Nghị quyết 62/NQ-HĐND năm 2025 về Phương án phát triển ngành giáo dục, đào tạo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
Số hiệu | 62/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 23/06/2025 |
Ngày có hiệu lực | 23/06/2025 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Tháp |
Người ký | Phan Văn Thắng |
Lĩnh vực | Giáo dục |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/NQ-HĐND |
Đồng Tháp, ngày 23 tháng 6 năm 2025 |
VỀ PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 1195/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt lập quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 39/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Tờ trình số 375/TTr-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc thông qua Phương án phát triển ngành giáo dục, đào tạo giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá – Xã hội Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua Phương án phát triển ngành giáo dục, đào tạo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với những nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
Giáo dục và đào tạo là nền tảng phát triển bền vững. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; huy động mọi nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập; đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hướng tới phát triển bền vững, cân đối về số lượng, chất lượng, cơ cấu, hiệu quả, cung ứng tốt hơn dịch vụ công cho xã hội, bảo đảm công bằng, bình đẳng trong tiếp cận giáo dục và đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục.
Nâng cao chất lượng và phát triển giáo dục và đào tạo theo hướng toàn diện, hiện đại, chuẩn hóa, xã hội hoá và hội nhập quốc tế, chú trọng giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, thực hành, ngoại ngữ và tin học cho người học, đồng thời phát triển giáo dục thể chất và phong trào thể dục, thể thao học đường. Phát triển giáo dục và đào tạo theo hướng chuyển đổi số toàn diện, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế số và xã hội số. Triển khai thực hiện hiệu quả việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo lộ trình của Chính phủ, phù hợp với điều kiện thực tế của Tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Đồng Tháp theo hướng toàn diện, hiện đại, chuẩn hóa, xã hội hoá và hội nhập quốc tế. Triển khai thực hiện hiệu quả việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo lộ trình của Chính phủ, phù hợp với điều kiện thực tế của Tỉnh.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, thực hành, ngoại ngữ và tin học cho người học; đẩy mạnh giáo dục chất lượng cao, thực hiện một số mô hình, chương trình giáo dục tiên tiến, hợp tác quốc tế ở các cơ sở giáo dục để từng bước đổi mới chương trình giáo dục ở 02 trường trung học phổ thông (THPT) chuyên và một số trường THPT, cơ sở giáo dục tư thục có điều kiện tiệm cận chuẩn đầu ra của khu vực và thế giới, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa địa phương; phát triển giáo dục thể chất và phong trào thể dục, thể thao học đường.
- Xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên đủ số lượng, cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo và năng lực, phẩm chất. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các cơ sở giáo dục theo hướng đạt chuẩn quốc gia, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
- Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và xóa mù chữ. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển các trường chất lượng cao ở tất cả các ngành học, cấp học. Tăng cường giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục, thí điểm chuyển đổi mô hình trường công lập sang cơ sở giáo dục ngoài công lập.
- Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phấn đấu đến năm 2025
Chất lượng giáo dục đại trà và mũi nhọn trong nhóm 03 Tỉnh dẫn đầu khu vực đồng bằng sông Cửu Long và trong nhóm 15 địa phương dẫn đầu cả nước.
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/NQ-HĐND |
Đồng Tháp, ngày 23 tháng 6 năm 2025 |
VỀ PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 1195/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt lập quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 39/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Tờ trình số 375/TTr-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc thông qua Phương án phát triển ngành giáo dục, đào tạo giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá – Xã hội Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua Phương án phát triển ngành giáo dục, đào tạo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với những nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
Giáo dục và đào tạo là nền tảng phát triển bền vững. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; huy động mọi nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập; đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hướng tới phát triển bền vững, cân đối về số lượng, chất lượng, cơ cấu, hiệu quả, cung ứng tốt hơn dịch vụ công cho xã hội, bảo đảm công bằng, bình đẳng trong tiếp cận giáo dục và đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục.
