Nghị quyết 59/NQ-HĐND năm 2025 về Phương án phát triển hệ thống y tế trong Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Số hiệu | 59/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 23/06/2025 |
Ngày có hiệu lực | 23/06/2025 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Tháp |
Người ký | Phan Văn Thắng |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/NQ-HĐND |
Đồng Tháp, ngày 23 tháng 6 năm 2025 |
NGHỊ QUYẾT
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TRONG QUY HOẠCH TỈNH THỜI KỲ 2021- 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 39/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 97/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Tờ trình số 356/TTr-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc thông qua Phương án phát triển hệ thống y tế trong quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá – Xã hội Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua Phương án phát triển hệ thống y tế trong Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (kèm theo Phương án phát triển hệ thống y tế trong Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050), với những nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các cơ sở y tế tuyến tỉnh và tuyến cơ sở; khuyến khích phát triển hệ thống y tế ngoài công lập góp phần đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của Nhân dân.
Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới trạm y tế xã; đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp các trạm y tế trên địa bàn tỉnh; 100% số xã có trạm y tế phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu khám chữa bệnh tại từng xã và thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm.
Đầu tư, cải tạo, nâng cấp bệnh viện đa khoa tỉnh Đồng Tháp thành bệnh viện đa khoa cấp vùng theo Quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp và mở rộng quy mô các cơ sở an sinh xã hội bảo đảm đầy đủ điều kiện chăm sóc, trợ giúp cho người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và các đối tượng khác.
Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia và đẩy mạnh xã hội hóa an sinh xã hội. Huy động các nguồn lực để sửa chữa, nâng cấp các cơ sở an sinh xã hội, bảo trợ xã hội.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng hệ thống y tế tỉnh Đồng Tháp từng bước hiện đại, hoàn chỉnh, đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển; đủ khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của nhân dân về khám bệnh, chữa bệnh, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe. Phấn đấu để mỗi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng, phát triển tốt về thể chất và tinh thần, giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
(1) Tuổi thọ trung bình khoảng 75 tuổi, số năm sống khỏe đạt tối thiểu 68 năm.
(2) Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi dưới 13,5%.
(3) Phấn đấu trên 95% dân số được quản lý sức khoẻ và tham gia bảo hiểm y tế.
(4) Đạt 35 giường bệnh, 15 bác sĩ, 4 dược sĩ đại học, 33 điều dưỡng viên trên 10.000 dân.
(5) Tỷ lệ đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời đạt 100%.
(6) Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp đạt 95%.
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/NQ-HĐND |
Đồng Tháp, ngày 23 tháng 6 năm 2025 |
NGHỊ QUYẾT
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TRONG QUY HOẠCH TỈNH THỜI KỲ 2021- 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 39/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 97/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Tờ trình số 356/TTr-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc thông qua Phương án phát triển hệ thống y tế trong quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá – Xã hội Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua Phương án phát triển hệ thống y tế trong Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (kèm theo Phương án phát triển hệ thống y tế trong Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050), với những nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các cơ sở y tế tuyến tỉnh và tuyến cơ sở; khuyến khích phát triển hệ thống y tế ngoài công lập góp phần đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của Nhân dân.
Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới trạm y tế xã; đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp các trạm y tế trên địa bàn tỉnh; 100% số xã có trạm y tế phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu khám chữa bệnh tại từng xã và thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm.
Đầu tư, cải tạo, nâng cấp bệnh viện đa khoa tỉnh Đồng Tháp thành bệnh viện đa khoa cấp vùng theo Quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp và mở rộng quy mô các cơ sở an sinh xã hội bảo đảm đầy đủ điều kiện chăm sóc, trợ giúp cho người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và các đối tượng khác.
Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia và đẩy mạnh xã hội hóa an sinh xã hội. Huy động các nguồn lực để sửa chữa, nâng cấp các cơ sở an sinh xã hội, bảo trợ xã hội.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng hệ thống y tế tỉnh Đồng Tháp từng bước hiện đại, hoàn chỉnh, đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển; đủ khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của nhân dân về khám bệnh, chữa bệnh, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe. Phấn đấu để mỗi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng, phát triển tốt về thể chất và tinh thần, giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
(1) Tuổi thọ trung bình khoảng 75 tuổi, số năm sống khỏe đạt tối thiểu 68 năm.
(2) Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi dưới 13,5%.
(3) Phấn đấu trên 95% dân số được quản lý sức khoẻ và tham gia bảo hiểm y tế.
(4) Đạt 35 giường bệnh, 15 bác sĩ, 4 dược sĩ đại học, 33 điều dưỡng viên trên 10.000 dân.
(5) Tỷ lệ đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời đạt 100%.
(6) Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp đạt 95%.
(7) 100% người cao tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo được hưởng trợ cấp xã hội.
(8) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác được trợ giúp kịp thời.
(9) Tổ chức kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn, xử lý 100% các đối tượng có hành vi vi phạm hành chính và phạm tội liên quan đến mại dâm.
3. Mục tiêu định hướng đến năm 2050
Tiếp tục phát triển hệ thống y tế tỉnh theo hướng hiện đại hóa, vừa đảm bảo tính hệ thống và tính liên tục trong hoạt động chuyên môn của từng tuyến và giữa các tuyến; phát triển cân đối giữa các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa, phát triển y tế phổ cập kết hợp y tế chuyên sâu, giữa y học hiện đại với y học cổ truyền, dự phòng và điều trị, giữa y tế công và y tế tư nhân.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Định hướng đến năm 2030
Phát triển sự nghiệp chăm sóc sức khỏe Nhân dân theo hướng dự phòng tích cực; bảo đảm mọi người dân đều được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế chất lượng cao. Tiếp tục triển khai đẩy mạnh hệ thống hội chẩn y tế từ xa và phát triển hệ thống bác sĩ gia đình.
Đầu tư một số khoa chuyên sâu (can thiệp tim mạch, chấn thương chỉnh hình, sản khoa…) tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp theo hướng đạt chuẩn hạng I, nâng cấp và mở rộng cơ sở vật chất và trang thiết bị 03 bệnh viện tuyến tỉnh đạt chuẩn hạng II, tiếp tục đầu tư nâng cấp Bệnh viện Y học cổ truyền đạt tầm khu vực. Trang bị đúng chuẩn cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Chi cục Vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện xã hội hóa công tác y tế nhằm huy động mọi nguồn lực cho hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe Nhân dân.
Triển khai đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý Trạm Y tế, tiêm chủng, quản lý bệnh tật, hồ sơ sức khoẻ người dân gắn với quản lý thẻ, thanh toán bảo hiểm y tế. Đẩy mạnh hiệu quả chính sách bảo hiểm y tế hướng đến phát triển bảo hiểm y tế toàn dân.
Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khoẻ sinh sản để nâng cao chất lượng dân số, tăng cường phát triển thể chất con người đạt các chỉ số về tầm vóc, thể lực và tuổi thọ. Duy trì mức sinh hợp lý theo quy mô gia đình ít con (có 01 hoặc 02 con), nhất là ở vùng nông thôn, biên giới để tiến tới ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý.
2. Tầm nhìn đến năm 2050
Tiếp tục phát triển hệ thống y tế tỉnh theo hướng hiện đại hóa, vừa đảm bảo tính hệ thống và tính liên tục trong hoạt động chuyên môn của từng tuyến và giữa các tuyến; phát triển cân đối giữa các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa, phát triển y tế phổ cập kết hợp y tế chuyên sâu, giữa y học hiện đại với y học cổ truyền, dự phòng và điều trị, giữa y tế công và y tế tư nhân.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa ngành y tế nhằm nâng cao chất lượng về cơ sở vật chất và chuyên môn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao hơn của người dân về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cũng như giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
Phấn đấu đưa Đồng Tháp thành trung tâm y tế của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
IV. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhiệm vụ
- Phát triển mạng lưới y tế dự phòng và y tế cơ sở.
- Phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
- Củng cố và hoàn thiện mạng lưới dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Phát triển cơ sở hạ tầng y tế, đẩy nhanh công tác xã hội hóa ngành y tế.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế.
2. Giải pháp
- Giải pháp về tổ chức quản lý, điều hành các cơ sở y tế, các cơ sở hoạt động y tế.
- Giải pháp về ứng dụng chuẩn chất lượng, nâng cao chất lượng chuyên môn.
- Giải pháp về đào tạo, thu hút nguồn nhân lực.
- Giải pháp về đầu tư trang thiết bị và dược.
- Giải pháp về cải tạo cơ sở vật chất.
- Giải pháp về quản lý kinh tế và nâng cao thu nhập cho nhân lực ngành y tế.
- Giải pháp về công nghệ thông tin và cải cách hành chính.
- Giải pháp đẩy mạnh hợp tác phát triển trong nước và quốc tế.
- Giải pháp thực hiện công tác trẻ em và bảo trợ xã hội.
- Giải pháp thực hiện công tác phòng, chống mại dâm.
V. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Huy động nguồn vốn
- Vốn ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
- Lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
- Vốn tín dụng từ tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài.
- Đầu tư, đóng góp, ủng hộ, tài trợ từ tổ chức, cá nhân.
- Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Định hướng sử dụng hiệu quả các nguồn vốn thực hiện Phương án
- Vốn ngân sách nhà nước: Tập trung cho các lĩnh vực y tế.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước đầu tư vào các hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh:
1. Triển khai thực hiện Nghị quyết bảo đảm theo quy định và phù hợp với Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Điều chỉnh tên, địa danh các địa phương, tên gọi của các cơ quan, đơn vị cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ sau khi sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của tỉnh Đồng Tháp.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện phương án, đề ra giải pháp hiệu quả, tích cực phấn đấu đến năm 2030 đạt các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể phát triển của ngành đảm bảo theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 05/CT- TTg ngày 01 tháng 3 năm 2025 là đến năm 2025 tăng trưởng kinh tế đạt 8% trở lên, giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng hai con số và theo kịch bản tăng trưởng giai đoạn sau của Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh lần thứ XII.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp Khóa X, Kỳ họp thứ mười thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2025 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
PHƯƠNG ÁN
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TRONG QUY HOẠCH TỈNH ĐỒNG THÁP
THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Nghị quyết số: 59/NQ-HĐND ngày 23 tháng 6 năm 2025 của Hội đồng
nhân dân Tỉnh)
Phần thứ nhất
KẾT QUẢ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2010 - 2020
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU VỀ Y TẾ ĐẾN NĂM 2020
1. Thành tựu đạt được
Trong thời gian qua, ngành y tế đã phấn đấu đạt được nhiều thành tựu, đóng góp tích cực vào việc cải thiện sức khỏe của nhân dân trong Tỉnh, cụ thể:
- Tỷ lệ bác sĩ trên vạn dân đạt 4,69 vào năm 2010; 6,67 vào năm 2015 và đạt 09 bác sĩ vào năm 2020, ngang với mức bình quân cả nước.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có bác sĩ đạt 100% năm 2010 và duy trì đến năm 2020, cao hơn so với mức bình quân cả nước; có hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi đạt 100% trong suốt giai đoạn từ 2010 đến 2020.
