lý đấu thầu
a) Đối với hoạt động lựa chọn nhà thầu: Thẩm định về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đối với đấu thầu hai túi hồ sơ, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do UBND tỉnh là chủ đầu tư;
b) Đối với hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất: Đăng tải danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp các nội dung này được UBND tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì tham mưu xử lý tình huống trong đấu thầu đối với gói thầu, dự án thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu đối với các dự án, dự toán trên địa bàn tỉnh; chủ trì, tổng kết, đánh giá và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh; thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp địa phương, đại diện có thẩm quyền của Sở Tài chính là Chủ tịch hội đồng tư vấn và thực hiện các nhiệm vụ khác về đấu thầu được UBND tỉnh giao.
2.10. Về quản lý tài chính đối với đất đai
a) Là cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể, thực hiện và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ theo quy định của Luật đất đai hiện hành;
b) Chủ trì xây dựng và trình UBND cấp tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, thu liền thuê đất, xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất; mức tỷ lệ phần trăm (%) cụ thể để xác định đơn giá thuê đất để tính thu tiền thuê đất, xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất trả tiền thuê đất hàng năm;
c) Chủ trì báo cáo UBND cấp tỉnh quyết định tăng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp thửa đất hoặc khu đất đấu giá thuộc đô thị, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có lợi thế, khả năng sinh lợi;
d) Chủ trì xác định và trình UBND cấp tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính thu tiền thuê đất đối với đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt nước, mặt nước thuê;
đ) Chủ trì xác định các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước;
e) Chủ trì xây dựng trình UBND tỉnh để trình cấp có thẩm quyền ban hành mức thu liên bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định;
g) Chủ trì xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp xác định giá khởi điểm theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2.11. Về quản lý tài sản công tại địa phương
a) Xây dựng, trình UBND tỉnh các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Tham mưu giúp UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Tham mưu UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản công, ban hành danh mục mua sắm tập trung cấp tỉnh (trừ thuốc chữa bệnh, vật tư y tế và các tài sản chuyên dùng) theo quy định của pháp luật; quản lý cơ sở dữ liệu về tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương; báo cáo kê khai tài sản công và tình hình quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật và phân công của UBND cấp tỉnh;
d) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng, trình UBND cấp tỉnh ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành theo quy định đối với tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng; xe ô tô chuyên dùng; máy móc, thiết bị chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Thẩm định, có ý kiến đối với các nhiệm vụ do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
e) Quyết định theo thẩm quyền các nội dung về quản lý, sử dụng tài sản công theo phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, phân cấp của UBND cấp tỉnh; tổ chức thực hiện các quyết định về hình thành, sử dụng, xử lý tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh giao theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
g) Thực hiện việc quản lý hóa đơn bán tài sản công, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng hóa đơn, thanh quyết toán sử dụng hóa đơn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của địa phương trình UBND cấp tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về sắp xếp lại, xử lý tài sản công. Tham mưu UBND cấp tỉnh có ý kiến với các Bộ, ngành đối với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Trung ương quản lý và nhà, đất thuộc các địa phương khác trên địa bàn tỉnh;
i) Làm chủ tài khoản tạm giữ quản lý số tiền thu được từ xử lý, khai thác tài sản công theo quy định của pháp luật;
k) Tham mưu, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp quyết định: xác lập sở hữu toàn dân về tài sản, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập sở hữu toàn dân đối với các loại tài sản được giao trách nhiệm tại các văn bản pháp luật quy định về trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tải sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
2.12. Về quản lý giá và thẩm định giá
a) Tham mưu UBND tỉnh về việc phân công, phân cấp, tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá và thẩm định giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật về giá; ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các quy định về quản lý giá và thẩm định giá trên địa bàn;
b) Tham mưu UBND tỉnh về phân công nhiệm vụ định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của UBND cấp tỉnh cho Sở Tài chính và các Sở quản lý ngành, lĩnh vực. Thực hiện công tác xây dựng, thẩm định phương án giá các hàng hóa, dịch vụ theo phân công của UBND cấp tỉnh cho Sở Tài chính.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức công tác kiểm tra chấp hành pháp luật về giá;
d) Tổ chức hiệp thương giá theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để trình UBND cấp tỉnh triển khai thực hiện biện pháp bình ổn giá do Chính phủ quyết định và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan ngang bộ;
c) Tham mưu UBND tỉnh phân công nhiệm vụ tiếp nhận đăng ký giá, kê khai giá cho Sở Tài chính và các Sở quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định; tham mưu việc bổ sung mặt hàng thực hiện kê khai giá tại địa phương trong các trường hợp cần thiết;
g) Tham mưu UBND cấp tỉnh trong việc phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá của nhà nước thuộc địa phương quản lý theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định giá nhà nước theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh;
h) Thực hiện nhiệm vụ thu thập, theo dõi, tổng hợp, phân tích diễn biến giá cả thị trường trên địa bàn theo quy định và các chỉ đạo về công tác quản lý, điều hành giá của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính;
i) Xây dựng quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
k) Chủ trì tham mưu UBND cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ định giá tài sản trong tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật.
2.13. Về quản lý nợ chính quyền địa phương
a) Xây dựng kế hoạch vay, trả nợ 05 năm, hằng năm và chương trình quản lý nợ 03 năm của chính quyền địa phương để báo cáo UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý nợ của chính quyền địa phương.
b) Căn cứ dự toán chi ngân sách địa phương và nguồn tài chính của địa phương đã được cấp có thẩm quyền Quyết định, thực hiện thanh toán nợ gốc, lãi, phí và các chi phí khác liên quan đến khoản vay của chính quyền địa phương đầy đủ, đúng hạn;
c) Phối hợp với Kho bạc nhà nước theo dõi, hạch toán, quyết toán các khoản rút vốn vay, nhận nợ, trả nợ thuộc nghĩa vụ nợ của ngân sách cấp tỉnh.
d) Xây dựng phương án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vay khác trong nước báo cáo UBND cấp tỉnh để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
đ) Xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu nợ chính quyền địa phương.
2.14. Về quản lý nhà nước về tài chính đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Phối hợp cơ quan quản lý quỹ tài chính ngoài ngân sách của địa phương tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu, chi quỹ gửi UBND tỉnh để báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cùng với báo cáo dự toán và quyết toán ngân sách địa phương; phối hợp giải trình Hội đồng nhân dân cùng cấp khi có yêu cầu;
b) Thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của các Quỹ và các nhiệm vụ khác do UBND cấp tỉnh phân công.