Nâng cao chất lượng và phát triển giáo dục và đào tạo theo hướng toàn diện, hiện đại, chuẩn hóa, xã hội hoá và hội nhập quốc tế, chú trọng giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, thực hành, ngoại ngữ và tin học cho người học, đồng thời phát triển giáo dục thể chất và phong trào thể dục, thể thao học đường. Phát triển giáo dục và đào tạo theo hướng chuyển đổi số toàn diện, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế số và xã hội số. Triển khai thực hiện hiệu quả việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo lộ trình của Chính phủ, phù hợp với điều kiện thực tế của Tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Đồng Tháp theo hướng toàn diện, hiện đại, chuẩn hóa, xã hội hoá và hội nhập quốc tế. Triển khai thực hiện hiệu quả việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo lộ trình của Chính phủ, phù hợp với điều kiện thực tế của Tỉnh.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, thực hành, ngoại ngữ và tin học cho người học; đẩy mạnh giáo dục chất lượng cao, thực hiện một số mô hình, chương trình giáo dục tiên tiến, hợp tác quốc tế ở các cơ sở giáo dục để từng bước đổi mới chương trình giáo dục ở 02 trường trung học phổ thông (THPT) chuyên và một số trường THPT, cơ sở giáo dục tư thục có điều kiện tiệm cận chuẩn đầu ra của khu vực và thế giới, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa địa phương; phát triển giáo dục thể chất và phong trào thể dục, thể thao học đường.
- Xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên đủ số lượng, cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo và năng lực, phẩm chất. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các cơ sở giáo dục theo hướng đạt chuẩn quốc gia, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
- Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và xóa mù chữ. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển các trường chất lượng cao ở tất cả các ngành học, cấp học. Tăng cường giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục, thí điểm chuyển đổi mô hình trường công lập sang cơ sở giáo dục ngoài công lập.
- Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phấn đấu đến năm 2025
Chất lượng giáo dục đại trà và mũi nhọn trong nhóm 03 Tỉnh dẫn đầu khu vực đồng bằng sông Cửu Long và trong nhóm 15 địa phương dẫn đầu cả nước.
b) Phấn đấu đến năm 2030
- Tỷ lệ huy động trẻ em đi học mẫu giáo đạt 92% (3 - 5 tuổi), học sinh đi học tiểu học đạt 99,9%, học sinh đi học trung học cơ sở (THCS) đạt 98% và tỷ lệ học sinh học THPT đạt 70%.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục từ cấp tiểu học trở lên như bổ sung nội dung triển khai dạy học trực tuyến kết hợp theo hướng tăng dần đầu tư cho thiết bị, kết nối và tỷ trọng các nội dung học tập trực tuyến, đối tượng học tập trực tuyến.
- Tỷ lệ cơ sở giáo dục đạt chuẩn: mầm non 75%, tiểu học 70%, THCS 80%, THPT 90%.
- Các cơ sở giáo dục cơ sở vật chất đạt chuẩn như sau: 100% các cơ sở giáo dục đạt mức tối thiểu; giáo dục mầm non: 55% đạt chuẩn mức độ 1 và 25% đạt chuẩn mức độ 2, giáo dục phổ thông: cấp tiểu học: 60% đạt chuẩn mức độ 1 và 40% đạt chuẩn mức độ 2; cấp THCS: 65% đạt chuẩn mức độ 1 và 35% đạt chuẩn mức độ 2; cấp THPT: 80% đạt chuẩn mức độ 1 và 40% đạt chuẩn mức độ 2.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 85%; trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 65%.