- Số giường bệnh trên vạn dân năm 2010 là 19,6; năm 2015 là 22 và tăng lên 28,3 vào năm 2020, cao hơn so với mức bình quân của cả nước.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ đạt 96% năm 2010; 97,7% vào năm năm 2015; 95% vào năm 2020, ngang bằng với mức bình quân cả nước.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt 75% vào năm 2010; 70,13% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 50% vào năm 2010; 68% vào năm 2015; 90,99% vào năm 2020, cao hơn mức bình quân cả nước.
- Tỷ số tử vong mẹ trên 100.000 trẻ đẻ ra sống năm 2010 là 17,4; năm 2015 là 16,35 và năm 2020 là 15,91, thấp hơn so với mức bình quân cả nước.
- Tỷ lệ chết trẻ em dưới 1 tuổi năm 2010 là 4,10‰; năm 2015 là 3,10‰ và năm 2020 là 0,82‰, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ bình quân của cả nước.
- Tỷ lệ chết trẻ em dưới 5 tuổi năm 2010 là 7,52‰, năm 2015 là 3,80‰ và năm 2020 là 0,89‰, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ bình quân của cả nước.
- Hằng năm, Tỉnh đã trợ cấp trên 64.000 đối tượng.
- Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội phát triển từ 84% vào năm 2012; 90% vào năm 2015 và 90% năm 2020.
- 100% xã, phường, thị trấn tổ chức tuyên truyền với nhiều hình thức phù hợp về mại dâm, tác hại của mại dâm, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn; công tác phòng chống mại dâm được thông tin, đăng tải trên cơ quan cấp tỉnh một tháng một lần.
- 100% xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch lồng ghép và tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với các chương trình kinh tế xã hội tại địa phương như chương trình giảm nghèo, dạy nghề cho lao động nông thôn, chương trình việc làm, phòng, chống HIV/AIDS, phòng chống tội phạm ma túy, mua bán người.
- 100% các tụ điểm mại dâm phát hiện được triệt xóa, đấu tranh xử lý nghiêm minh những cá nhân, tổ chức hoạt động kinh doanh có biểu hiện liên quan đến tệ nạn mại dâm và các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, giảm hoạt động mại dâm trá hình với mọi hình thức trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ.
2. Hạn chế, tồn tại
- Nhu cầu chăm sóc sức khỏe người dân ngày càng tăng về số lượng và chất lượng trong khi khả năng cung ứng dịch vụ y tế của ngành còn hạn chế, cơ sở y tế còn quá tải.
- Thiếu nhân lực bác sĩ và các kỹ thuật viên chuyên ngành, nhất là lực lượng bác sĩ có trình độ chuyên sâu, nguồn nhân lực y tế chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của người dân. Đặc biệt tại y tế tuyến xã, cán bộ y tế phải kiêm nhiệm nhiều hoạt động, thiếu cán bộ đại học. Chính sách đãi ngộ cho nhân viên y tế cơ sở chưa thỏa đáng. Trong khi nguồn nhân lực tại y tế cơ sở còn thiếu, một số bác sĩ có xu hướng muốn làm việc ở tuyến trên hoặc khu vực tư nhân.
- Hoạt động phòng, chống bệnh không lây nhiễm chưa được triển khai bao phủ đầy đủ trên địa bàn tỉnh; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ dưới 01 và 05 tuổi còn cao ở một số địa phương; khó khăn trong công tác triển khai xã hội hóa phương tiện tránh thai, sàng lọc trước sinh và sau sinh.
- Tình hình an toàn thực phẩm vẫn còn hạn chế, thực phẩm kém chất lượng lưu thông trên thị trường chưa kiểm soát được chặt chẽ, ngộ độc thực phẩm vẫn còn xảy ra.
- Cơ sở vật chất, thiết bị y tế tuyến cơ sở còn thiếu, khả năng dự báo dịch, giám sát, xét nghiệm gặp nhiều khó khăn, chưa chủ động. Trạm y tế tuyến xã tuy đã đạt chuẩn nhưng cần phải phấn đấu nhiều hơn so với bộ tiêu chí mới (cơ sở vật chất, con người...)
- Tâm lý người bệnh muốn lên tuyến trên, gây tình trạng quá tải tại các bệnh viện tuyến tỉnh.
- Đối tượng được hưởng trợ giúp xã hội thường xuyên hằng tháng chủ yếu là người già yếu, người khuyết tật… mất sức lao động, đời sống khó khăn, mức trợ cấp cho các đối tượng này còn thấp, chưa đảm bảo mức sống trung bình tại nơi cư trú (500.000 đồng/tháng).
- Công tác quản lý về phòng, chống mại dâm trên các trang mạng xã hội còn hạn chế; mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người bán dâm và người mua dâm chưa đủ sức răng đe. Công tác triển khai và tổ chức thực hiện công tác phòng ngừa và đấu tranh phòng, chống mại dâm có lúc, có nơi còn hạn chế. Một số cơ sở hoạt động ngày càng tinh vi nên lực lượng chức năng rất khó tiếp cận, kiểm tra phát hiện xử lý.
Bảng 1: Các chỉ tiêu cơ bản về y tế đến năm 2020
Các chỉ tiêu cơ bản |
Đvt |
2010 |
2015 |
Năm 2020 |
|
Tỉnh |
Toàn quốc |
||||
Tuổi thọ trung bình |
Tuổi |
72,13 |
72,80 |
74,90 |
73,70 |
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên |
‰ |
10,94 |
5,02 |
4,45 |
|
Số giường bệnh bình quân 10.000 dân |
Giường |
19,6 |
22 |
28,3 |
28,00 |
Số bác sĩ bình quân 10.000 dân |
Người |
4,69 |
6,67 |
9,00 |
9,00 |
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin |
% |
96 |
97,7 |
95 |
95,00 |
1/ Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi |
% |
17,3 |
14,1 |
12,50 |
11,80 |
2/ Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi |
% |
29,8 |
25,3 |
23,00 |
21,80 |
3/ Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo chiều cao |
% |
|
5,10 |
… |
|
Tỷ lệ chết trẻ em dưới 1 tuổi |
‰ |
4,10 |
3,10 |
0,82 |
13,90 |
Tỷ lệ chết trẻ em dưới 5 tuổi |
‰ |
7,52 |
3,80 |
0,89 |
20,40 |
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai 3 lần trở lên |
% |
93,10 |
90,01 |
92,77 |
|
Tỷ suất tử vong mẹ (/100.000 trẻ đẻ sống) |
0/0000 |
17,4 |
16,35 |
15,91 |
46,00 |
Tỷ lệ xã/phường/thị trấn có bác sĩ |
% |
100,00 |
100,00 |
100,00 |
100,00 |
Tỷ lệ xã/phường/thị trấn có hộ sinh hoặc y sỹ sản |
% |
100,00 |
100,00 |
100,00 |
100,00 |
Tỷ lệ xã/phường/thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã |
% |
71,50 |
100,00 |
100,00 |
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế |
% |
|
68,00 |
90,99 |
90,85 |
Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội phát triển |
% |
84% |
90% |
90% |
90% |
II. CƠ CẤU BỆNH TẬT VÀ TỶ LỆ TỬ VONG
1. Các bệnh truyền nhiễm sốt rét, lao, bệnh phong, HIV/AIDS
Hoạt động phòng, chống các bệnh truyền nhiễm luôn được tăng cường và kiểm soát tốt, mặc dù hàng năm vẫn xuất hiện những ca mắc mới và mắc trở lại nhưng đều nằm trong tầm kiểm soát.
1.1. Bệnh sốt rét
Đồng Tháp không có sốt rét lưu hành, tỷ lệ mắc sốt rét rất thấp (chủ yếu là do nhiễm từ vùng có lưu hành về lại tỉnh nhà và được phát hiện bệnh). Số ca nhiễm sốt rét năm 2010 là 52 ca giảm còn 23 ca năm 2015 và 0 ca năm 2020. Đồng Tháp là 01 trong 25 tỉnh cả nước được công nhận “Tỉnh đạt tiêu chí loại trừ bệnh sốt rét” theo Quyết định số 1987/QĐ-VSR ngày 23/12/2019 của Ban điều hành Quốc gia phòng chống bệnh sốt rét.
1.2. Bệnh lao
Trung bình mỗi tháng tỉnh Đồng Tháp có 224 người mắc lao mới, tỷ suất mắc lao mới năm 2020 là 144/100.000 dân, đạt so với kế hoạch năm đề ra là 145/100.000 dân, tuy nhiên tỷ lệ này vẫn còn rất cao và giảm rất chậm so với tỷ suất mắc lao chung của năm 2010 là 149,8/100.000 dân.
1.3. Bệnh phong
Duy trì 100% bệnh nhân phong dị hình tàn tật được chăm sóc y tế, trong đó 50% bệnh nhân tàn tật nặng được phục hồi chức năng, hòa nhập cộng đồng; 50% số huyện/thị trong vùng dịch tễ lưu hành đạt 04 tiêu chuẩn loại trừ bệnh phong tuyến huyện. Tỷ lệ lưu hành bệnh phong rất thấp 0,1/100.000 dân năm 2010 giảm còn 0,02/100.000 dân năm 2020, đã được Hội đồng quốc gia kiểm tra, đánh giá và công nhận đạt tiêu chuẩn thanh toán bệnh phong và là Tỉnh thực hiện thành công nhất.
1.4. HIV/AIDS
Số người nhiễm mới HIV/AIDS năm 2010 là 444 ca, đến năm 2020 giảm còn 378 ca nhiễm mới.
2. Đánh giá kết quả thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia về Y tế
2.1. Phòng, chống một số bệnh tính chất nguy hiểm đối với cộng đồng
Hoạt động phòng chống các bệnh không lây nhiễm và dinh dưỡng như các bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn thiếu I-ốt, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em đều đạt chỉ tiêu đề ra. Tuy nhiên vẫn có một số hạn chế trong công tác phòng chống do hành vi, lối sống của một số người có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe trong khi hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe chưa phát triển xứng tầm.
2.2. Chương trình tiêm chủng mở rộng
Tỉnh luôn chú trọng triển khai, thực hiện, việc cung cấp vắc xin, vật tư phục vụ tiêm chủng luôn đầy đủ, kịp thời, đúng quy trình bảo quản và vận chuyển vắc xin. Thực hiện các biện pháp không để xảy ra sai sót về chuyên môn, không xảy ra trường hợp phản ứng nặng sau tiêm chủng đối với vắc xin chương trình và vắc xin dịch vụ. Tỷ lệ trung bình trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin trong giai đoạn 2010-2020 đạt từ 95% trở lên. Công tác tiêm chủng duy trì được kết quả tốt góp phần quan trọng giúp các bệnh có vắc xin phòng được kiểm soát tốt.
2.3. Chăm sóc sức khỏe sinh sản và cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em
Công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em được kiểm soát và từng bước cải thiện tốt, duy trì tỷ suất tử vong ở mức rất thấp, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng được kéo giảm.