2.15. Về quản lý tài chính doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh:
a) Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao quản lý hoặc góp vốn theo quy định của pháp luật; chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Tham mưu UBND tỉnh theo phân công việc quản lý phần vốn và tài sản nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa phương thành lập, góp vốn hoặc được giao quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra việc quản lý sử dụng vốn, việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, thực hiện chức năng giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động, kiến nghị, đề xuất giải pháp với UBND tỉnh về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao quản lý hoặc góp vốn. Cảnh báo khi thấy có dấu hiệu mất an toàn tài chính của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
d) Phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ 100% và các doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao quản lý hoặc góp vốn; tổng hợp báo cáo tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước (báo cáo tình hình sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp) và các báo cáo khác để báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
đ) Quản lý việc trích lập và sử dụng quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do địa phương thành lập, được giao quản lý;
e) Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
g) Là đầu mối tiếp nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tổng hợp, phân tích tình hình tài chính, tình hình xuất nhập khẩu, các khoản nộp ngân sách nhà nước của doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn theo quy định của pháp luật và gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
h) Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, thủ tục, trình tự đăng ký doanh nghiệp; tư vấn, hướng dẫn miễn phí hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành doanh nghiệp;
i) Hướng dẫn, đào tạo, tập huấn cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh; kiểm tra giám sát cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh;
k) Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương; thu thập, lưu trữ, rà soát và quản lý thông tin về đăng ký doanh nghiệp; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa phương vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
l) Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình doanh nghiệp; trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; xử lý các vi phạm về đăng ký doanh nghiệp; phối hợp với các Sở, ngành kiểm tra, theo dõi, giám sát, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký thành lập của các doanh nghiệp tại địa phương;
m) Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu trữ tại cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và theo quy định về phòng chống rửa tiền, tài trợ khủng bố;
n) Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác; chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh về việc thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu của doanh nghiệp nhà nước; đầu mối xây dựng nội dung, đề án, chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn; đầu mối tổ chức triển khai, theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn.
2.16. Về kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân
a) Chủ trì tổng hợp, đề xuất và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân; xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh; Xây dựng, tổng kết và nhân rộng mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Tài chính gửi UBND tỉnh, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
2.17. Thống nhất quản lý về tài chính đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
2.18. Hướng dẫn việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật; tham gia ý kiến đối với phương án tự chủ tài chính năm đầu thời kỳ ổn định của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp tỉnh theo quy định; phối hợp với các cơ quan chuyên ngành ở địa phương kiểm tra việc thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
2.19. Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn.
2.20. Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức thực hiện đúng chế độ kê khai, cấp, đăng ký, sử dụng mã số đơn vị quan hệ ngân sách và triển khai các công việc khác được phân công theo quy định của pháp luật.
2.21. Tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực được giao; tổng hợp các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành và Chế độ báo cáo thống kê ngành theo quy định; chủ trì công bố số liệu, cung cấp thông tin thống kê ngành trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2.22. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư, tài chính và ngân sách theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
2.23. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ về giám định tư pháp thuộc lĩnh vực chuyên môn quản lý ở địa phương theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
2.24. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư, tài chính và ngân sách thuộc phạm vi quản lý của ngành đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện.
2.25. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, thực hiện chuyển đổi số phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
2.26. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí; tham mưu, giúp UBND tỉnh khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động của ngành theo quy định của pháp luật.
2.27. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở (nếu có), phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và theo quy định của UBND tỉnh.
2.28. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
2.29. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của UBND tỉnh.
2.30. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với UBND tỉnh và Bộ Tài chính.
2.31. Thực hiện những nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ Tài chính, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phân công, phân cấp theo quy định của pháp luật.
* Tổ chức bộ máy: Sở Tài chính có: 09 phòng, 02 đơn vị sự nghiệp (giảm 04 phòng và 01 đơn vị sự nghiệp)
a, Lãnh đạo Sở, gồm: Giám đốc và các Phó Giám đốc.
b, Phòng chuyên môn, nghiệp vụ, gồm 09 phòng:
(1). Văn phòng Sở;
(2). Thanh tra Sở;
(3). Phòng Đăng ký kinh doanh (phòng Đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và phần Tài chính doanh nghiệp của Sở Tài chính);
(4). Phòng Đầu tư ngoài ngân sách (tên cũ Phòng Kinh tế đối ngoại Sở Kế hoạch và Đầu tư);
(5). Phòng Quản lý đầu tư (tên cũ phòng Tài chính đầu tư Sở Tài chính, bổ sung thêm chức năng tham mưu kế hoạch đầu tư công hàng năm từ phòng Tổng hợp, chức năng thẩm định chủ trương đầu tư từ phòng Đấu thầu, chức năng tham mưu quyết định đầu tư các dự án được Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền);
(6). Phòng Quản lý giá và công sản (bổ sung chức năng quản lý công sản);
(7). Phòng Tổng hợp - Ngân sách (trên cơ sở hợp nhất hai phòng Tổng hợp Quy hoạch với phòng Quản lý ngân sách);
(8). Phòng Tài chính sự nghiệp;
(9). Phòng Đấu thầu và Giám sát đầu tư. (tên cũ là phòng Đấu thầu thẩm định và Giám sát đầu tư).
(10). Hai đơn vị sự nghiệp:
- Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp.
- Viện Phát triển kinh tế - xã hội Bắc Ninh.
4. Chức năng, nhiệm vụ các phòng, đơn vị:
4.1. Văn phòng Sở:
Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ quản lý về tổ chức, bộ máy, biên chế, tiền lương, đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức; công tác thi đua khen thưởng; chỉ đạo, điều phối, theo dõi, đôn đốc các phòng, đơn vị thuộc Sở thực hiện quy chế làm việc, các chương trình, kế hoạch công tác của Sở; tổ chức quản lý công tác hành chính, văn thư lưu trữ, quản lý sử dụng tài sản, tài chính, công tác đối ngoại của Sở…
4.2. Thanh tra Sở
Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Tài chính tổ chức công tác thanh tra tài chính, xử lý vi phạm hành chính; công tác tiếp công dân; giải quyết khiếu nại tố cáo; công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tổ chức thực hiện công tác pháp chế; công tác kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ thuộc Sở theo quy định, …
4.3. Phòng Tổng hợp - Ngân sách
Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ quản lý ngân sách theo quy định của pháp luật. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện các ứng dụng công nghệ thông tin và thống kê trong ngành tài chính.
Tham mưu giúp lãnh đạo Sở thực hiện công tác quản lý nhà nước về chiến lược, quy hoạch (trừ các quy hoạch chuyên ngành thuộc chức năng tham mưu của các Sở chuyên ngành theo quy định của pháp luật), kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh; Tham mưu kế hoạch đầu tư công trung hạn (trừ kế hoạch đầu tư công hằng năm); tham mưu, đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách tổ chức thực hiện quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tham mưu công tác theo dõi, tổng hợp về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các cơ quan, đơn vị, các huyện, thị xã, thành phố.
4.4. Phòng Quản lý đầu tư (tên cũ phòng Tài chính đầu tư)
Tham mưu giúp Giám đốc Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn quy định về pháp luật đầu tư công trên địa bàn tỉnh; đầu mối thẩm định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công thuộc cấp tỉnh quản lý và đầu tư; xây dựng kế hoạch đầu tư công hằng năm (trừ kế hoạch đầu tư công trung hạn); theo dõi, đánh giá tiến độ thực hiện, tỷ lệ giải ngân các dự án đầu tư công hằng năm; thẩm định trình phê duyệt quyết toán dự án.
4.5. Phòng Đầu thấu và giám sát đầu tư.
Tham mưu, giúp Giám đốc Sở trong công tác quản lý nhà nước công tác đấu thầu, giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh.
4.6. Phòng Tài chính sự nghiệp
Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài chính trong lĩnh vực hành chính, sự nghiệp.
4.7. Phòng Quản lý giá và công sản
Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá theo quy định của pháp luật; quản lý tài sản nhà nước tại tỉnh.
4.8. Phòng Đầu tư ngoài ngân sách (tên cũ Phòng Kinh tế đối ngoại Sở Kế hoạch và Đầu tư);
Tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài, đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; thu hút nguồn lực đầu tư.