c) Định hướng đến năm 2050
Giáo dục và đào tạo tỉnh Đồng Tháp tiếp tục phát triển toàn diện, hiện đại, chuẩn hóa, xã hội hoá và hội nhập quốc tế. Chất lượng giáo dục duy trì vững chắc trong nhóm 15 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước, đạt chuẩn hiện đại, tiệm cận trình độ tiên tiến của khu vực ASEAN và thế giới; giáo dục nghề nghiệp tiếp tục mở rộng quy mô đào tạo chuyên môn, kỹ thuật theo hướng đa ngành, đa nghề và đa hình thức, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
a) Định hướng phát triển
Xây dựng, phát triển các cơ sở giáo dục mầm non theo hướng chuẩn hóa về năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức của đội ngũ giáo viên và về cơ sở vật chất, gồm phòng học chung, phòng chức năng có đủ trang thiết bị, đồ chơi, sân chơi theo quy định. Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện cho trẻ về cả mặt thể chất, trí tuệ, tình cảm xã hội đặc biệt chú ý đến công tác giáo dục trẻ khuyết tật hòa nhập. Đảm bảo mỗi xã, phường đều có trường mầm non công lập duy trì chất lượng phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi và phấn đấu hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 4 tuổi trước năm 2030. Khuyến khích phát triển các trường mầm non tư thục chất lượng cao, tập trung ở khu vực đô thị.
b) Quy hoạch hệ thống trường, lớp
- Dựa trên dự báo dân số và dự báo trẻ mầm non của các địa phương đến năm 2025, năm 2030. Với chuẩn trung bình 27 trẻ/lớp, từ năm 2025 mỗi lớp sẽ có 1 phòng học để đảm bảo học 2 buổi/ngày; từ đó, dự báo số lượng trường, lớp mầm non của các địa phương tại các thời điểm năm 2025, năm 2030.
- Trên cơ sở số liệu dự báo và nhu cầu thực tế của địa phương, số lượng cơ sở giáo dục mầm non đến năm 2025 là 199 cơ sở (trong đó, có 17 cơ sở giáo dục ngoài công lập) và đến năm 2030 là 206 cơ sở (trong đó, có 33 cơ sở giáo dục ngoài công lập).
a) Định hướng phát triển
Phát triển mạng lưới trường, phân hiệu cấp tiểu học gắn với các điểm dân cư, chú trọng khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Đồng thời tiếp tục đầu tư nâng cấp và đồng bộ hóa cơ sở trường học, lớp học và trang thiết bị dạy và học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng toàn diện giáo dục tiểu học, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, nhân cách; giáo dục truyền thống, giữ gìn bản sắc văn hóa; giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, pháp luật và kỹ năng thực hành xã hội.
b) Quy hoạch hệ thống trường, lớp
Dựa trên dự báo dân số và dự báo số học sinh tiểu học của các địa phương đến năm 2025 và năm 2030. Với chuẩn trung bình 30 học sinh/lớp, từ năm 2025 mỗi lớp sẽ có 1 phòng học để đảm bảo học 2 buổi/ngày; từ đó, dự báo số lượng trường, lớp tiểu học của các địa phương tại các thời điểm năm 2025, năm 2030.
Trên cơ sở số liệu dự báo và nhu cầu thực tế của địa phương, số lượng cơ sở giáo dục tiểu học đến năm 2025 là 248 cơ sở (trong đó, có 05 cơ sở giáo dục ngoài công lập) và đến năm 2030 là 245 cơ sở (trong đó, có 16 cơ sở giáo dục ngoài công lập).
a) Định hướng phát triển
Phát triển mạng lưới giáo dục THCS phù hợp với tốc độ tăng trưởng dân số và chia tách, thành lập mới đơn vị hành chính ở tất cả các huyện, thành phố. Nâng cấp và đồng bộ hóa cơ sở trường học, lớp học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại; xây dựng thêm phòng học mới để đảm bảo mỗi lớp có 1 phòng học và tổ chức cho học sinh học 2 buổi/ngày ở trường; bổ sung phòng chức năng theo chuẩn quy định cho các trường còn thiếu (phòng thí nghiệm, thư viện, nhà giáo dục thể chất, nhà công vụ, các công trình phục vụ…); cung cấp đầy đủ trang thiết bị dạy và học cho tất cả trường THCS.
b) Quy hoạch hệ thống trường, lớp
Dựa trên dự báo dân số và dự báo số học sinh THCS của các địa phương đến năm 2025, năm 2030. Với chuẩn trung bình 38 học sinh/lớp, từ năm 2025 mỗi lớp sẽ có 1 phòng học để đảm bảo học 2 buổi/ngày; từ đó, dự báo số lượng trường, lớp THCS của các địa phương tại các thời điểm năm 2025, năm 2030.