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ≥ 3 lần đạt 93,10% năm 2010 giảm còn 90,01% năm 2015 tăng lên 92,77% năm 2020. Tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi/1.000 trẻ đẻ ra sống được duy trì ở mức thấp và giảm dần qua các năm. Năm 2010 đạt mức 4,10‰ giảm còn 3,10‰ vào năm 2010 và 0,82‰ năm 2020, đạt so với kế hoạch đề ra năm 2020 là <2‰. Tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi/1.000 trẻ đẻ ra sống giảm từ 7,52‰ năm 2010 còn 3,80‰ năm 2015 và 0,89‰ năm 2020.
Năm 2020, Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin đạt 95% (giảm 1% so với năm 2010); Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi là 11,8% (giảm 5,5% so với năm 2010), tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi là 21,8% (giảm 8% so với năm 2010).
Bảng 2: Các chỉ tiêu chăm sóc sức khỏe sinh sản và cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em
Chỉ tiêu |
Đvt |
2010 |
2015 |
2020 |
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai > 3 lần |
% |
93,10 |
90,01 |
92,77* |
Tỷ lệ phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế và được CBYT đỡ đẻ |
% |
100 |
100 |
100 |
Tỷ số tử vong mẹ trên 100.000 trẻ đẻ ra sống |
Người |
17,4 |
16,35 |
15,91 |
Tỷ lệ bà mẹ uống vitamin A sau sinh 1 tháng |
% |
|
99,67 |
|
Tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm UV2+ |
% |
95 |
|
|
Tỷ số phá thai |
% |
|
29,98 |
|
Tỷ suất tử vong trẻ < 1 tuổi/1.000 trẻ đẻ ra sống |
‰ |
4,10 |
3,10 |
0,82 |
Tỷ suất tử vong trẻ < 5 tuổi/ 1.000 trẻ đẻ ra sống |
‰ |
7,52 |
3,80 |
0,89 |
Tỷ lệ trẻ sơ sinh nặng dưới 2,500g |
‰ |
|
5,56 |
2,76 |
1/ Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi |
% |
17,3 |
14,1 |
12,50 |
2/ Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi |
% |
29,8 |
25,3 |
23,00 |
3/ Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo chiều cao |
% |
|
5,10 |
… |
*Năm 2020 lấy chỉ tiêu “Tỷ lệ phụ nữ đẻ khám thai đủ 4 lần/3 thời kỳ thai nghén”.
2.4. Chương trình y tế học đường
Trung tâm kiểm soát bệnh tật phối hợp với trung tâm y tế tổ chức các lớp tập huấn cho các chuyên trách phụ trách công tác y tế trong trường học, các trường Mầm non – Mẫu giáo đến Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh về các công tác nâng cao sức khỏe học đường.
3. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo hiểm y tế
Ngành Y tế tỉnh Đồng Tháp đã tích cực phối hợp với các ban ngành, đoàn thể trong việc triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm y tế, phát triển đối tượng bảo hiểm y tế, giảm bội chi quỹ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và khả năng cân đối được quỹ trong những năm tiếp theo. Các cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế sử dụng phần mềm nhằm hỗ trợ tốt việc kết nối liên thông cơ sở dữ liệu khám, chữa bệnh trong toàn Tỉnh và tự động kết nối về cổng kết nối cơ sở dữ liệu của Bộ Y tế. Tỉnh thực hiện hỗ trợ về y tế 100% thành viên hộ nghèo được mua và cấp thẻ bảo hiểm y tế. Hệ thống Bưu điện Tỉnh đã phối hợp cùng cơ quan bảo hiểm xã hội tổ chức nhiều hội nghị tuyên truyền vận động để gia tăng số lượng người dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế tăng từ 50% năm 2010 lên 90,99% năm 2020, tăng liên tục trong giai đoạn 2011-2020, tốc độ tăng bình quân trong cả giai đoạn là 6,2%/năm. Tuy nhiên công tác mở rộng phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện vẫn còn bị hạn chế và chưa đồng đều giữa các huyện, thị, thành phố trong Tỉnh. Một số huyện có tỷ lệ tham gia bảo hiểm còn thấp như: huyện Lai Vung, huyện Cao Lãnh, thành phố Cao Lãnh, huyện Lấp Vò, huyện Thanh Bình. Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền vận động người dân vẫn còn một số bất cập, nhân viên đại lý thu bảo hiểm y tế chưa tích cực tuyên truyền vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế, chưa giải thích rõ ràng quyền lợi của người dân khi tham gia bảo hiểm y tế như chuyển viện, mức hưởng bảo hiểm y tế, nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu.
Bảng 3: Tình hình thực hiện nhiệm vụ Bảo hiểm y tế đến năm 2020
Tỷ lệ BHYT (%) |
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
50,00 |
55,00 |
59,00 |
58,00 |
64,45 |
68,00 |
70,00 |
75,82 |
82,42 |
86,80 |
90,99 |
4. Hoạt động khám, chữa bệnh theo các tuyến
Các loại hình dịch vụ khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh cũng đa dạng như: khám, chữa bệnh ban ngày, chăm sóc tại nhà, tăng khám ngoại trú để giảm tỷ lệ nhập viện… Ngoài ra, y tế Tỉnh đã đẩy mạnh thực hiện Quyết định 1816/QĐ-BYT ngày 26/5/2008 của Bộ Y tế, cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới từ đó đã nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh.
Từng bước nâng cao hiệu quả công tác khám, chữa bệnh trên địa bàn Tỉnh, cơ bản đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Các công tác về tổ chức công tác khám chữa bệnh, phân tuyến kỹ thuật tại các tuyến được thực hiện tương đối tốt. Chế độ chính sách cho người bệnh và việc đảm bảo cung ứng, quản lý thuốc phục vụ cho bệnh nhân trên địa bàn Tỉnh được cải thiện.
Bảng 4: Hoạt động khám, chữa bệnh theo tuyến
Năm |
Đvt |
2010 |
2015 |
2020 |
Số lượt khám chữa bệnh |
Lượt người |
4.383.398 |
2.789.845 |
4.628.338 |
Lượt khám bình quân đầu người |
Lượt người |
2,8 |
1,7 |
2,9 |
Tổng số lượt điều trị nội trú |
Lượt người |
188.601 |
218.583 |
286.277 |
Công suất sử dụng giường bệnh |
% |
98,24 |
106,7 |
|
5. Mạng lưới khám, chữa bệnh các tuyến
Thời gian qua, việc đầu tư vào hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị ngành Y tế đã được Tỉnh quan tâm đẩy mạnh đáp ứng được nhu cầu khám, chữa bệnh của người dân; và đạt chuẩn của Bộ Y tế. 100% cơ sở khám, chữa bệnh tuyến huyện được đầu tư, nâng cấp mua sắm bổ sung trang thiết bị phục vụ công tác chẩn đoán, điều trị bệnh.
Năm 2020 mạng lưới y tế trên toàn Tỉnh có 176 cơ sở (Bao gồm 10 BV, 12 TTYT, 02 chi cục, 04 trung tâm tuyến tỉnh, 143 trạm y tế xã, phường, thị trấn và 05 bệnh viện tư nhân).
5.1. Hệ công lập
Toàn tỉnh có 10 bệnh viện tuyến tỉnh (05 bệnh viện đa khoa : BVĐK Đồng Tháp, BVĐK Sa Đéc, BVĐKKV Hồng Ngự, BVĐKKV Tháp Mười, Bệnh viện Quân dân y; 05 bệnh viện chuyên khoa: Y học cổ truyền, Phục hồi chức năng, Phổi, Tâm Thần, Da liễu).
Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp được xây dựng mới với quy mô 700 giường bệnh, tổng mức đầu tư trên 1.700 tỷ đồng, đã đưa vào hoạt động.
Kêu gọi đầu tư xây dựng 05 bệnh viện tư nhân, từng bước khắc phục tình trạng quá tải ở các bệnh viện và nâng cao chất lượng phục vụ (có 09 bác sĩ và 28 giường bệnh trên 1 vạn dân), góp phần nâng cao năng lực điều trị tại chỗ, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh chuyên sâu, giảm chi phí và thời gian của người bệnh.
Ngoài điều trị cho các bệnh nhân trong Tỉnh, các cơ sở y tế còn thu hút một số lượng lớn bệnh nhân quốc tế (Campuchia). Hợp tác quốc tế về y tế được tiếp tục mở rộng.
Có 12 trung tâm Y tế tuyến huyện đa chức năng (hợp nhất bệnh viện đa khoa huyện, trung tâm y tế huyện và trung tâm dân số - KHHGĐ huyện). Năm 2020, toàn Tỉnh với quy mô 4.530 giường bệnh.
Có 03 phòng khám đa khoa quân dân y, trong đó có 02 kết hợp với bộ đội biên phòng Tỉnh (trực thuộc TTYT huyện), 01 kết hợp với Bộ chỉ huy Quân sự Tỉnh (trực thuộc bệnh viện Quân dân Y).
Năm 2020, Tỉnh đã có 143 Trạm Y tế xã, phường, thị trấn đã đảm đương các hoạt động y tế dự phòng đến tận các khóm, ấp, khu phố. Tỷ lệ xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế là 100% (143/143).
Có 04 trung tâm chuyên khoa: Tỉnh đã thành lập Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật trên cơ sở hợp nhất Trung tâm y tế dự phòng, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe và Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS tỉnh; và 3 trung tâm chuyên khoa (Trung tâm kiểm nghiệm, Trung tâm giám định y khoa, Trung tâm Pháp y).
Ngoài ra, hệ thống y tế còn các chi cục thực hiện quản lý nhà nước và chuyên môn, gồm: Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Chi cục An toàn Vệ sinh thực phẩm.
5.2. Bệnh viện tư nhân
Bệnh viện Quốc tế Thái Hòa; Bệnh viện Tâm Trí (Tp. Cao Lãnh);
Bệnh viện Mắt Quang Đức, Bệnh viện Phương Châu (Tp. Sa Đéc);
Bệnh viện Quốc tế Thái Hòa Hồng Ngự (Tp. Hồng Ngự).
Năm 2020, Bệnh viện Thái Hòa – Hồng Ngự quy mô 100 giường bệnh với đầy đủ các chuyên khoa đã đi vào hoạt động và không ngừng phát triển góp phần đáng kể trong việc giảm quá tải cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập trên địa bàn Tỉnh, giảm áp lực đầu tư công trong công tác phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.
Ngành Y tế Tỉnh đã xây dựng và triển khai cơ chế phối hợp giữa bệnh viện công và tư, trong đó trao đổi nhau, chia sẻ nhau về nhân lực, trang thiết bị, kết quả khám, chữa bệnh, luân chuyển bệnh nhân. Tuy nhiên, do vị trí khá gần TP. Hồ Chí Minh nên cơ chế phối hợp hiện chưa phát huy hiệu quả như mong đợi.