4.9. Phòng Đăng ký kinh doanh (Phòng Đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và phần Tài chính doanh nghiệp của Sở Tài chính)
Tham mưu giúp Giám đốc Sở Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; Đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Tham mưu thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác trên địa bàn tỉnh; Xây dựng mô hình và cơ chế chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân; cơ chế, chính sách trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4.10. Đơn vị sự nghiệp:
4.10.1. Hợp nhất hai Trung tâm thành Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
* Chức năng, nhiệm vụ:
Trung tâm thực hiện chức năng Thông tin, Xúc tiến đầu tư, Tư vấn, Hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư và các dịch vụ khác theo quy định pháp luật. Thực hiện mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung trên địa bàn tỉnh (không bao gồm thuốc); tổ chức tiếp nhận, quản lý, xử lý tài sản thuộc sở hữu nhà nước theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền…
* Cơ cấu tổ chức
- Tổ chức số lượng phòng chuyên môn: dự kiến tổ chức thành 06 phòng chuyên môn gồm:
(1) Phòng Hành chính - Tổ chức;
(2) Phòng Thông tin và Xúc tiến đầu tư;
(3) Phòng Hỗ trợ doanh nghiệp;
(4) Phòng Tư vấn đầu tư xây dựng;
(5) Phòng Nghiệp vụ đấu thầu;
(6) Phòng Tư vấn tài chính & tài sản công;
- Sắp xếp nhân sự ngay sau khi hợp nhất:
Ngay sau khi hợp nhất, tạm thời giữ nguyên số lượng biên chế được cấp: 62 viên chức + số HĐLĐ tự chủ, trong đó:
- Lãnh đạo Trung tâm: 01 Giám đốc và 04 Phó Giám đốc (trong vòng 5 năm sẽ đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí để số lượng cấp Phó đảm bảo đúng quy định)
4.10.2. Viện phát triển kinh tế - xã hội Bắc Ninh: Giữ nguyên theo chức năng, nhiệm vụ UBND tỉnh giao.
5. Số lượng người làm việc sau khi hợp nhất Sở Tài chính với Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Sau khi hợp nhất Sở Tài chính có Tổng số 163 người làm việc, trong đó 91 công chức; 74 người làm việc hưởng lương ngân sách nhà nước (viên chức); 10 lao động hợp đồng (số người được giao của 02 đơn vị được phê duyệt), trong đó:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tổng số 36 công chức; 45 người làm việc hưởng lương ngân sách nhà nước (viên chức); 04 lao động hợp đồng.
- Sở Tài chính: Tổng số 55 công chức, 17 người làm việc hưởng lương ngân sách nhà nước (viên chức), 06 lao động hợp đồng.
- Viện Phát triển kinh tế - xã hội Bắc Ninh: 20 người làm việc (trong đó 14 viên chức, 04 tự chủ, 02 Hợp đồng theo Nghị định 111).
Trong đó:
STT |
|
Sở KH&ĐT |
Sở TC |
Tổng số CCVC, NLĐ của 2 sở |
Ghi chú |
1 |
Biên chế giao |
36 CC; 45 VC; 04 LĐHĐ |
55 CC; 17 VC; 06 LĐHĐ |
91 CC; 76 VC; 10 LĐHĐ |
|
2 |
Lãnh đạo Sở |
3 |
4 |
|
|
3 |
Tổng số phòng tham mưu, tổng hợp, chuyên môn nghiệp vụ |
6 |
7 |
|
Giảm 04 (02 phòng chuyên môn; 01 phòng thanh tra; 01 Văn phòng Sở) |
3.1 |
Văn phòng Sở |
1 |
1 |
|
Hợp nhất bộ phận Văn phòng hai Sở |
|
Tổng biên chế CC |
4 |
7 |
|
|
|
Chánh Văn phòng |
|
|
|
|
|
Phó Chánh Văn phòng |
|
|
|
|
|
Chuyên viên |
|
|
|
|
|
Biên chế LĐHĐ |
4 |
6 |
|
|
3.2 |
Thanh tra Sở |
1 |
1 |
|
|
|
Tổng biên chế |
5 |
8 |
|
|
|
Chánh thanh tra |
|
|
|
|
|
Phó Chánh Thanh tra |
|
|
|
|
|
Thanh tra viên |
|
|
|
|
3.3 |
Phòng chuyên môn |
4 |
5 |
|
Giảm 02 phòng chuyên môn: - Hợp nhất phòng Quản lý Ngân sách thuộc Sở Tài chính và phòng Tổng hợp quy hoạch thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phòng Tổng hợp - Ngân sách. - Bỏ phòng Quản lý công sản & Tài chính doanh nghiệp của Sở Tài chính (phần Quản lý công sản về phòng Quản lý giá; phần Tài chính doanh nghiệp về phòng Đăng ký kinh doanh) |
3.3.1 |
Phòng Đấu thầu và giám sát đầu tư |
|
|
|
(chuyển chức năng thẩm định chủ trương đầu tư vốn đầu tư công ngân sách tỉnh sang phòng Quản lý đầu tư; chuyển chức năng đấu thầu của phòng Tài chính sự nghiệp sang phòng Đấu thầu và giám sát đầu tư) |
|
Tổng biên chế |
7 |
|
|
|
|
Trưởng phòng |
|
|
|
|
|
Phó Trưởng phòng |
|
|
|
|
|
Chuyên viên |
|
|
|
|
3.3.2 |
Phòng Quản lý giá và công sản |
|
|
|
(Bổ sung phần Quản lý công sản vào Phòng Quản lý giá của Sở Tài chính) |
|
Tổng biên chế |
|
10 |
|
|
|
Trưởng phòng |
|
|
|
|
|
Phó Trưởng phòng |
|
|
|
|
|
Chuyên viên |
|
|
|
|
3.3.3 |
Phòng Đầu tư ngoài ngân sách |
|
|
|
Đổi tên cũ là Phòng Kinh tế đối ngoại |
|
Tổng biên chế |
5 |
|
|
|
|
Trưởng phòng |
|
|
|
|
|
Phó Trưởng phòng |
|
|
|
|
|
Chuyên viên |
|
|
|
|
3.3.4 |
Phòng Đăng ký kinh doanh |
|
|
|
(Bổ sung phần tài chính doanh nghiệp của Sở Tài chính vào phòng Đăng ký kinh doanh) |
|
Tổng biên chế |
5 |
4 |
|
|
|
Trưởng phòng |
|
|
|
|
|
Phó Trưởng phòng |
|
|
|
|
|
Chuyên viên |
|
|
|
|
3.3.5 |
Phòng Quản lý đầu tư |
|
|
|
(đổi tên Phòng Tài chính đầu tư thuộc Sở Tài chính và phần chức năng phân bổ vốn cho các chương trình, dự án hàng năm và phần chức năng thẩm định chủ trương đầu tư của phòng Đấu thầu và giám sát đầu tư thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư) |
|
Tổng biên chế |
|
7 |
|
|
|
Trưởng phòng |
|
|
|
|
|
Phó Trưởng phòng |
|
|
|
|
|
Chuyên viên |
|
|
|
|
3.3.6 |
Phòng Tổng hợp - Ngân sách |
|
|
|
(Hợp nhất 02 phòng Tổng hợp Quy hoạch của Sở KHĐT và QLNS của Sở TC) |
|
Tổng biên chế |
7 |
8 |
|
|
|
Trưởng phòng |
|
|
|
|
|
Phó Trưởng phòng |
|
|
|
|
|
Chuyên viên |
|
|
|
|
3.3.7 |
Phòng Tài chính sự nghiệp |
|
|
|
(đổi tên trước kia là phòng Tài chính hành chính sự nghiệp của Sở Tài chính) |
|
Tổng biên chế |
|
7 |
|
|
|
Trưởng phòng |
0 |
1 |
|
|
|
Phó Trưởng phòng |
0 |
2 |
|
|
|
Chuyên viên |
0 |
4 |
|
|
4 |
Đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở |
1 |
1 |
|