Trên cơ sở số liệu dự báo và nhu cầu thực tế của địa phương, số lượng cơ sở giáo dục THCS đến năm 2025 là 136 cơ sở (trong đó, có 03 cơ sở giáo dục ngoài công lập) và đến năm 2030 là 141 cơ sở (trong đó, có 09 cơ sở giáo dục ngoài công lập).
a) Định hướng phát triển
Đổi mới mô hình giáo dục, đào tạo phù hợp với xu thế phát triển, tập trung cải tiến phương pháp giảng dạy và học tập, tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị đầy đủ, tạo môi trường thân thiện, hiện đại và nâng cao các kỹ năng, năng lực sáng tạo để học sinh có định hướng nghề nghiệp, có khả năng hội nhập quốc tế và khu vực. Khuyến khích, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư hình thành các trường ngoài công lập liên thông từ mầm non đến THPT chất lượng cao, song ngữ.
b) Quy hoạch hệ thống trường, lớp
Dựa trên dự báo dân số và dự báo số học sinh THPT của các địa phương đến năm 2025, năm 2030. Với chuẩn trung bình 38 học sinh/lớp, từ năm 2025 mỗi lớp sẽ có 1 phòng học để đảm bảo học 2 buổi/ngày; từ đó, dự báo số lượng trường, lớp THPT của các địa phương tại các thời điểm năm 2025, năm 2030.
Nhóm nghiên cứu cân đối giữa số liệu dự báo ở kịch bản 2 và nhu cầu thực tế của địa phương để đề xuất số lượng cơ sở giáo dục THPT đến năm 2025 là 46 cơ sở (trong đó, có 04 cơ sở giáo dục ngoài công lập) và đến năm 2030 là 50 cơ sở (trong đó, có 08 cơ sở giáo dục ngoài công lập).
a) Trường chuyên
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học hiện đại, bổ sung đội ngũ giáo viên đủ về số lượng và chất lượng, đồng bộ về cơ cấu các bộ môn để đưa Trường THPT chuyên Đồng Tháp trở thành trường THPT chuyên trọng điểm của vùng ĐBSCL.
b) Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cấp Tỉnh
Định hướng phát triển Trường nuôi dạy trẻ khuyết tật đặt tại Sa Đéc có cơ sở vật chất có thể đón khoảng trên 200 trẻ khuyết tật trong độ tuổi giáo dục phổ thông thành Trung tâm phát triển giáo dục hoà nhập tỉnh Đồng Tháp và quy hoạch vị trí mới với quy mô khoảng 500 học sinh, diện tích khoảng 15.000m2 tại Sa Đéc. Ngoài nuôi dạy khoảng 500 trẻ khuyết tật, Trung tâm thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ và chia sẻ kinh nghiệm với các trường mầm non, phổ thông trên địa bàn Tỉnh có tổ chức lớp học hòa nhập cho trẻ khuyết tật.
6. Trung tâm giáo dục thường xuyên
Nâng cấp các Trung tâm giáo dục thường xuyên tương đương với các trường THPT, có năng lực giáo dục và dạy nghề đảm bảo đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên của người dân và nhu cầu đào tạo nghề đa dạng của người lao động. Thực hiện liên thông về giáo dục và đào tạo giữa các Trung tâm giáo dục thường xuyên với các trường THPT và các cơ sở đào tạo khác (trung cấp, cao đẳng, đại học trong và ngoài Tỉnh). Đồng thời, tăng cường liên kết với các cơ sở sử dụng lao động để phối hợp tổ chức dạy học và dạy nghề.