Bảng 5: Mạng lưới cơ sở y tế do địa phương quản lý
Năm |
2010 |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Cơ sở y tế (Cơ sở) |
160 |
173 |
173 |
173 |
176 |
168 |
168 |
Bệnh viện |
16 |
18 |
18 |
18 |
21 |
20 |
21 |
Bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng |
|
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
Bệnh viện da liễu |
|
- |
- |
- |
- |
1 |
1 |
Nhà hộ sinh |
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
Phòng khám đa khoa khu vực (*) |
|
10 |
10 |
10 |
10 |
2 |
2 |
Trạm Y tế xã, phường |
144 |
144 |
144 |
144 |
144 |
144 |
143 |
(*): Các Phòng khám đa khoa giảm do đã gộp vào TTYT huyện
Tổng số giường bệnh công lập trực thuộc Sở Y tế tăng từ 3.710 giường năm 2010 lên 4.260 năm 2015 và 4.530 năm 2020. Tốc độ tăng bình quân hàng năm của tổng số giường bệnh trong giai đoạn 2011-2020 là 2,02%.
Bảng 6: Tình hình phát triển giường bệnh do địa phương quản lý
Năm |
2010 |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Tốc độ tăng bình quân 2011-2020 |
Giường bệnh |
3.710 |
4.260 |
4.320 |
4.347 |
4.414 |
4.430 |
4.530 |
2,02% |
Bệnh viện |
3710 |
4.128 |
4.178 |
4.195 |
4.252 |
4.268 |
4.370 |
1,15% |
Bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng |
|
100 |
110 |
120 |
110 |
110 |
110 |
1,92% |
Bệnh viện da liễu |
|
- |
- |
- |
20 |
20 |
20 |
|
Phòng khám đa khoa khu vực (*) |
- |
32 |
32 |
32 |
32 |
32 |
30 |
-1,28% |
(*): Các Phòng khám đa khoa giảm do đã gộp vào TTYT huyện
6. Y tế dự phòng
6.1. Tuyến tỉnh
Mạng lưới Y tế dự phòng tuyến tỉnh gồm: Tỉnh đã thành lập Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật trên cơ sở hợp nhất Trung tâm y tế dự phòng, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe và Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS tỉnh; và 3 trung tâm chuyên khoa (Trung tâm kiểm nghiệm, Trung tâm giám định y khoa, Trung tâm Pháp y). Các trung tâm chuyên ngành: Chi cục Dân số và kế hoạch hóa gia đình, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm.
6.2. Tuyến huyện
Có 12 Trung tâm Y tế tuyến huyện, thị xã, thành phố đa chức năng (hợp nhất bệnh viện đa khoa huyện, trung tâm y tế huyện và trung tâm dân số - KHHGĐ huyện), với quy mô 5.334 giường bệnh.
6.3. Tuyến xã
Năm 2020, tỉnh đã có 143 trạm y tế xã, phường, thị trấn đã đảm đương các hoạt động y tế dự phòng đến tận các khóm, ấp, khu phố. Tỷ lệ xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế là 100% (143/143).
7. Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình
Công tác Dân số kế hoạch hóa gia đình được kiểm soát tốt, chất lượng dân số được cải thiện đáng kể và đang ở giai đoạn dân số vàng (nhóm tuổi lao động chiếm đa số trong cơ cấu dân số). Đồng Tháp đang đối mặt với nguy cơ mất cân bằng giới tính khi sinh; tỷ số giới tính khi sinh dao động và chưa có xu hướng giảm: Tỷ số giới tính khi sinh toàn tỉnh năm 2010 là 104,80 bé trai sơ sinh/100 bé gái sơ sinh giảm xuống còn 102 năm 2015 và tăng lên thành 104,33 bé trai sơ sinh/100 bé gái sơ sinh năm 2020, đạt so với chỉ tiêu kế hoạch đề ra là: 103-107 bé trai/100 bé gái. Với tỷ suất sinh giảm, tỷ số giới tính khi sinh sẽ có khả năng gia tăng trong thời gian tới.
Bảng 7: Chỉ tiêu kế hoạch hóa gia đình
Chỉ tiêu kế hoạch hóa gia đình |
Đvt |
2010 |
2015 |
2020 |
Tỷ số giới tính khi sinh |
Bé trai/100 bé gái |
104,80 |
102,00 |
104,33 |
Tỷ lệ sinh con thứ ≥ 3 |
% |
4,69 |
4,02 |
4,15 |
Tổng số ca triệt sản mới |
Ca |
|
433 |
|
Số ca đặt vòng mới |
Ca |
|
56.898 |
|
Tổng số dùng thuốc cấy tránh thai mới |
Ca |
|
510 |
|
Tổng số người đang sử dụng thuốc tiêm tránh thai |
Người |
|
22.659 |
|
Tổng số người đang dùng bao cao su |
Người |
|
26.333 |
|
Số người sử dụng thuốc viên tránh thai |
Người |
|
35.852 |
|
Tổng số biện pháp tránh thai |
|
151.758* |
142.685 |
149.353 |
Tỷ lệ cặp vợ chồng đang sử dụng BPTT |
|
77,6* |
79,28 |
78,31 |
*Số báo cáo năm 2011
8. Lĩnh vực Dược
8.1. Công tác quản lý dược
Hàng năm, Sở Y tế tổ chức công tác đấu thầu thuốc - hóa chất - vật tư y tế, dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền, vắc xin - sinh phẩm y tế tỉnh Đồng Tháp cho các đơn vị trong toàn Tỉnh theo quy định, căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương và tình hình bệnh tật trong Tỉnh, đảm bảo đủ cơ số cho nhu cầu của các đơn vị.
Bên cạnh đó, thực hiện dự trù đầy đủ cơ số thuốc cho phòng chống dịch bệnh, thiên tai, thảm họa. Tạo điều kiện để các đơn vị phân phối, bán lẻ thuốc hoạt động theo quy định, để mở rộng và củng cố mạng lưới phân phối và cung ứng thuốc, tăng cạnh tranh để phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh, không để tình trạng khan hiếm, sốt giá diễn ra.
Quản lý công tác sản xuất, kinh doanh, giới thiệu thuốc, mỹ phẩm theo đúng quy định. Đẩy mạnh hoạt động lấy mẫu thuốc ngẫu nhiên để kiểm nghiệm, kịp thời phát hiện việc lưu hành thuốc giả, kém chất lượng. Tăng công tác cường phòng chống buôn lậu, sản xuất kinh doanh thuốc, thực phẩm chức năng giả, kém chất lượng.
Năm 2020, trên địa bàn toàn tỉnh có 1.811 cơ sở kinh doanh dược theo quy định hiện hành. Riêng năm 2020 cấp GPP cho 505 cơ sở; cấp GDP cho 7 cơ sở; cấp, cấp lại, điều chỉnh 411 chứng chỉ hành nghề dược. Tỉnh cũng cố gắng tạo điều kiện tốt để các đơn vị, doanh nghiệp đẩy mạnh thực hiện hoặc hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh dược phẩm chất lượng cao với giá cả hợp lý, tăng tính dễ tiếp cận cho người có thu nhập thấp.
8.2. Công tác phát triển cây dược liệu
Nghiên cứu phát triển một số loại dược liệu tại địa phương góp phần giúp các doanh nghiệp dược chủ động được nguồn nguyên liệu tại chỗ. Theo Quyết định Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng chính phủ ban hành ngày 30/10/2013, Đồng Tháp là một trong những tỉnh sẽ tập trung phát triển trồng 10 loài dược liệu bao gồm các loài bản địa: Gừng, Trinh nữ hoàng cung, Nghệ vàng, Nhàu, Rau đắng biển, Hoàn ngọc, Tràm, Xuyên tâm liên, Râu mèo và Kim tiền thảo với quy mô khoảng 3.000 ha. Ưu tiên phát triển các loài: Tràm, Xuyên tâm liên, Trinh nữ hoàng cung.
9. Y học cổ truyền
Tỉnh Đồng Tháp luôn hướng đến mục tiêu phát triển toàn diện y dược cổ truyền, tăng cường kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại nhằm bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Hiện nay ở Đồng Tháp, bên cạnh 01 bệnh viện chuyên khoa Y học cổ truyền, tất cả BV đa khoa (trừ BV Quân Dân Y) đều đã có Khoa Y Dược cổ truyền, và hoạt động hiệu quả góp phần nâng cao số lượng và chất lượng điều trị bằng YHCT trong việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Bệnh viện Y học cổ truyền tại Thành phố Cao Lãnh với quy mô 250 giường. Công suất sử dụng giường bệnh của Bệnh viện Y học cổ truyền năm 2020 đạt 127,1%. Bên cạnh đó tỷ lệ hài lòng của người bệnh và nhân viên y tế của bệnh viện qua khảo sát của Sở Y tế thì bệnh viện dẫn đầu trong Tỉnh đạt tỷ lệ hài lòng đến 97%. Ngoài ra, Bệnh viện Y học cổ truyền cũng tham gia phối hợp cùng Hội chữ thập đỏ và Trung tâm Y tế thành phố Cao Lãnh triển khai kế hoạch xây dựng tiêu chí xã về “Tiên tiến về Y, Dược cổ truyền” nhằm đạt chỉ tiêu 15/15 xã, phường đạt tiêu chí tiên tiến về Y, Dược cổ truyền năm 2020.
10. Trang thiết bị y tế
Trong những năm vừa qua, ngành Y tế Đồng Tháp luôn nhận được sự quan tâm của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân Tỉnh, Hội đồng nhân dân Tỉnh và Bộ Y tế, từng bước đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế từ tuyến xã cho đến tuyến tỉnh góp phần nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh. 100% bệnh viện huyện được đầu tư, nâng cấp mua sắm bổ sung trang thiết bị phục vụ công tác chẩn đoán, điều trị bệnh.
11. Tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 – 2020
Theo kế hoạch ngành Y tế được giao 18 dự án với tổng vốn được bố trí là 1.721.523 triệu đồng, trong đó:
- Vốn Ngân sách địa phương : 383.480 triệu đồng
- Vốn Trung ương : 1.338.043 triệu đồng
Kết quả thực hiện hoàn thành 17 dự án, còn 1 dự án được chuyển tiếp sang giai đoạn 2021-2025.
12. Khoa học và công nghệ y tế
Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong xử lý công việc, đào tạo chuyển giao kỹ thuật nâng cao năng lực cho tuyến dưới, áp dụng khoa học - công nghệ vào công tác khám, chữa bệnh đạt hiệu quả với dự án hệ thống Hội chẩn y tế từ xa tại các bệnh viện, hệ thống thông tin quản lý ngành Y tế...Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn viên chức đơn vị và người dân về một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến. Tính đến năm 2020, Sở Y tế đã triển khai hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành tại Sở và tất cả 28 đơn vị trực thuộc, đảm bảo việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành. Ngoài ra, tỉnh cũng tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong các thủ tục hành chính cũng như trong công tác quản lý, vận hành các cuộc họp giao ban, hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến, qua đó giảm đáng kể thời gian và chi phí tổ chức, đặc biệt trong bối cảnh cần ưu tiên công tác phòng, chống dịch Covid-19 như hiện nay.
Bên cạnh đó, trong thời gian qua, Tỉnh đã hoàn thiện phác đồ điều trị một số loại bệnh phổ biến trên địa bàn, áp dụng các kỹ thuật y học mới trong lĩnh vực gây mê hồi sức và áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám chữa bệnh, xử lý chất thải y tế tại cơ sở khám chữa bệnh.