Giảm 01 đơn vị (Hợp nhất Trung tâm tư vấn dịch vụ quản lý tài chính & tài sản công với Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp). |
A |
Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp |
45 |
17 |
62 |
Viên chức |
1 |
Lãnh đạo Trung tâm |
3 |
2 |
|
|
|
Giám đốc |
|
|
|
|
|
Phó Giám đốc |
|
|
|
|
2 |
Các phòng thuộc Trung tâm |
05 |
02 |
|
Giảm 01 phòng |
2.1 |
Phòng Hành chính – Tổ chức |
9 |
4 |
|
Hợp nhất phòng Hành chính - Tổng hợp (Trung tâm tư vấn dịch vụ quản lý tài chính & tài sản công) và phòng Hành chính – Tổ chức Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp |
|
Trưởng phòng |
|
|
|
|
|
Phó Trưởng phòng |
|
|
|
|
|
Viên chức |
|
|
|
|
2.2 |
Phòng Thông tin và Xúc tiến đầu tư |
8 |
|
|
|
|
Trưởng phòng |
|
|
|
|
|
Phó Trưởng phòng |
|
|
|
|
|
Viên chức |
|
|
|
|
2.3 |
Phòng Hỗ trợ doanh nghiệp |
7 |
|
|
|
|
Trưởng phòng |
|
|
|
|
|
Phó Trưởng phòng |
|
|
|
|
|
Viên chức |
|
|
|
|
2.4 |
Phòng Tư vấn đầu tư xây dựng |
7 |
|
|
|
|
Trưởng phòng |
|
|
|
|
|
Phó Trưởng phòng |
|
|
|
|
|
Viên chức |
|
|
|
|
2.5 |
Phòng Nghiệp vụ đấu thầu |
6 |
5 |
|
|
|
Trưởng phòng |
|
|
|
|
|
Phó Trưởng phòng |
|
|
|
|
|
Viên chức |
|
|
|
|
2.6 |
Phòng Tư vấn tài chính & tài sản công |
5 |
|
|
|
|
Trưởng phòng |
|
|
|
|
|
Phó Trưởng phòng |
|
|
|
|
|
Viên chức |
|
|
|
|
B |
Viện Phát triển kinh tế - xã hội Bắc Ninh |
|
|
20 |
|
1 |
Lãnh đạo Viện |
|
|
3 |
|
2 |
Các phòng thuộc Viện |
|
|
2 |
|
2.1 |
Văn phòng |
|
|
9 (trong đó có 02 lao động hợp đồng theo nghị định 111) |
|
2.2 |
Phòng Nghiên cứu khoa học |
|
|
6 |
|
2.3 |
Hợp đồng lao động |
|
|
4 (hợp đồng lao động tự chủ) |
|
Sau khi hợp nhất, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng công việc được giao Giám đốc Sở xây dựng Đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, viên chức và xác định số lượng người làm việc cần thiết của Sở, các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở đề nghị UBND tỉnh thẩm định và phê duyệt.
6. Về tổ chức đảng, đoàn thể
Sau khi thành lập, lãnh đạo Sở họp, bàn thống nhất với cấp ủy để xem xét, trình các cơ quan có thẩm quyền kiện toàn tổ chức Đảng, đoàn thể của Sở theo quy định của Điều lệ Đảng, Điều lệ các đoàn thể và theo phân cấp của Tỉnh ủy Bắc Ninh.
PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP NHÂN SỰ DÔI DƯ, TÀI CHÍNH, TÀI SẢN, TRANG THIẾT BỊ HOẠT ĐỘNG
1. Sắp xếp nhân sự
- Ban lãnh đạo: giữ nguyên theo hiện trạng: Giám đốc và các PGĐ Sở.
- Trường hợp Trưởng phòng dôi dư sẽ bố trí làm Phó phòng.
- Số Phó Trưởng phòng dôi dư, Sở sẽ xây dựng phương án sắp xếp giảm trong 05 năm, kể từ ngày hợp nhất, phải thực hiện đúng quy định về số lượng cấp phó theo quy định. Trường hợp được bổ nhiệm chức vụ mới có phụ cấp chức vụ thấp hơn hoặc thôi giữ chức vụ, được bảo lưu quy hoạch, bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo cũ đến hết thời hạn bổ nhiệm hoặc thực hiện giải quyết chế độ, chính sách theo quy định.
- Rà soát, đánh giá, xây dựng phương án cụ thể việc sắp xếp bố trí đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương, chuyên viên và tương đương phù hợp với vị trí việc làm, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của từng người. Trước mắt, bố trí theo số nhân sự hiện có, đồng thời đề xuất tuyển dụng biên chế công chức, viên chức, người làm việc được giao còn thiếu theo quy định.
2. Tài chính, tài sản, trang thiết bị hoạt động
a) Tài chính
Tiếp nhận toàn bộ kinh phí hoạt động hiện có của 02 Sở và Viện Phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán.
b) Tài sản, trang thiết bị hoạt động
Tiếp nhận toàn bộ
tài sản, trang thiết bị phục vụ hoạt động từ 02 Sở và Viện Phát triển kinh tế -
xã hội; thực hiện quản lý, bảo quản, sử dụng theo quy định.
3. Trụ sở làm việc
Khi hợp nhất, Sở tiếp tục sử dụng trụ sở làm việc tại số 2A và số 06 đường Lý Thái Tổ, Phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Đối với đơn vị thuộc Sở là Viện Phát triển kinh tế - xã hội Bắc Ninh, giao quản lý, sử dụng trụ sở tại Số 06 Đường Nguyễn Đăng Đạo, Phường Tiền Ninh Vệ, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SAU KHI SẮP XẾP, HỢP NHẤT
Khi thực hiện hợp nhất thành Sở Tài chính được tổng hợp, sắp xếp hợp lý, tổ chức bộ máy tinh giản, không làm tăng số biên chế được giao. Các nhiệm vụ được thực hiện thống nhất bởi một đầu mối về công tác quản lý nhà nước về Kế hoạch, đầu tư và tài chính trên địa bàn.
Giảm đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, giảm số đầu mối tổ chức bên trong từ hệ thống Trưởng phòng của 02 Sở được tinh giản, bố trí, sắp xếp trong 01 Sở, cụ thể như sau:
- Số phòng thuộc Sở giảm 04 phòng (từ 13 xuống còn 09 phòng)
- Số Trưởng phòng giảm 04 người (từ 13 người xuống còn 09 người)
- Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp:
+ Giảm 01 giám đốc; giảm 01 phòng (từ 07 xuống còn 06 phòng) và không giảm trưởng phòng (vì vẫn đang khuyết 02 trưởng phòng). Trong đó, đã hợp nhất lại các mảng nhiệm vụ tương đồng và tinh gọn lại bộ máy thực hiện các nhiệm vụ về Thông tin, Xúc tiến đầu tư, Tư vấn, Hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư và các dịch vụ khác, mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung trên địa bàn tỉnh (không bao gồm thuốc); tổ chức tiếp nhận, quản lý, xử lý tài sản thuộc sở hữu nhà nước theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Sau khi hợp nhất, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp xây dựng phương án tự chủ về tài chính trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định giao quyền tự chủ về tài chính và phân loại mức độ tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP. Đảm bảo tăng dần mức độ tự chủ về tài chính theo quy định.