Định hướng phát triển giáo dục đại học gắn với đào tạo nguồn nhân lực của Tỉnh, cung cấp lực lượng lao động đủ tiêu chuẩn tham gia phát triển kinh tế, đặc biệt về các ngành y học, thương mại, du lịch, khoa học công nghệ gắn với nông nghiệp công nghệ cao,...; đồng thời, nâng cấp chương trình để tăng tay nghề cho học viên, giúp nguồn nhân lực tỉnh có tính cạnh tranh hơn so với khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
- Tiếp tục nâng cao trình độ học vấn của nhân lực; củng cố, nâng cao mức độ đạt chuẩn của các trường dạy nghề phù hợp với tình hình và xu thế phát triển của đất nước.
- Đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nhân lực, nhân tài, tăng tỷ trọng lao động cho khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Ưu tiên phát triển đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động thuộc hộ nghèo; thúc đẩy sự liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp với các cơ sở dạy nghề để đào tạo nghề và tuyển dụng lao động.
IV. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách trong quản lý, phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, chuyên biệt, thường xuyên và dạy nghề, từ xa; phân cấp quản lý, đẩy mạnh thực hiện tự chủ, trách nhiệm giải trình trong các cơ sở giáo dục.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác giáo dục và đào tạo. Tăng cường sự phối hợp trong tổ chức hoạt động giáo dục giữa các cơ quan quản lý nhà nước ở mỗi cấp (tỉnh, xã).
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát của cơ quan quản lý giáo dục đối với các hoạt động giáo dục, đào tạo trên địa bàn Tỉnh. Thực thi các quy định của pháp luật để ngăn chặn, xử lý nghiêm những tiêu cực trong hoạt động giáo dục và đào tạo.
- Xây dựng các chính sách khuyến khích các nhà giáo, nhà khoa học, nhà đầu tư, chuyên gia có năng lực, uy tín trong và ngoài nước tham gia phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn Tỉnh.
2. Nhóm giải pháp về nguồn lực
a) Phát triển nguồn nhân lực
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chế độ, chính sách phù hợp với điều kiện đặc thù của Tỉnh về đãi ngộ và thu hút, bố trí sử dụng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giỏi, đặc biệt ở các xã vùng sâu, vùng xa. Đồng thời, triển khai đồng bộ với Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh quy định chính sách thu hút tạo nguồn nhân lực trong khu vực công từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ và trọng dụng người có tài năng công tác tại Tỉnh.
- Xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục với lộ trình phù hợp, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục và hội nhập quốc tế; chú trọng đầu tư kinh phí, nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục các cấp, nâng cao trình độ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn theo quy định của ngành Giáo dục.
- Nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và học sinh, sinh viên nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
b) Đa dạng hóa việc thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư
- Tập trung mọi nguồn lực, tăng cường các nguồn vốn đầu tư cho phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo đến năm 2030, tầm nhìn năm 2050; trong đó, sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương, lồng ghép sử dụng nguồn vốn của các chương trình, dự án, đề án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh có liên quan đến giáo dục và đào tạo.
- Bên cạnh nguồn vốn từ nội lực, xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nguồn vốn thu hút nguồn vốn ODA theo định hướng của Trung ương; khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài Tỉnh đầu tư cho phát triển giáo dục bằng những chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng...
- Bố trí sử dụng các nguồn vốn đầu tư để phát triển nhân lực, xây dựng mạng lưới trường, lớp chuẩn hóa; đổi mới chương trình, sách giáo khoa; nâng cấp trang thiết bị hiện đại phục vụ dạy và học; từng bước xây dựng thư viện số, học liệu số, hệ thống dữ liệu dùng chung.
- Quan tâm, ưu tiên bố trí nguồn vốn phát triển giáo dục ở các địa phương còn khó khăn về kinh tế, thường xuyên bị ảnh hưởng của thiên tai, các trường có nhiều học sinh nội trú, bán trú.
c) Mở rộng quỹ đất, ưu tiên bố trí vị trí phù hợp, thuận tiện để xây dựng mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo
- Thực hiện rà soát, điều chỉnh, ưu tiên bố trí quỹ đất để xây dựng, phát triển mạng lưới trường, lớp ở các cấp học tại các xã, phường.
- Tận dụng quỹ đất hiện có, đồng thời, mở rộng quỹ đất để xây dựng thêm phòng học, bảo đảm quy mô phát triển lâu dài, xây dựng các công trình thể thao, sân chơi để đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện.