Ngoài ra, về công tác ứng dụng nghiên cứu khoa học (NCKH) và sáng kiến trong y tế, tỉnh cũng tiếp tục đẩy mạnh, tỷ lệ đạt mức công nhận và nghiệm thu kết quả đối với các đề tài NCKH đạt từ 90 đến 93%, đối với các đề tài sáng kiến đạt từ 95 đến 98%. Triển khai ứng dụng một số Đề tài nghiên cứu khoa học vào chẩn đoán, điều trị như một số bệnh truyền nhiễm, nhiễm khuẩn, các bệnh nhiễm trùng, sử dụng các biện pháp không dùng thuốc trong điều trị.
13. Nhân lực y tế
Nguồn nhân lực y tế được cải thiện, trách nhiệm, thái độ phục vụ của cán bộ y tế được nâng lên. Đội ngũ cán bộ Y tế đã được tăng cường về số lượng và trình độ chuyên môn. Tính đến năm 2020, tổng số cán bộ y tế (CBYT): 8.930 người, trong đó: công lập là 6.132 người, tư nhân là 2.798 người (bao gồm BV tư nhân).
Một số chỉ tiêu về nhân lực y tế đã đạt được mức khá cao:
Bình quân toàn Tỉnh có 55,81 cán bộ y tế/vạn dân, trong đó: công lập có 38,33 cán bộ y tế/vạn dân. Tư nhân có 17,48 cán bộ y tế/vạn dân.
Toàn Tỉnh có 1.440 bác sĩ, trong đó sau đại học: 252 người, đạt tỷ lệ 9 bác sĩ trên vạn dân, trong đó công lập 1.242 bác sĩ đạt tỷ lệ bác sĩ/vạn dân là 7,76. Tư nhân 198 bác sĩ đạt tỷ lệ bác sĩ/vạn dân là 1,23.
Tỷ lệ dược sĩ/vạn dân năm 2020 là 3,87 (công lập 204 dược sĩ đạt 1,28 DS/vạn dân; tư nhân 415 dược sĩ đạt 2,59 DS/vạn dân).
Đến hết năm 2020, toàn tỉnh có 5.083 các bộ y tế ngành y và 610 cán bộ y tế ngành dược.
100% Trạm Y tế tuyến xã có bác sĩ khám chữa bệnh, nữ hộ sinh, cán bộ dược và 100% khóm, ấp có nhân viên y tế đạt chuẩn hoạt động.
Công tác đào tạo nhân lực y tế luôn được Tỉnh chú trọng. Hiện tại, Tỉnh đã tích cực việc đào tạo nhân lực cho ngành Y tế dưới nhiều hình thức: đào tạo chuyên tu, đào tạo theo địa chỉ sử dụng và các hình thức khác nhằm gia tăng nguồn cung cho nhân lực ngành Y tế. Trên 50% số lượng bác sĩ đang làm việc tại ngành Y tế Tỉnh được đào tạo theo địa chỉ sử dụng, trong đó 75% được đào tạo tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. 88% số sinh viên được đào tạo theo địa chỉ sử dụng về công tác lâu dài tại tỉnh Đồng Tháp.Công tác đào tạo trình độ đại học theo địa chỉ sử dụng thời gian qua đạt nhiều kết quả tích cực, sau khi tốt nghiệp khoản 88% số sinh viên về làm việc tại các cơ sở y tế trong Tỉnh. Tuy nhiên vẫn diễn ra tình trạng thiếu hụt nhân lực y tế nhất là bác sĩ tại các cơ sở y tế. Một số khoa chuyên khoa chỉ có 01 bác sĩ đảm nhận, đủ pháp nhân ký đơn thanh quyết toán với bảo hiểm y tế gây khó khăn cho công tác khám chữa bệnh. Một số chuyên khoa chưa được đào tạo theo kịp yêu cầu phục vụ, chưa có cơ chế, chính sách đủ mạnh để tạo sự thu hút lực lượng bác sĩ có chuyên môn giỏi về phục vụ. Ngoài ra, tình trạng bác sĩ mới tốt nghiệp (đặc biệt là bác sĩ được đào tạo theo địa chỉ sử dụng) không chấp hành sự phân công, xin nghỉ việc, yêu cầu bồi thường để chấm dứt hợp đồng với nhiều lý do, xuất phát từ nhiều nguyên nhân: môi trường phát triển, chế độ đãi ngộ …
Bên cạnh việc đào tạo nguồn nhân lực mới, Tỉnh cũng tổ chức bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật kiến thức đào tạo liên tục cho lực lượng công chức, viên chức và người lao động.
Bảng 8: Nhân lực y tế đến năm 2020
Năm |
2010 |
2015 |
2020 |
Nhân lực ngành y |
4.243 |
4.803 |
5.083 |
Bác sĩ |
855 |
1.060 |
1.440 |
Y sĩ |
1.440 |
1.207 |
955 |
Điều dưỡng |
1.425 |
1.718 |
1.816 |
Hộ sinh |
523 |
571 |
538 |
Kỹ thuật viên Y |
|
247 |
334 |
Khác |
|
- |
- |
Nhân lực ngành dược |
642 |
749 |
610 |
Dược sĩ |
88 |
140 |
204 |
Dược sĩ cao đẳng, trung cấp |
512 |
4 |
212 |
Dược tá |
42 |
20 |
- |
Kỹ thuật viên dược |
|
585 |
194 |
Khác |
|
- |
- |
14. Tài chính y tế
Tỷ lệ chi thường xuyên cho sự nghiệp y tế, dân số và kế hoạch hóa gia đình/tổng chi ngân sách địa phương trong giai đoạn 2010 - 2020 dao động từ 2,45 đến 8,846%, trung bình là 4,28%.
Vốn đầu tư Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội trung bình hằng năm của giai đoạn 2010-2015 là 230.760 triệu đồng tăng lên 279.302 triệu đồng/năm trong giai đoạn 2016-2020.
Bảng 9: Các chỉ tiêu tài chính y tế
Chỉ tiêu |
Đvt |
2010 |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Vốn đầu tư Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội |
Giá hiện hành |
348.722 |
60.854 |
75.291 |
91.414 |
546.515 |
497.021 |
186.268 |
Giá so sánh 2010 |
348.722 |
48.370 |
60.339 |
57.495 |
418.334 |
382.706 |
136.311 |
|
Chi sự nghiệp y tế, dân số và kế hoạch hóa gia đình |
Triệu đồng |
203.471 |
662.262 |
698.208 |
712.910 |
722.456 |
780.602 |
751.249 |
Cơ cấu chi sự nghiệp y tế, dân số và kế hoạch hóa gia đình |
% |
2,42 |
4,11 |
5,46 |
3,59 |
3,28 |
3,16 |
3,62 |
15. Đóng góp y tế trong phát triển kinh tế - xã hội
Ngành Y tế có vai trò trọng yếu trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội vì y tế phát triển sẽ tạo điều kiện chăm sóc sức khỏe tốt hơn cho con người – nguồn lực cơ bản để phát triển mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Ngành Y tế ngày càng ứng dụng nhiều trang thiết bị khoa học, kỹ thuật hiện đại hơn vào việc điều trị cho bệnh nhân giúp gia tăng tuổi thọ trung bình, số năm sống khỏe, giảm tỷ suất tử vong bà mẹ và trẻ em… từ đó củng cố sức mạnh của lực lượng lao động cho xã hội, đảm bảo nguồn cung về nhân lực cho tất cả các ngành kinh tế đang vận hành. Bên cạnh đó, việc phát triển y tế dự phòng để phòng chống các dịch bệnh, giảm tối đa khả năng bùng phát dịch nặng sẽ góp phần đảm bảo các hoạt động kinh tế không bị đình trệ. Ngoài ra, y tế cũng là một trong những lĩnh vực thu hút được đầu tư từ các đơn vị nước ngoài về chuyển giao trang thiết bị, khoa học công nghệ cũng như đầu tư vào hạ tầng, phát triển y tế chất lượng cao.
III. ĐÁNH GIÁ ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI, THÁCH THỨC TRONG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ
1. Điểm mạnh
- Chất lượng khám, chữa bệnh ngày một nâng cao, nhiều kỹ thuật mới đã được triển khai thực hiện ở các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện phục vụ nhân dân tỉnh nhà; tình trạng quá tải từng bước được khắc phục.
- Công tác phát triển nguồn nhân lực từng bước được cải thiện và đạt nhiều kết quả quan trọng như mạng lưới y tế cơ sở được củng cố và hoàn thiện, công tác tuyển dụng đã đi vào nề nếp. Biên chế tương đối đầy đủ nhưng về chuyên môn chưa đồng đều, thừa nhân viên trình độ trung cấp nhưng thiếu nhân viên có trình độ đại học, sau đại học (những người trực tiếp làm nhiệm vụ khám, chữa bệnh).
- Công tác đào tạo đã thực hiện tốt theo kế hoạch, từng bước đáp ứng được nhu cầu chuyên môn ở từng đơn vị.
- Trang thiết bị được đầu tư mạnh mẽ và thực hiện đúng quy trình đúng luật định; phát huy dân chủ, giao cho cơ sở sử dụng lựa chọn chủng loại, tính năng kỹ thuật nên các trang thiết bị sau khi được mua sắm đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng hiệu quả ở các đơn vị. Quản lý sử dụng, đào tạo chuyển giao công nghệ, bảo hành, bảo dưỡng cho các kỹ thuật viên phụ trách từng bước được cải thiện một cách hiệu quả. Hợp tác quốc tế tiếp tục được mở rộng và phát triển, đã bổ sung thêm nguồn lực quan trọng cho ngành y tế.
- Công tác quản lý ngành được tăng cường thông qua các hình thức giám sát hỗ trợ được thực hiện thường xuyên. Tổ chức, sắp xếp lại bộ máy quản lý, thực hiện đúng qui trình quy hoạch, bố trí, đề bạt cán bộ, phân công chức trách nhiệm vụ, đề cao trách nhiệm người đứng đầu.
2. Điểm yếu
- Tỷ lệ nhân dân tham gia bảo hiểm y tế chưa cao; quá tải số lượng bệnh nhân ở các bệnh viện lớn vẫn còn diễn ra.
- Thiếu bác sĩ và các kỹ thuật viên chuyên ngành do thời gian đào tạo kéo dài; tỉnh không chủ động đào tạo được các chức danh này; chưa có chính sách thu hút sinh viên y khoa ra trường về địa phương Đồng Tháp công tác. Tình trạng quá tải vẫn còn xảy ra ở các bệnh viện.
- Phòng chống dịch bệnh còn gặp nhiều thách thức nhất là đối với các bệnh chưa có vắc xin phòng bệnh; người dân còn rất chủ quan, thiếu quan tâm; sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo địa phương chưa quyết liệt, thiếu gương mẫu; không có các biện pháp khen thưởng động viên những cá nhân tích cực, biện pháp chế tài đối với người cố tình làm phát tán mầm bệnh.