- Viện Phát triển kinh tế - xã hội Bắc Ninh giữ nguyên trạng.
1. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cơ quan có thẩm quyền quyết định về tổ chức bộ máy, biên chế, nhân sự đảm bảo đúng quy định, phù hợp với tổ chức, hoạt động của đơn vị.
2. Sở Tài chính
- Tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, trang thiết bị, hồ sơ, tài liệu có liên quan, tài chính, tài sản, số lượng người làm việc của 02 Sở và Viện Phát triển kinh tế - xã hội Bắc Ninh bảo đảm tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.
- Thực hiện sắp xếp, ổn định tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc được giao theo thẩm quyền được phân cấp để thực hiện nhiệm vụ.
- Sau khi hợp nhất, lãnh đạo Sở thống nhất với cấp ủy để xem xét, trình các cơ quan có thẩm quyền kiện toàn tổ chức Đảng, đoàn thể của Sở theo quy định của Điều lệ Đảng, Điều lệ các đoàn thể và theo phân cấp của Tỉnh ủy.
- Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở.
- Xây dựng quy chế làm việc của Sở, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Sở xây dựng quy chế làm việc, quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị.
3. Viện Phát triển kinh tế - xã hội
Thực hiện bàn giao trang thiết bị, tài chính, tài sản của đơn vị về Sở Tài chính./.
CHUYỂN NGUYÊN TRẠNG CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH VỀ TRỰC THUỘC SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BẮC
NINH
(Kèm theo Quyết định số: 109/QĐ-UBND ngày 18/02/2025 của UBND tỉnh Bắc
Ninh)
Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh (Viện) được thành lập theo Quyết định 499/QĐ - UBND ngày 28/11/2014, của UBND tỉnh Bắc Ninh. Viện là tổ chức Khoa học và công nghệ công lập trực thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh, hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược, chính sách, nghiên cứu xây dựng định mức kinh tế-kỹ thuật chuyên ngành phục vụ quản lý Nhà nước. Qua 10 năm thành lập, Viện luôn nỗ lực phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh giao, góp phần thúc đẩy hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh.
Nhằm thực hiện Thông báo số 03-TB/BCĐ ngày 13/12/2024 của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW, về việc sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tỉnh. Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh xây dựng Đề án Chuyển nguyên trạng chức năng, nhiệm vụ của Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh về trực thuộc Sở Tài chính tỉnh Bắc Ninh.
II. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19/6/2015;
- Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
- Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;
- Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Quyết định số 499/QĐ-UBND ngày 28/11/2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh, về việc thành lập Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh;
- Quyết định số 396/QĐ-UBND ngày 12/9/2022 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh;
- Quyết định số 646/QĐ-UBND ngày 11/11/2024 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc điều chỉnh Đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế-xã hội;
- Công văn số 7968/BNV-CCVC ngày 08/12/2024 của Bộ Nội vụ về việc xây dựng phương án bố trí, sắp xếp CBCCVC và người làm việc theo chế độ HĐLĐ khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính;
- Thông báo số 03-TB/BCĐ ngày 13/12/2024 của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tỉnh.
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH
(Căn cứ theo Quyết định số 396/QĐ-UBND ngày 12/9/2022 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh)
Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh (sau đây gọi tắt là Viện) là tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch, hoạt động theo quy định của pháp luật. Viện hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược, chính sách, nghiên cứu xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành phục vụ quản lý nhà nước.
Viện có chức năng nghiên cứu khoa học, tư vấn, phản biện, đề xuất với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về định hướng, chiến lược, kế hoạch, quản lý phát triển kinh tế - xã hội; cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; hỗ trợ doanh nghiệp, đổi mới sáng tạo và phát triển; thực hiện các dịch vụ tư vấn theo quy định của pháp luật.
II. Nguyên tắc hoạt động của Viện
Viện là tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình hoạt động, Viện tuân thủ các quy định của pháp luật và quy định của Điều lệ.
III. Viện có nhiệm vụ và quyền hạn
- Nghiên cứu các vấn đề thuộc lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, đô thị; cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh, quản trị hành chính công; đề xuất với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh những định hướng, chiến lược, chính sách, chủ trương phát triển dài hạn, trung hạn và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Nghiên cứu chính sách và công cụ quản lý kinh tế vĩ mô xuất phát từ thực tiễn của tỉnh và khu vực làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp, biện pháp nhằm phục vụ yêu cầu phát triển của tỉnh đồng thời tham gia đóng góp với Trung ương trong việc hoạch định chính sách quản lý và phát triển kinh tế đối với địa phương.
- Nghiên cứu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, xã hội; nghiên cứu và đề xuất các định chế mới để vận hành theo mục tiêu phát triển.
- Theo dõi, tổng hợp báo cáo, đề xuất với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ theo định hướng và quy hoạch.
- Tư vấn, phản biện các chương trình, đề án, dự án về phát triển kinh tế - xã hội; đánh giá, thẩm định cơ sở khoa học của phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, địa phương theo yêu cầu của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Giúp Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, tổng kết, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các chủ trương chính sách; hiệu quả sử dụng nguồn lực; dự báo xu hướng các yếu tố phát triển, hoạch định chiến lược, định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Từ đó, xây dựng báo cáo chuyên đề định kỳ, đột xuất phục vụ công tác chỉ đạo, lãnh đạo, điều hành của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổng hợp thông tin, dữ liệu, quảng bá thành tựu kinh tế - xã hội, ấn hành tài liệu về kết quả nghiên cứu, tài liệu tham khảo phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh; trợ giúp công tác nghiên cứu khoa học cho các cơ quan nhà nước của tỉnh khi được yêu cầu.
- Tổ chức các hoạt động phi lợi nhuận: Tư vấn chính sách hỗ trợ doanh nghiệp; giải quyết các vướng mắc, kiến nghị và tổ chức đối thoại doanh nghiệp; theo dõi, đánh giá, xây dựng chính sách, triển khai biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp; hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo cho các tổ chức, cá nhân và cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Tổ chức bồi dưỡng, phổ biến kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội, cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh; các chỉ số đo lường chất lượng quản trị địa phương,... theo đề nghị của các Sở, ngành, địa phương.
- Thực hiện các nghiên cứu tư vấn và phản biện nhiệm vụ khoa học, đề án, chuyên đề, khảo sát xã hội học, đánh giá tác động,... được cơ quan có thẩm quyền giao và theo yêu cầu của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp và theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện việc nghiên cứu, tư vấn và phản biện lĩnh vực quy hoạch, phát triển đô thị, quản lý đô thị theo địa bàn, theo ngành và lĩnh vực khi được yêu cầu của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp và theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các hợp đồng đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về kinh tế - xã hội, quản trị hành chính công, quản trị doanh nghiệp, định hướng phát triển, kỹ năng mềm theo yêu cầu của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.
- Hợp tác với các cơ quan, tổ chức trong nước và ngoài nước trong việc nghiên cứu, trao đổi, đào tạo cán bộ khoa học và thông tin kinh tế - xã hội theo quy định của Nhà nước.