- Tổ chức, sắp xếp hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp tinh gọn, hoạt động hiệu quả; tập trung nguồn lực xây dựng, mở rộng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao; bố trí diện tích đủ rộng để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trong tương lai.
- Ban hành chính sách khuyến khích, động viên các tổ chức, cá nhân tự nguyện hiến đất để xây dựng trường học để đảm bảo đủ quỹ đất cho sự phát triển giáo dục.
- Đối với các trường được xây dựng từ nguồn vốn xã hội hóa cần thực hiện bố trí “đất sạch” và có chính sách hỗ trợ miễn hoặc giảm tiền thuê đất.
3. Nhóm giải pháp về chuyên môn
- Đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức giáo dục; xây dựng giáo trình điện tử, bài giảng điện tử; từng bước kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến trong quá trình giảng dạy, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cuối học kỳ, năm học, cuối cấp học. Thực hiện công tác kiểm định chất lượng và đảm bảo chất lượng bên trong của các cơ sở giáo dục.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong công tác tổ chức, quản lý giáo dục và đào tạo; xây dựng, khai thác và sử dụng hiệu quả hệ thống văn phòng điện tử, trang thông tin điện tử của các đơn vị, đảm bảo tính liên thông ở các cấp; phát triển hệ thống thông tin kết nối giữa nhà trường với gia đình và học sinh, sinh viên.
- Tăng cường ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và các nền tảng công nghệ số trong hoạt động dạy học và quản lý giáo dục, nhằm nâng cao hiệu quả, cá nhân hóa việc học và hiện đại hóa công tác quản lý.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên. Chú trọng đầu tư thực hiện có hiệu quả kế hoạch dạy và học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo. Tăng cường các hoạt động giáo dục ngoại khóa, giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, kỹ năng thực hành xã hội cho người học ở mỗi cấp học.
- Xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Đổi mới quy trình, phương pháp phát triển chương trình đào tạo theo hướng mở, linh hoạt, liên thông dựa trên mô đun, tín chỉ và các quy đổi tương đương, đáp ứng chuẩn đầu ra và khối lượng học tập tối thiểu. Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài, các chương trình đào tạo cho người nước ngoài tại Việt Nam.
4. Nhóm giải pháp về xã hội hóa giáo dục
- Đổi mới cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích doanh nghiệp, nhà đầu tư tham gia hoạt động đầu tư, phát triển các loại hình giáo dục ngoài công lập (tư thục) ở các cấp học với các thủ tục ưu đãi nhằm giảm áp lực cho hệ thống trường công lập.
- Đa dạng các hình thức hợp tác, liên kết với các địa phương trong cả nước và nước ngoài để thu hút vốn đầu tư phát triển mạng lưới đào tạo các bậc học và trình độ đào tạo, nhất là đầu tư cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm đào tạo nghề chất lượng cao, đặc biệt ở khu vực thành thị, các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến, tạo môi trường thuận lợi để kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước về đầu tư các chương trình, dự án, đề án trọng điểm phát triển giáo dục và đào tạo Đồng Tháp đến năm 2030, tầm nhìn 2050.
5. Nhóm giải pháp về truyền thông
Xây dựng chiến lược truyền thông về giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao nhận thức “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển, là khâu đột phá để Đồng Tháp trở thành địa phương phát triển kinh tế năng động và bền vững của vùng đồng bằng sông Cửu Long vào năm 2030” trong toàn hệ thống chính trị, tầng lớp nhân dân để kêu gọi mọi người tham gia đóng góp, đầu tư, xây dựng tính cộng đồng trách nhiệm trong phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn Tỉnh với hình thức đa dạng, phong phú.
1. Huy động nguồn vốn
a) Vốn ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật
Vốn ngân sách Trung ương, Tỉnh và cấp xã thực hiện hằng năm và giai đoạn, trong đó:
- Vốn ngân sách Trung ương: Đầu tư cho Trường Đại học Đồng Tháp.