3. Thách thức
- Tác động của biến đổi khí hậu ngày càng nhanh hơn, nghiêm trọng hơn, kèm theo thiên tai, dịch bệnh và nguy cơ một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây dịch quay trở lại.
- Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư yêu cầu thay đổi cách về phương thức quản lý, làm việc trong lĩnh vực y tế.
- Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ tạo ra thời cơ thuận lợi mà cả thách thức rủi ro. Ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường, nhiều bác sĩ chuyển từ bệnh viện công ra bệnh viện tư nhân hoặc lên tuyến trên.
- Tâm lý người bệnh đa số muốn lên tuyến trên còn nhiều, cần hoàn thiện hệ thống y tế tỉnh để người dân yên tâm sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
4. Cơ hội
- Quá trình toàn cầu hoá kinh tế đang diễn ra ngày càng mạnh và hội nhập kinh tế quốc tế đem lại cơ hội cho Ngành Y tế tỉnh Đồng Tháp tiếp nhận chuyển giao máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến trên thế giới trong chẩn đoán và điều trị bệnh và thu hút các nguồn vốn ODA và FDI cho phát triển Y tế.
- Được sự hỗ trợ của các cấp chính quyền từ Trung ương tới địa phương về các cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ và nâng cao chất lượng hệ thống y tế như: Đề án 1816; chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư để xã hội hóa ngành y tế.
- Đời sống người dân từng bước được cải thiện, ý thức và nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng gia tăng.
Phần thứ hai
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH Y TẾ TRONG QUY HOẠCH TỈNH ĐỒNG THÁP THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
I. QUAN ĐIỂM
- Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các cơ sở y tế tuyến tỉnh và tuyến cơ sở; khuyến khích phát triển hệ thống y tế ngoài công lập góp phần đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nhân dân.
- Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới trạm y tế xã; đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp các trạm y tế trên địa bàn tỉnh; 100% số xã có trạm y tế phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu khám chữa bệnh tại từng xã và thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm.
- Đầu tư, cải tạo, nâng cấp bệnh viện đa khoa tỉnh Đồng Tháp thành bệnh viện đa khoa cấp vùng theo Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp và mở rộng quy mô các cơ sở an sinh xã hội bảo đảm đầy đủ điều kiện chăm sóc, trợ giúp cho người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và các đối tượng khác.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia và đẩy mạnh xã hội hóa an sinh xã hội. Huy động các nguồn lực để sửa chữa, nâng cấp các cơ sở an sinh xã hội, bảo trợ xã hội.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác dân số trong tình hình mới.
Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24 tháng 11 năm 2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong giai đoạn mới.
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025.
Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018.
Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch.
Nghị quyết số 78/NQ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02 tháng 4 năm 2022 của Bộ Chính trị về Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Quyết định số 287/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050.
Quyết định số 39/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Quyết định số 97/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Quyết định 1816/QĐ-BYT ngày 26 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án “Cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh”.
Chương trình hành động số 59-CTr/TU ngày 08 tháng 02 năm 2018 của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
Chương trình hành động số 60-CTr/TU ngày 08 tháng 02 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
Chương trình hành động số 80-CTr/TU ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24 tháng 11 năm 2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong giai đoạn mới.
III. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ DỰ BÁO VỀ CÁC YẾU TỐ, ĐIỀU KIỆN TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG NGÀNH Y TẾ
1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên tác động đến hoạt động ngành Y tế
1.1. Điều kiện địa lý
Đồng Tháp là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), một trong ba tỉnh của vùng Đồng Tháp Mười (ĐTM). Địa giới của Tỉnh nằm trên 2 vùng của ĐBSCL là vùng ĐTM và vùng giữa sông Tiền - sông Hậu; cách thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) khoảng 115 km về phía Đông Bắc. Dân số năm 2020 dân số toàn Tỉnh là 1.599 .898 người, mật độ dân số là 472ng/km2. Tỉnh được chia thành 12 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm: TP Cao Lãnh, TP Sa Đéc, TP Hồng Ngự và 9 huyện: Tân Hồng, Hồng Ngự, Tam Nông, Thanh Bình, Tháp Mười, Cao Lãnh, Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành; với trung tâm tỉnh lỵ đặt tại thành phố Cao Lãnh.
Nhiều vùng dân cư của Tỉnh nằm trong vành đai sạt lở, vùng ngập sâu ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe người dân, có thể gây thiệt hại về tính mạng người dân.
1.2. Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Đồng Tháp nằm trong vùng khí hậu chung của vùng ĐBSCL với các đặc điểm chung: nền nhiệt dồi dào, biên độ nhiệt ngày đêm nhỏ; các chỉ tiêu khí hậu phân hóa thành 2 mùa tương phản: mùa mưa từ tháng 5-11 trùng với gió mùa Tây Nam và mùa khô từ tháng 12-4 trùng với gió mùa Đông Bắc.
Nhiệt độ trung bình trong năm 27,0-27,30C, chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng không lớn, tháng 1 có nhiệt độ trung bình thấp nhất (25,20C).
1.3. Tình hình dân số tác động đến hoạt động ngành Y tế
Dân số tỉnh Đồng Tháp tăng trưởng ổn định qua từng năm. Năm 2010, dân số trung bình của tỉnh là 1.660.412 người đến năm năm 2020 dân số toàn tỉnh là 1.600.014 người. Giai đoạn 2011-2015, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt -0,42%/năm. Giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng trưởng bình quân tăng đạt - 0,32%/năm. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trên địa bàn có xu hướng giảm từ 10,94‰ (năm 2010) còn 5,02‰ (năm 2015) và 4,45‰ (năm 2020), đồng thời Đồng Tháp cũng bị tác động rất lớn của việc di dân cơ học do tình trạng xuất cư tương đối khá mạnh trong những năm qua, phần lớn chuyển ra ngoại tỉnh tới làm việc tại các KCN tại các tỉnh, thành phố như: Cần Thơ, TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương.
Chất lượng dân số được cải thiện và duy trì ở giai đoạn cơ cấu dân số Vàng.
2. Phân tích đánh giá và dự báo các yếu tố, điều kiện vùng, quốc gia, quốc tế tác động đến hoạt động ngành Y tế
2.1. Bối cảnh thế giới và khu vực
Quá trình toàn cầu hóa kinh tế đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh sẽ tạo những cơ hội cho ngành Y tế có những bước tiến mới, đặc biệt trong việc tiếp cận sử dụng các loại máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến thế giới trong chẩn đoán và điều trị bệnh. Cần tăng cường quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế, các nước, các viện, các trường. Tranh thủ mọi sự hợp tác, hỗ trợ về kinh phí, kỹ thuật. Chú ý các lĩnh vực như đào tạo chuyên gia cho các chuyên ngành sâu, chuyên gia quản lý, chuyển giao công nghệ cao…
Từ năm 2020 đến nay, trong bối cảnh tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến hết sức phức tạp và nghiêm trọng ở quốc tế và cả Việt Nam, Đồng Tháp có 48,7 km đường biên giới tiếp giáp với Vương quốc Campuchia với 7 cửa khẩu, trong đó có 2 cửa khẩu quốc tế là Thường Phước, Dinh Bà và 5 cửa khẩu phụ thường xuyên qua lại trong các hoạt động giao thương kinh tế là một mối nguy cơ lớn cần sự quan tâm và những chính sách quyết liệt về tăng cường công tác chốt chặn, quản lý, kiểm soát, giám sát chặt chẽ khu vực biên giới, nhằm ngăn chặn dịch xâm nhập từ biên giới vào nội địa, lây lan trong cộng đồng.
2.2. Bối cảnh trong nước và vùng ĐBSCL
Nghị quyết 20-NQ/TW của Trung ương về “Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới” xác định mục tiêu đến năm 2025: Tuổi thọ trung bình khoảng 74,5 tuổi, số năm sống khoẻ đạt tối thiểu 67 năm; Tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số. Tỉ lệ chi trực tiếp từ tiền túi của hộ gia đình cho y tế giảm còn 35%; Tỉ lệ tiêm chủng mở rộng đạt tối thiểu 95% với 12 loại vắc xin. Giảm tỉ suất tử vong trẻ em: Dưới 5 tuổi còn 18,5‰; dưới 1 tuổi còn 12,5‰; Tỉ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi dưới 20%. Tỉ lệ béo phì ở người trưởng thành dưới 12%. Chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi đối với nam đạt 167 cm, nữ 156 cm; Phấn đấu trên 90% dân số được quản lý sức khoẻ; 95% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm; Đạt 30 giường bệnh viện, 10 bác sĩ, 2,8 dược sĩ đại học, 25 điều dưỡng viên trên 10.000 dân; Tỉ lệ giường bệnh tư nhân đạt 10%; Tỉ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế đạt trên 80%.
Quyết định số 1816/QĐ-BYT phê duyệt Đề án 1816 “Cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh” với mục tiêu nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho tuyến dưới; chuyển giao công nghệ, đào tạo tay nghề; cập nhật kiến thức mới về y học cho cán bộ y tế ở tuyến dưới.
Đồng bằng sông Cửu Long luôn được Đảng, Chính phủ đặc biệt quan tâm và có những lãnh đạo định hướng, đầu tư rất hiệu quả. Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 120/NQ-CP về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu chủ trương hướng đến mục tiêu đến năm 2050 các cơ sở y tế của khu vực ở mức cao so với cả nước.
3. Tác động của biến đổi khí hậu đối với ngành y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Biến đổi khí hậu gây ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển dân số, dân sinh của Tỉnh. Thực tế, nhiều dẫn chứng đưa ra về tác động ban đầu của biến đổi khí hậu đối với sức khỏe con người là nguy cơ đối mặt với các hiện tượng thời tiết cực đoan ngày càng tăng (lốc xoáy, bão, lũ lụt...). Dưới tác động của biến đổi khí hậu, sự gia tăng của các hiện tượng thời tiết cực đoan sẽ làm cho môi trường sống của con người bị thay đổi là quy luật tất yếu không thể tránh khỏi. biến đổi khí hậu ảnh hưởng lớn đến sức khỏe người dân tỉnh Đồng Tháp, đặc biệt người dân vùng sâu - vùng xa, người già, trẻ em và phụ nữ, nơi có điều kiện sống còn nhiều khó khăn. Nhiệt độ tăng sẽ tác động rất tiêu cực đối với sức khoẻ con người, dẫn đến gia tăng một số nguy cơ đối với tuổi già, người mắc bệnh tim mạch, bệnh thần kinh.
Trong tầm nhìn đến năm 2100, mực nước dâng cao sẽ gây ngập chìm nhiều cơ sở y tế và cơ sở hạ tầng xã hội, gây ra rất nhiều khó khăn cho công tác bảo đảm vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Trong khi đó, việc thay đổi nơi sống và di dân sẽ làm giảm khả năng sử dụng dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng, cũng như dễ xảy ra tình trạng phổ biến, lây lan dịch bệnh từ vùng này đến vùng khác. Chính sách đầu tư sửa chữa, nâng cấp, xây dựng các cơ sở y tế sẽ bị ảnh hưởng do năng lực đáp ứng vốn sẽ giảm đi đáng kể.