- Thực hiện những nhiệm vụ khác do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
1. Lãnh đạo Viện gồm có: Viện trưởng và không quá 02 Phó Viện trưởng.
- Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, Viện xây dựng Đề án thành lập tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ khác trình cơ quan có thẩm quyền quyết định, đảm bảo tinh gọn, thiết thực, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
- Hội đồng khoa học Viện là tổ chức tư vấn cho Viện trưởng trong công tác chuyên môn do Viện trưởng thành lập. Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng khoa học Viện do Viện trưởng quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Lãnh đạo Viện
- Viện trưởng là người đứng đầu Viện, chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Viện trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Các Phó Viện trưởng là người giúp Viện trưởng chỉ đạo một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với Viện trưởng, các Phó Viện trưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh, chuyên môn, nghiệp vụ, các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ; tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn về khoa học công nghệ và theo quy định của pháp luật.
3. Tiêu chuẩn đối với lãnh đạo Viện
- Viện trưởng: Có phẩm chất, năng lực, độ tuổi theo quy định; có năng lực nghiên cứu; đã chủ trì một số công trình nghiên cứu khoa học được công nhận; có kinh nghiệm quản lý; có trình độ tiến sĩ.
- Phó Viện trưởng: Có đủ phẩm chất, năng lực, độ tuổi theo quy định; có năng lực nghiên cứu, có kinh nghiệm quản lý; có bằng thạc sĩ trở lên.
Ưu tiên những người đã có bằng tiến sĩ hoặc đang học nghiên cứu sinh. Trong trường hợp chỉ có bằng thạc sĩ phải cam kết tham gia học nghiên cứu sinh trong thời gian sớm nhất để trong vòng 5 năm sau phải có bằng tiến sĩ.
4. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
- Văn phòng.
- Phòng Nghiên cứu khoa học.
5. Tiêu chuẩn nhân sự Phòng Nghiên cứu khoa học
Ngoài đáp ứng tiêu chuẩn chung theo quy định về viên chức, các nhân sự đảm nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nghiên cứu khoa học và các vị trí nghiên cứu viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
- Đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng phải có bằng thạc sỹ trở lên, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhiệm vụ phòng đảm nhận, có năng lực nghiên cứu khoa học.
- Đối với các chức danh nghiên cứu: Phải có chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm, tốt nghiệp Đại học, có năng lực nghiên cứu khoa học.
6. Biên chế
Tính đến thời điểm hiện tại Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh được giao tổng số 20 biên chế, trong đó có 04 biên chế hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp; 02 lao động hợp đồng theo Nghị định 111 năm 2024 của Chính phủ, cụ thể:
- Lãnh đạo Viện: 03 người, gồm Viện trưởng và 02 Phó Viện trưởng;
- Phòng Nghiên cứu Khoa học: 08 biên chế, trong đó 04 biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, 04 biên chế hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp.
- Văn phòng: 07 biên chế viên chức;
- Lao động hợp đồng theo Nghị định 111: 02 vị trí.
(Có danh sách chi tiết kèm theo)
7. Cơ chế tài chính, cơ chế hoạt động và mức độ tự chủ tài chính
Nguồn kinh phí hoạt động của Viện bao gồm: Ngân sách tỉnh cấp hằng năm; thu từ các hoạt động dịch vụ và các khoản thu khác được phép thu; kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân. Cơ chế thu chi thực hiện theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
8. Khái quát kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Công tác nghiên cứu khoa học, thực hiện đề tài, đề án, nhiệm vụ khoa học từng bước nâng lên, đóng góp có hiệu quả vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh: Với tôn chỉ được đặt ra từ khi mới thành lập “Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh - Kết nối sáng tạo vì sự thịnh vượng”, được sự quan tâm, tín nhiệm, tạo điều kiện của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh trong xây dựng, kiện toàn bộ máy và thực hiện nhiệm vụ, chất lượng các đề tài, đề án, nhiệm vụ khoa học do Viện thực hiện luôn được đảm bảo tiến độ theo kế hoạch và chất lượng nghiên cứu đã đề ra, áp dụng hiệu quả trong thực tiễn của tỉnh.
Viện đã tập trung đề xuất với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh các sáng kiến cải cách hành chính; Nâng cao năng lực của TTHCC cấp tỉnh, huyện, bộ phận một cửa cấp xã; Nâng cao chất lượng điều hành, cải thiện môi trường kinh doanh và hiệu quả quản trị hành chính công; Theo dõi và thúc đẩy tương tác, nâng cao chất lượng giải trình giữa chính quyền và doanh nghiệp, người dân; xây dựng đô thị sáng tạo, thông minh; Tổ chức triển khai nghiên cứu, đề xuất triển khai thực hiện chủ trương, chính sách mới của Chính phủ và đề xuất định hướng, chính sách, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phát huy vai trò là cơ quan nghiên cứu của tỉnh, tổ chức thành công nhiều cuộc Hội nghị, Hội thảo, Tọa đàm khoa học cấp Quốc gia và cấp tỉnh: Đánh dấu một giai đoạn mà Bắc Ninh phát triển với mức tăng trưởng cao so với bình quân chung của cả nước, Bắc Ninh tiếp tục khẳng định là cực tăng trưởng của vùng Thủ đô và vùng trọng điểm kinh tế Bắc Bộ, đóng góp đáng kể cho tăng trưởng chung của cả nước với nhiều chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc nhóm đầu của cả nước. Đóng góp vào thành công chung đó là do Bắc Ninh luôn sẵn sàng cầu thị, lắng nghe, tiếp thu ý kiến của các nhà khoa học; trân trọng và áp dụng những đề xuất, những kế sách hay, những đề tài, những chương trình khả thi đem áp dụng vào trong thực tiễn phát triển của tỉnh.
Với vai trò là cơ quan nghiên cứu khoa học của tỉnh, ngay từ khi thành lập, Viện đã Chủ trì, phối hợp với các trường Đại học, các Viện Nghiên cứu khoa học có uy tín và các tổ chức trong và ngoài nước hàng năm tổ chức nhiều cuộc Hội nghị, Hội thảo, Tọa đàm khoa học cấp Quốc gia, cấp tỉnh tại Bắc Ninh, nhằm tiếp thu những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, phục vụ công tác nghiên cứu, định hình các giải pháp mới trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh.
- Tổ chức bồi dưỡng, phổ biến kiến thức về kinh tế, xã hội, cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh; các chỉ số đo lường chất lượng quản trị địa phương: Thực hiện nhiệm vụ UBND tỉnh giao và phát huy vai trò tiên phong trong việc bồi dưỡng, phổ biến kiến thức, Viện đã thực hiện các buổi tập huấn các chỉ số quản trị và điều hành địa phương tỉnh Bắc Ninh, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trên địa bàn tỉnh, hướng tới mục tiêu xây dựng Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.
- Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, triển lãm, quảng bá về thành tựu kinh tế - xã hội, ấn hành tài liệu về kết quả nghiên cứu, tài liệu tham khảo tư vấn, phản biện các chương trình, đề án, dự án quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh: Tổ chức biên tập, tham gia biên soạn, ấn hành tài liệu, ấn phẩm, kết quả nghiên cứu, tài liệu tham khảo phục vụ các sự kiện lớn của tỉnh; phục vụ chỉ đạo điều hành của các đồng chí lãnh đạo tỉnh và các sở, ngành, địa phương: Tham gia biên soạn cuốn sách “Bắc Ninh 20 năm tái lập - bản sắc và lớn mạnh”, tham mưu xây dựng báo cáo “Bắc Ninh 20 năm tái lập - cất cánh trong không gian đổi mới”, chủ trì tổ chức thành công “Triển lãm thành tựu kinh tế - xã hội” đã tạo điểm nhấn quan trọng trong chuỗi các hoạt động chào mừng Kỷ niệm 185 năm thành lập và 20 năm tái lập tỉnh Bắc Ninh; các Báo cáo phân tích chính sách công; các Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp,...