- Vốn ngân sách Tỉnh:
+ Đầu đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang bị thiết bị dạy học, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các Trường Trung học cơ sở - Trung học phổ thông, Trường Trung học phổ thông, Trường Trung học phổ thông chuyên biệt và Trung tâm giáo dục thường xuyên; các Trường Trung cấp nghề, Cao đẳng trên địa bàn Tỉnh.
+ Hỗ trợ các xã, phường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang bị thiết bị dạy học các trường học từ mầm non đến Trung học cơ sở; các Trung tâm giáo dục nghề nghiệp.
- Vốn ngân sách cấp xã:
+ Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang bị thiết bị dạy học, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các trường học từ mầm non đến Trung học cơ sở; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo phân cấp quản lý.
b) Lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác
Vốn ngân sách Tỉnh và cấp xã bố trí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác theo quy định.
c) Đầu tư, đóng góp, ủng hộ, tài trợ từ tổ chức, cá nhân
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, học phí, học bổng, …..cho các trường học mầm non, phổ thông, trường nghề, cao đẳng trên địa bàn Tỉnh theo yêu cầu của nhà tài trợ.
- Khuyến khích đầu tư xây dựng các trường mầm non, trường phổ thông tư thục các cấp đạt chuẩn quốc tế.
2. Định hướng sử dụng hiệu quả các nguồn vốn thực hiện Phương án
a) Vốn ngân sách nhà nước: Tập trung cho các lĩnh vực xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị.
b) Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước đầu tư vào các hoạt động: Xây dựng các trường tư thục đạt chuẩn quốc tế; hỗ trợ tăng cường dạy học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh triển khai thực hiện đảm bảo đúng theo quy định và phù hợp với Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 39/QĐ-TTg ngày 11/01/2024.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp Khóa X, Kỳ họp thứ mười thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2025 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
CHƯƠNG TRÌNH/ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CÁC NHÓM GIẢI PHÁP TRIỂN
KHAI PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Nghị quyết số: 62/NQ-HĐND ngày 23 tháng 6 năm 2025 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
STT |
Tên chương trình/ đề án |
Cơ quan thực hiện |
Cơ quan phối hợp |
Cấp phê duyệt |
Kết quả của chương trình/ đề án |
Thời gian |
|
Xây dựng |
Hoàn thành |
||||||
1 |
Đề án Phát triển giáo dục tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 |
Sở GDĐT |
UBND các huyện, thành phố |
UBND tỉnh Đồng Tháp |
|
2023 |
2025 |
2 |
Đề án hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp, giai đoạn 2026 - 2035 trên địa bàn Tỉnh |
Sở GDĐT, Trường ĐH Đồng Tháp |
Các sở, ban, ngành và tổ chức có liên quan |
UBND tỉnh Đồng Tháp |
|
2025 |
2026 |
3 |
Chương trình đầu tư công hiện đại hoá giáo dục đại học |
Trường ĐH Trường ĐH Đồng Tháp Tháp |
Các sở, ban, ngành và tổ chức có liên quan |
UBND tỉnh Đồng Tháp |
|
2025 |
2025 |
4 |
Đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo, giai đoạn 2026 - 2030 trên địa bàn Tỉnh |
Sở GDĐT, Trường ĐH Đồng Tháp |
Các sở, ban, ngành và tổ chức có liên quan |
UBND tỉnh Đồng Tháp |
|
2026 |
2026 |
5 |
Đề án phát triển giáo dục thường xuyên đa dạng về nội dung và hình thức, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân trên địa bàn Tỉnh |
Sở GDĐT |
Các sở, ban, ngành và tổ chức có liên quan |
UBND tỉnh Đồng Tháp |
|
2026 |
2026 |
6 |
Đề án tăng cường hoạt động nghiên cứu, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo gắn với hoạt động đào tạo trong cơ sở giáo dục đại học |
Trường ĐH Đồng Tháp |
Các sở, ban, ngành và tổ chức có liên quan |
UBND tỉnh Đồng Tháp |
|
2027 |
2027 |