Ngoài ra, một số vấn đề khác bao gồm ô nhiễm nước sông ngày càng nghiêm trọng do các hoạt động nông nghiệp và công nghiệp ở các nước thượng nguồn và tác động bất lợi đối với môi trường sống. Nhiệt độ tăng sẽ tác động rất tiêu cực đối với sức khỏe con người, dẫn đến gia tăng một số nguy cơ đối với tuổi già, người mắc bệnh tim mạch, bệnh thần kinh.
Trong tầm nhìn đến năm 2100, mực nước dâng cao sẽ gây ngập chìm nhiều cơ sở y tế và cơ sở hạ tầng xã hội, gây ra rất nhiều khó khăn cho công tác bảo đảm vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Trong khi đó, việc thay đổi nơi sống và di dân sẽ làm giảm khả năng sử dụng dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng, cũng như dễ xảy ra tình trạng phổ biến, lây lan dịch bệnh từ vùng này đến vùng khác. Chính sách đầu tư sửa chữa, nâng cấp, xây dựng các cơ sở y tế sẽ bị ảnh hưởng do năng lực đáp ứng vốn sẽ giảm đi đáng kể.
Ngoài ra, một số vấn đề khác bao gồm ô nhiễm nước sông ngày càng nghiêm trọng do các hoạt động nông nghiệp và công nghiệp ở các nước thượng nguồn và tác động bất lợi đối với môi trường sống.
4. Thực trạng phát triển hạ tầng y tế
Năm 2024, Toàn ngành Y tế đã có 177 đơn vị y tế, hệ thống tổ chức bộ máy ngành Y tế được kiện toàn từ tuyến tỉnh đến tuyến xã. Trong đó:
4.1. Tuyến tỉnh
Mạng lưới khám chữa bệnh:
- Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp được xây dựng mới với quy mô 700 giường bệnh, tổng mức đầu tư trên 1.700 tỷ đồng.
- Bệnh viện Đa khoa Sa Đéc đến nay đã được nâng lên bệnh viện hạng II với quy mô 555 giường (năm 2023).
- Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngự: quy mô 300 giường (năm 2023).
- Bệnh viện Đa khoa Tháp Mười: quy mô 250 giường.
- Bệnh viện Quân dân y: quy mô 150 giường (năm 2023). Bệnh viện được phân tuyến hạng ba, bảo đảm thực hiện được những dịch vụ y tế kỹ thuật cao như ngoại phẫu thuật, thận nhân tạo, sản, nhi. Đặc biệt, bệnh viện đảm trách tốt là đơn vị tuyến cuối điều trị các ca khó từ các đơn vị y tế quân - dân y tuyến dưới chuyển lên và chỉ đạo tuyến phòng, chống dịch bệnh trên toàn tuyến biên giới địa bàn tỉnh Đồng Tháp và khu vực các tỉnh lân cận. Bệnh viện được trang bị trang thiết bị y tế hiện đại như: máy X - quang cao tầng, hệ thống nội soi truyền hình, máy siêu âm mầu thế hệ mới, các máy gây mê hồi sức...
- Bệnh viện Y học cổ truyền: quy mô 260 giường (năm 2023).
- Bệnh viện phục hồi chức năng: quy mô 120 giường (năm 2023). Hiện tại, bệnh viện gồm có 07 khoa chuyên môn, 05 phòng chức năng. Bệnh viện được trang bị nhiều máy móc phục vụ người bệnh nhất là các thiết bị chuyên ngành vật lý trị liệu.
- Bệnh viện phổi: quy mô 200 giường (năm 2023). Bệnh viện được thành lập vào năm 2011, có diện tích sàn khoảng 6.600 m2 với 7 phòng thuộc Khoa lâm sàng và 5 phòng thuộc khoa Cận lâm sàng. Bệnh viện được trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại như máy điện tim, máy thăm dò chức năng hô hấp…
- Bệnh viện tâm thần: quy mô 144 giường (năm 2023). Bệnh viện được đưa vào hoạt động từ năm 2013 với diện tích sử dụng khoảng 29.302 m2 chia 12 khu, gồm có nhà cấp 3 và cấp 4 (01 trệt + 01 lầu). Bệnh viện có trang thiết bị y tế tương đối đầy đủ và có kế hoạch bảo trì và sử dụng trang thiết bị hằng năm.
- Bệnh viện da liễu: quy mô 20 giường bệnh.
Về hệ thống xử lý chất thải:
- 100% các bệnh viện tuyến tỉnh đều đã được trang bị hệ thống xử lý nước thải và chất thải rắn y tế
4.2. Tuyến huyện
Có 12 trung tâm y tế tuyến huyện, thành phố đa chức năng
4.3. Tuyến xã
143/143 trạm y tế xã, phường, thị trấn.
4.4. Bệnh viện tư nhân
Bệnh viện Tâm Trí Đồng Tháp, Bệnh viện Đa khoa Tâm Trí Cao Lãnh, Bệnh viện Mắt Sài Gòn Đồng Tháp (Tp. Cao Lãnh);
Bệnh viện Mắt Quang Đức, Bệnh viện Phương Châu (Tp. Sa Đéc);
Bệnh viện Quốc tế Tâm Trí Hồng Ngự (Tp. Hồng Ngự).
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Định hướng đến năm 2030
Phát triển sự nghiệp chăm sóc sức khỏe Nhân dân theo hướng dự phòng tích cực; bảo đảm mọi người dân đều được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế chất lượng cao. Tiếp tục triển khai đẩy mạnh hệ thống hội chẩn y tế từ xa và phát triển hệ thống bác sĩ gia đình.
Đầu tư một số khoa chuyên sâu (can thiệp tim mạch, chấn thương chỉnh hình, sản khoa…) tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp theo hướng đạt chuẩn hạng I, nâng cấp và mở rộng cơ sở vật chất và trang thiết bị 03 bệnh viện tuyến tỉnh đạt chuẩn hạng II, tiếp tục đầu tư nâng cấp Bệnh viện Y học cổ truyền đạt tầm khu vực. Trang bị đúng chuẩn cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Chi cục Vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện xã hội hóa công tác y tế nhằm huy động mọi nguồn lực cho hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe Nhân dân.
Triển khai đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý Trạm Y tế, tiêm chủng, quản lý bệnh tật, hồ sơ sức khoẻ người dân gắn với quản lý thẻ, thanh toán bảo hiểm y tế. Đẩy mạnh hiệu quả chính sách bảo hiểm y tế hướng đến phát triển bảo hiểm y tế toàn dân.
Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khoẻ sinh sản để nâng cao chất lượng dân số, tăng cường phát triển thể chất con người đạt các chỉ số về tầm vóc, thể lực và tuổi thọ. Duy trì mức sinh hợp lý theo quy mô gia đình ít con (có 01 hoặc 02 con), nhất là ở vùng nông thôn, biên giới để tiến tới ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý.
2. Tầm nhìn đến năm 2050
Tiếp tục phát triển hệ thống y tế tỉnh theo hướng hiện đại hóa, vừa đảm bảo tính hệ thống và tính liên tục trong hoạt động chuyên môn của từng tuyến và giữa các tuyến; phát triển cân đối giữa các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa, phát triển y tế phổ cập kết hợp y tế chuyên sâu, giữa y học hiện đại với y học cổ truyền, dự phòng và điều trị, giữa y tế công và y tế tư nhân.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa ngành y tế nhằm nâng cao chất lượng về cơ sở vật chất và chuyên môn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao hơn của người dân về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cũng như giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
Phấn đấu đưa Đồng Tháp thành trung tâm y tế của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
V. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu chung
Xây dựng hệ thống y tế tỉnh Đồng Tháp từng bước hiện đại, hoàn chỉnh, đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển; đủ khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của nhân dân về khám bệnh, chữa bệnh, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe. Phấn đấu để mỗi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng, phát triển tốt về thể chất và tinh thần, giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm 2030
(1) Tuổi thọ trung bình khoảng 75 tuổi, số năm sống khỏe đạt tối thiểu 68 năm.
(2) Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi dưới 13,5%.
(3) Phấn đấu trên 95% dân số được quản lý sức khoẻ và tham gia bảo hiểm y tế.
(4) Đạt 35 giường bệnh, 15 bác sĩ, 4 dược sĩ đại học, 33 điều dưỡng viên trên 10.000 dân.
(5) Tỷ lệ đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời đạt 100%.
(6) Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp đạt 95%.
(7) 100% người cao tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo được hưởng trợ cấp xã hội.
(8) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất kháng khác được trợ giúp kịp thời.
(9) Tổ chức kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn, xử lý 100% các đối tượng có hành vi vi phạm hành chính và phạm tội liên quan đến mại dâm.
2.2. Mục tiêu định hướng đến năm 2050
Tiếp tục phát triển hệ thống y tế tỉnh theo hướng hiện đại hóa, vừa đảm bảo tính hệ thống và tính liên tục trong hoạt động chuyên môn của từng tuyến và giữa các tuyến; phát triển cân đối giữa các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa, phát triển y tế phổ cập kết hợp y tế chuyên sâu, giữa y học hiện đại với y học cổ truyền, dự phòng và điều trị, giữa y tế công và y tế tư nhân.
VI. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN
1. Nhiệm vụ
1.1. Phát triển mạng lưới y tế dự phòng và y tế cơ sở
Nâng cao chất lượng công tác dự báo, giám sát, phát hiện, khống chế, ngăn chặn hiệu quả, không để dịch bệnh lớn xảy ra, ứng phó kịp thời các vấn đề khẩn cấp, sự cố môi trường, bảo đảm an ninh y tế. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế và phương thức hoạt động của y tế cơ sở bảo đảm thực hiện đúng vai trò là tuyến đầu trong phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe của người dân trên địa bàn. Phòng ngừa và kiểm soát lây nhiễm HIV, tiến tới chấm dứt bệnh dịch AIDS trước năm 2030.
Củng cố vững chắc hệ thống tiêm chủng, đảm bảo an toàn tiêm chủng và tăng số vắc-xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng phù hợp với khả năng ngân sách.
Chú trọng dự phòng, nâng cao năng lực sàng lọc, phát hiện sớm và kiểm soát bệnh tật; đẩy mạnh quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở. Kết nối y tế cơ sở với các phòng khám tư nhân, phòng chẩn trị đông y.
Đổi mới mạnh mẽ bộ máy, cơ chế và phương thức hoạt động, phát triển nhân lực để nâng cao năng lực cung ứng và chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở, đảm bảo cung ứng đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh cho người dân trên địa bàn, cung ứng dịch vụ theo hướng toàn diện, liên tục, phối hợp chặt chẽ giữa dự phòng và điều trị, giữa y tế cơ sở và tuyến trên, góp phần giảm quá tải cho bệnh viện tuyến trên, đảm bảo công bằng, hiệu quả trong công tác bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế và phương thức hoạt động của y tế cấp xã để thực hiện vai trò là tuyến đầu trong phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe. Triển khai đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý trạm y tế, tiêm chủng, quản lý bệnh tật, hồ sơ sức khoẻ người dân gắn với quản lý thẻ, thanh toán bảo hiểm y tế.