- Phát huy vai trò là thành viên Tiểu Ban văn kiện, Tổ phó Tổ giúp việc Tiểu Ban Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, nhiệm kỳ 2020-2025 và Thành viên Tổ giúp việc Tiểu ban Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2025-2030: Hoàn thành tốt nhiệm vụ là một trong các thành viên của Tiểu ban Văn kiện và được giao nhiệm vụ là Tổ Phó thường trực Tổ giúp việc Tiểu ban Văn kiện, chịu trách nhiệm tổng hợp, biên soạn Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XX, nhiệm kỳ 2020-2025 (Phần kinh tế - xã hội- An ninh - Quốc phòng); tiếp tục được tín nhiệm và có 02 thành viên tham gia Tổ giúp việc Tiểu ban Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2025-2030.
- Thực hiện hiệu quả hoạt động hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao các Chỉ số điều hành, quản trị địa phương: Bắc Ninh là một trong những địa phương chịu ảnh hưởng lớn bởi dịch Covid-19 trong những đợt bùng phát gần đây, không ít doanh nghiệp tại Bắc Ninh gặp khó khăn, nguy cơ đứt gãy chuỗi sản xuất là rất lớn, tác động tiêu cực không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng lớn đến việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh.
Nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp, góp phần khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, Viện đã tham mưu UBND tỉnh thành lập Tổ phản ứng nhanh hỗ trợ doanh nghiệp (theo Quyết định số 878/QĐ-UBND ngày 16/7/2021 của UBND tỉnh Bắc Ninh) (Tổ 3 nhất) do đồng chí Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh làm tổ trưởng. Tổ phản ứng nhanh của UBND tỉnh Bắc Ninh ra đời, khẳng định quyết tâm của Bắc Ninh trong việc tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp “vững tâm cùng tỉnh vượt khó”, phục hồi sản xuất. Phương châm hoạt động của Tổ là “tư vấn hiệu quả nhất, giải quyết nhanh nhất, chống dịch an toàn nhất”.
Ngay sau khi Tổ thành lập, Viện đã nhanh chóng, chủ động thiết lập kênh Zalo Official Account “Tổ phản ứng nhanh ba nhất tỉnh Bắc Ninh”. Đây là kênh giao tiếp chính thức giữa Tổ phản ứng nhanh với người dân, doanh nghiệp nhằm kịp thời nắm bắt, giải quyết dứt điểm những khó khăn, vướng mắc và hỗ trợ, giảm thiểu tác động của đại dịch, bảo vệ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Chịu trách nhiệm chính là TS. Nguyễn Phương Bắc, Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển KTXH tỉnh Bắc Ninh, ủy viên thường trực Tổ phản ứng nhanh hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh.
Những nhóm vấn đề chính mà người dân, doanh nghiệp quan tâm đã được Tổ phản ứng nhanh kịp thời giải quyết. Trong đó, có những vấn đề mang tính chất cấp bách như thủ tục, giấy tờ đi lại trong thời gian giãn cách của người lao động, chính sách hỗ trợ người mất việc làm do Covid-19, thủ tục hành chính về lĩnh vực thuế, đất đai,... Việc giải quyết vướng mắc kiến nghị của doanh nghiệp được tập trung giải quyết, không phân biệt lớn - nhỏ, doanh nghiệp trong nước hay nước ngoài, không đùn đẩy trách nhiệm theo tinh thần chỉ đạo của các đồng chí lãnh đạo tỉnh; công tác phối hợp giữa thường trực tổ phản ứng nhanh và tổ phản ứng nhanh của các Sở, ngành, địa phương ngày càng chặt chẽ, linh hoạt, hiệu quả, đưa ra nhiều giải pháp, nhằm hỗ trợ tốt nhất, nhanh nhất cho người dân, doanh nghiệp. Đặc biệt, Tổ công tác cũng đã nhận được nhiều thư cảm ơn của người dân, doanh nghiệp cảm ơn lãnh đạo tỉnh, UBND tỉnh và tổ phản ứng nhanh ba nhất; tiếp nhận một số ý kiến đóng góp cho công tác phòng chống dịch của tỉnh.
Phát huy vai trò là thành viên thường trực của “Tổ công tác đặc biệt”, Viện tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kênh Zalo của Tổ, kịp thời tiếp nhận, tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp; cung cấp những thông tin hữu ích về cơ chế chính sách, tình hình kinh tế - xã hội cho người dân, doanh nghiệp,... Thực hiện đầy đủ, kịp thời báo cáo tháng (02 kỳ/tháng) của Tổ công tác trên cơ sở số liệu của các tổ chuyên gia gỡ khó về tình hình cải thiện môi trường kinh doanh và các hoạt động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Hoạt động phát triển dịch vụ: Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của Viện giai đoạn 2022-2025 tại Quyết định số 354/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2022 UBND tỉnh về việc giao quyền tự chủ tài chính cho Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh, Viện đã tích cực thực hiện hoạt động phát triển dịch vụ: Làm đơn vị tư vấn cho các dự án thực hiện Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương (DDCI) cho một số tỉnh/thành phố.
I. TÊN GỌI, VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
1. Tên gọi
Viện Phát triển kinh tế - xã hội Bắc Ninh - trực thuộc Sở Tài chính tỉnh Bắc Ninh
2. Vị trí, chức năng
Viện Phát triển kinh tế - xã hội Bắc Ninh (sau đây gọi tắt là Viện) là tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc Sở Tài chính tỉnh Bắc Ninh, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch, hoạt động theo quy định của pháp luật. Viện hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược, chính sách, nghiên cứu xây dựng định mức kinh tế-kỹ thuật chuyên ngành phục vụ quản lý nhà nước.
Viện có chức năng nghiên cứu khoa học, tư vấn, đề xuất về định hướng, chiến lược, kế hoạch, quản lý phát triển kinh tế - xã hội; cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; hỗ trợ doanh nghiệp, đổi mới sáng tạo và phát triển; thực hiện các dịch vụ tư vấn theo quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc hoạt động
Viện là tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc Sở Tài chính tỉnh Bắc Ninh. Trong quá trình hoạt động, Viện tuân thủ các quy định của pháp luật và quy định của Điều lệ.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn
1) Nghiên cứu các vấn đề thuộc lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, đô thị; cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh, quản trị hành chính công; đề xuất những định hướng, chiến lược, chính sách, chủ trương phát triển dài hạn, trung hạn và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2) Nghiên cứu chính sách và công cụ quản lý kinh tế vĩ mô xuất phát từ thực tiễn của tỉnh và khu vực làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp, biện pháp nhằm phục vụ yêu cầu phát triển của tỉnh.
3) Nghiên cứu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, xã hội; nghiên cứu và đề xuất các định chế mới để vận hành theo mục tiêu phát triển.
4) Theo dõi, tổng hợp báo cáo, đề xuất về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ theo định hướng và quy hoạch.
5) Tư vấn, phản biện các chương trình, đề án, dự án về phát triển kinh tế - xã hội; đánh giá, thẩm định cơ sở khoa học của phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, địa phương theo yêu cầu của cơ quan nhà nước của tỉnh.
6) Theo dõi, tổng kết, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các chủ trương chính sách; hiệu quả sử dụng nguồn lực; dự báo xu hướng các yếu tố phát triển, hoạch định chiến lược, định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Từ đó, xây dựng báo cáo chuyên đề định kỳ, đột xuất phục vụ công tác chỉ đạo, lãnh đạo, điều hành của tỉnh.
7) Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, quảng bá về thành tựu kinh tế - xã hội, ấn hành tài liệu về kết quả nghiên cứu, tài liệu tham khảo phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh; trợ giúp công tác nghiên cứu khoa học cho các cơ quan nhà nước của tỉnh khi được yêu cầu.
8) Tổ chức các hoạt động phi lợi nhuận: Tư vấn chính sách hỗ trợ doanh nghiệp; giải quyết các vướng mắc, kiến nghị và đối thoại doanh nghiệp; theo dõi, đánh giá, xây dựng chính sách, triển khai biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp; hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo cho các tổ chức, cá nhân và cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước.
9) Tổ chức bồi dưỡng, phổ biến kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội, cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh; các chỉ số đo lường chất lượng quản trị địa phương theo yêu cầu của các Sở, ngành, địa phương.
10) Thực hiện các hợp đồng nghiên cứu nhiệm vụ khoa học, đề án, chuyên đề, khảo sát xã hội học, đánh giá tác động,... được cơ quan có thẩm quyền giao và theo yêu cầu của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp và theo quy định của pháp luật.
11) Thực hiện các hợp đồng đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về kinh tế - xã hội, quản trị hành chính công, quản trị doanh nghiệp, định hướng phát triển, kỹ năng mềm theo yêu cầu của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.
12) Hợp tác với các cơ quan, tổ chức trong nước và ngoài nước trong việc nghiên cứu, trao đổi, đào tạo cán bộ khoa học và thông tin kinh tế - xã hội theo quy định của Nhà nước.
13) Thực hiện những nhiệm vụ khác do cơ quan có thẩm quyền giao và theo quy định của pháp luật.
5. Cơ cấu tổ chức; Lãnh đạo Viện; Tiêu chuẩn đối với lãnh đạo Viện; Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; Tiêu chuẩn nhân sự các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
a) Cơ cấu tổ chức:
- Lãnh đạo Viện gồm có: Viện trưởng và không quá 02 Phó Viện trưởng.
- Các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, Viện xây dựng Đề án thành lập các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ khác trình cơ quan có thẩm quyền quyết định, đảm bảo tinh gọn, thiết thực, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
- Hội đồng khoa học Viện là tổ chức tư vấn cho Viện trưởng trong công tác chuyên môn do Viện trưởng thành lập.
Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng khoa học Viện do Viện trưởng quyết định theo quy định của pháp luật.
b) Lãnh đạo Viện:
- Viện trưởng là người đứng đầu Viện, chịu trách nhiệm trước Sở Tài chính và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Viện trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Các Phó Viện trưởng là người giúp Viện trưởng chỉ đạo một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với Viện trưởng, các Phó Viện trưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh, chuyên môn, nghiệp vụ, các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ; tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn về khoa học công nghệ và theo quy định của pháp luật.
c) Tiêu chuẩn đối với lãnh đạo Viện:
- Viện trưởng: Có phẩm chất, năng lực, độ tuổi theo quy định; có năng lực nghiên cứu; đã chủ trì một số công trình nghiên cứu khoa học được công nhận; có kinh nghiệm quản lý; có trình độ tiến sĩ.
- Phó Viện trưởng: Có đủ phẩm chất, năng lực, độ tuổi theo quy định; có năng lực nghiên cứu, có kinh nghiệm quản lý; có bằng thạc sĩ trở lên.
Ưu tiên những người đã có bằng tiến sĩ hoặc đang học nghiên cứu sinh. Trong trường hợp chỉ có bằng thạc sĩ phải cam kết tham gia học nghiên cứu sinh trong thời gian sớm nhất để trong vòng 5 năm sau phải có bằng tiến sĩ.
d) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng.
- Phòng Nghiên cứu khoa học.
e) Tiêu chuẩn nhân sự các phòng Nghiên cứu khoa học:
Ngoài đáp ứng tiêu chuẩn chung theo quy định về viên chức, các nhân sự đảm nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nghiên cứu khoa học và các vị trí nghiên cứu viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
- Đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng phải có bằng thạc sỹ trở lên, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhiệm vụ phòng đảm nhận, có năng lực nghiên cứu khoa học.
- Đối với các chức danh nghiên cứu: Phải có chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm, tốt nghiệp Đại học, có năng lực nghiên cứu khoa học.
6. Biên chế; Tài chính
a) Biên chế:
Căn cứ Đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch viên chức được phê duyệt, tuyển dụng mới hoặc đề xuất việc điều động, luân chuyển, biệt phái viên chức, người lao động trong tỉnh, có đủ năng lực và trình độ đáp ứng các vị trí việc làm còn thiếu, bảo đảm không tăng biên chế của tỉnh.
Việc quản lý, tuyển dụng, sử dụng cán bộ, viên chức, hợp đồng lao động của Ban thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý hiện hành.
b) Tài chính:
Viện là tổ chức khoa học công nghệ công lập hoạt động theo cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Nguồn kinh phí hoạt động của Viện bao gồm: Ngân sách tỉnh cấp hàng năm; thu từ các hoạt động dịch vụ được phép thu và kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân (nếu có).
Viện Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh có trách nhiệm xây dựng phương án tự chủ phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
Vốn điều lệ do Nhà nước cấp và được điều chỉnh theo quy mô và các nhiệm vụ giao.
II. PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP NHÂN SỰ, TÀI CHÍNH, TÀI SẢN, TRANG THIẾT BỊ HOẠT ĐỘNG
1. Sắp xếp nhân sự
Giữ nguyên số lượng biên chế được giao để đảm bảo điều kiện hoạt động theo Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Đồng chí Viện trưởng là đồng chí Phó Giám đốc Sở được điều động, giao phụ trách, điều hành hoạt động của Viện.
2. Tài chính, tài sản, trang thiết bị hoạt động
- Tài chính: Viện tiếp tục thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán.
- Tài sản, trang thiết bị hoạt động: Viện thực hiện quản lý, bảo quản, sử dụng theo quy định.
3. Trụ sở làm việc
Trước mắt, khi mới sáp nhập, Viện tiếp tục sử dụng trụ sở làm việc tại địa chỉ như hiện nay (Số 6, đường Nguyễn Đăng Đạo, phường Tiền Ninh Vệ, thành phố Bắc Ninh) trong thời gian đợi bố trí, sắp xếp khi điều kiện phù hợp.
1. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Viện Phát triển kinh tế - xã hội, các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cơ quan có thẩm quyền quyết định về tổ chức bộ máy, biên chế, nhân sự đảm bảo đúng quy định, phù hợp với tổ chức, hoạt động của đơn vị.
2. Sở Tài chính
- Tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, trang thiết bị, hồ sơ, tài liệu có liên quan, tài chính, tài sản, số lượng người làm việc của Viện bảo đảm tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.
- Thực hiện sắp xếp, ổn định tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc của Viện đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3. Viện Phát triển kinh tế - xã hội
Thực hiện bàn giao trang thiết bị, tài chính, tài sản của đơn vị về Sở Tài chính./.