Có cơ chế, lộ trình phù hợp, từng bước thực hiện để tiến tới mọi người dân đều được theo dõi, quản lý sức khoẻ, khám và chăm sóc sức khỏe định kỳ.
1.2. Phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ thông tin, công nghệ số trong khám, chữa bệnh, liên thông công nhận kết quả khám, xét nghiệm, triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử toàn dân; khắc phục tình trạng quá tải bệnh viện. Phấn đấu đạt 35 giường bệnh và 15 bác sĩ trên 1 vạn dân.
Thực hiện hệ thống phác đồ, quy trình điều trị theo hướng dẫn thống nhất của Bộ Y tế. Triển khai thực hiện tiêu chí đánh giá, kiểm định độc lập, xếp hạng bệnh viện theo chất lượng phù hợp với thông lệ quốc tế kế hoạch và lộ trình của Bộ Y tế.
Thực hiện lộ trình thông tuyến khám, chữa bệnh; lộ trình liên thông, công nhận kết quả xét nghiệm, giữa các cơ sở khám, chữa bệnh gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ và có chính sách khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ ngay tại tuyến dưới.
Tranh thủ sự hỗ trợ của các bệnh viện tuyến trên, đẩy mạnh phát triển mạng lưới các bệnh viện tuyến tỉnh làm bệnh viện vệ tinh của các bệnh viện tuyến trên theo từng lĩnh vực chuyên sâu, đồng thời tăng cường vai trò của các bệnh viện tuyến tỉnh trong hỗ trợ phát triển các cơ sở vệ tinh tại các trung tâm y tế, tăng cường đào tạo, luân phiên cán bộ y tế, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới. Nâng cao năng lực thực hiện các dịch vụ kỹ thuật theo danh mục dịch vụ kỹ thuật của từng tuyến, tiến tới bảo đảm chất lượng từng dịch vụ kỹ thuật đồng đều giữa các tuyến.
Thực hiện chương trình phát triển y học cổ truyền, tăng cường kết hợp với y học hiện đại trong phòng bệnh, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, nâng cao sức khỏe.
Phát triển đồng bộ, tạo môi trường bình đẳng cả về hỗ trợ, chuyển giao chuyên môn kỹ thuật giữa các cơ sở khám, chữa bệnh công và tư.
Tập trung đẩy nhanh cải cách hành chính, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, xây dựng bệnh viện thông minh từ các hoạt động quản lý bệnh viện, giám định bảo hiểm y tế, bệnh án điện tử cho tới chẩn đoán, xét nghiệm, hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa, nâng cao hiệu quả công tác quản lý bệnh viện, chất lượng dịch vụ y tế, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tiết kiệm chi phí, giảm thời gian chờ đợi cho người bệnh.
Đẩy mạnh thực hiện đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, hướng tới sự hài lòng của người bệnh, nâng cao y đức; xây dựng bệnh viện xanh - sạch - đẹp, an toàn, văn minh, hướng tới thực hiện chăm sóc toàn diện người bệnh.
1.3. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới dân số - kế hoạch hóa gia đình
Nâng cao chất lượng dân số, sức khỏe người dân cả về thể chất, tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ cũng như chất lượng cuộc sống. Chăm lo phát triển về chất lượng, quy mô, cơ cấu dân số, duy trì vững chắc mức sinh thay thế, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên. Chú trọng chăm sóc sức khỏe bà mẹ; thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý, giảm nhanh tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi nhẹ cân. Chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển; tận dụng hiệu quả các cơ hội từ cơ cấu dân số vàng, thích ứng với quá trình già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bảo đảm 100% dân số được đăng ký và quản lý.
1.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Nâng cao năng lực và tổ chức quản trị chuyên nghiệp các cơ sở y tế; đào tạo nhân lực bác sĩ và các kỹ thuật viên chuyên ngành, nhất là lực lượng bác sĩ có trình độ chuyên môn sâu, thu hút nguồn nhân lực y tế, đáp ứng yêu cầu cả về y đức và chuyên môn. Nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng Y tế.
Tiếp tục tăng cường nguồn nhân lực, đặc biệt là số lượng bác sĩ ở Trung tâm y tế để bảo đảm nhân lực cho việc khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân tại địa bàn; bảo đảm nhân lực cho Trạm Y tế xã để thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu
Thực hiện chế độ luân phiên hai chiều phù hợp với điều kiện của từng địa phương theo hướng từ trên xuống dưới và từ dưới lên trên để tăng cường năng lực cho người hành nghề tại y tế cơ sở.
Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học - công nghệ y tế, dược... Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao các kỹ thuật tiên tiến, phát triển đội ngũ cán bộ chuyên ngành thiết bị y tế.
Thực hiện đãi ngộ xứng đáng đối với cán bộ y tế. Xây dựng và thực hiện tốt các cơ chế, chính sách khuyến khích người có trình độ chuyên môn làm việc tại y tế cơ sở, các vùng sâu, biên giới.
Tăng cường bồi dưỡng, rèn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ y tế. Xử lí nghiêm các hành vi vi phạm quy chế chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, xâm hại đến nhân phẩm và sức khoẻ cán bộ y tế.
Ngành Y tế tiếp tục triển khai thực hiện tốt các dự án hợp tác quốc tế trong chăm sóc sức khỏe, nâng cao năng lực cho cán bộ y tế.
1.5. Phát triển cơ sở hạ tầng y tế, đẩy nhanh công tác xã hội hóa ngành Y tế
Triển khai hiệu quả công tác xã hội hóa, qua đó các cơ sở y tế đã tích lũy được quỹ phát triển sự nghiệp để tái đầu tư cơ sở vật chất và phát triển nhân lực y tế.
1.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Y tế
Triển khai bệnh án điện tử, bệnh viện không sử dụng bệnh án giấy, không sử dụng tiền mặt.
Tăng cường đầu tư ngân sách để triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin các hoạt động của y tế cơ sở và quản lý hồ sơ theo dõi sức khỏe của từng người dân. Đồng bộ và kết nối hệ thống thông tin giữa các tuyến y tế trên địa bàn với nhau để theo dõi, quản lý sức khỏe người dân.
2. Giải pháp thực hiện
2.1. Giải pháp về tổ chức quản lý, điều hành các cơ sở y tế, các cơ sở hoạt động y tế
Củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy và mạng lưới quản lý, đẩy mạnh công tác xây dựng, triển khai cải tiến chất lượng bệnh viện, trung tâm y tế, trạm y tế xây dựng các kế hoạch, chương trình cải tiến và nâng cao chất lượng bệnh viện.
Đo lường và giám sát chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng bệnh viện, trung tâm y tế, trạm y tế sơ kết, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm công tác quản lý, cải tiến chất lượng các cơ sở khám, chữa bệnh
2.2. Giải pháp về ứng dụng chuẩn chất lượng, nâng cao chất lượng chuyên môn
Tích cực triển khai các hoạt động quản lý chất lượng theo Thông tư số 19 và các văn bản liên quan của Bộ Y tế; rà soát 83 tiêu chí chất lượng bệnh viện để nâng cao toàn diện các mặt hoạt động của từng bệnh viện.
Đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng khoa học kỹ thuật triển khai phương pháp mới, kỹ thuật mới, kỹ thuật chuyên sâu để nâng cao hiệu quả điều trị và chất lượng các cơ sở khám chữa bệnh; Xây dựng đa khoa dữ liệu quy trình, phác đồ điều trị của ngành y tế, thường xuyên cập nhật bổ sung từ Bộ Y tế và các đơn vị tuyến trung ương; Thiết lập chương trình và xây dựng các quy định cụ thể bảo đảm an toàn người bệnh và nhân viên y tế; Thiết lập hệ thống thu thập, báo cáo sai sót chuyên môn, sự cố y khoa và quy trình đánh giá sai sót chuyên môn, sự cố y khoa theo quy định của Bộ Y tế.
2.3. Giải pháp về đào tạo, thu hút nguồn nhân lực
Đào tạo bổ sung hoàn thiện quản lý Nhà nước, quản lý các cơ sở khám chữa bệnh; chuyên môn, ngoại ngữ; tin học để đảm bảo theo khung năng lực quy định.
Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực hàng năm nhằm cập nhật và nâng cao kiến thức, kỹ năng tay nghề cho đội ngũ cán bộ y tế để nâng cao chất lượng KCB tại các đơn vị.
Xây dựng lộ trình đăng ký mã ngành đào tạo y khoa liên tục thuộc các lĩnh vực trong ngành y tế; Thực hiện công tác thu hút, tuyển dụng, đào tạo đội ngũ Bác sĩ, y sĩ, dược sĩ đủ theo đề án việc làm, theo các tiêu chuẩn quy định.
2.4. Giải pháp về đầu tư trang thiết bị và dược
Để nâng cao chất lượng KCB, triển khai kỹ thuật mới, kỹ thuật chuyên sâu cần đầu tư mua sắm, bổ sung trang thiết bị y tế có chất lượng, hiện đại để phục vụ công tác chuyên môn. Tranh thủ sự hỗ trợ từ các dự án tài trợ phi chính phủ, các công ty cung ứng trang thiết bị, thuốc và vật tư tiêu hao để triển khai các hình thức hỗ trợ đặt máy móc thiết bị khi sử dụng sản phẩm.
Tổ chức tốt hoạt động dược của bệnh viện theo quy chế, cung ứng đầy đủ thuốc, vật tư y tế cho hoạt động chuyên môn thông qua việc đấu thầu mua sắm theo quy định, tích cực thực hiện công tác theo dõi, báo cáo tác dụng có hại của thuốc, công tác dược lâm sàng.
2.5. Giải pháp về cải tạo cơ sở vật chất
Triển khai sửa chữa, cải tạo, nâng cấp xây mới cơ sở hạ tầng các bệnh viện, trung tâm y tế đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
2.6. Giải pháp về quản lý kinh tế và nâng cao thu nhập cho nhân lực ngành Y tế
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của bệnh nhân, song song với việc thực hiện tốt việc quản lý kinh tế y tế, đầu tư cải tạo cơ sở vật chất và trang thiết bị từ nguồn ngân sách, các bệnh viện, các trung tâm y tế chủ trương huy động thêm các nguồn lực tài chính khác để triển khai các hoạt động xã hội hóa, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, góp phần nâng cao đời sống cho nhân viên y tế.
2.7. Giải pháp về công nghệ thông tin và cải cách hành chính
Tích cực ứng dụng công tác cải cách hành chính vào hoạt động của các bệnh viện góp phần giảm các bước, các giấy tờ, thủ tục rườm rà, giảm thời gian chờ đợi của bệnh nhân và khách đến giao dịch hướng tới chuyển đổi số trong ngành Y tế.
Xây dựng bộ quy trình các hoạt động sự nghiệp tại các đơn vị để thống nhất và chuẩn hóa theo đề án cải cách thủ tục hành chính của Tỉnh, của ngành ở tất cả các khâu như hành chính, kế toán, kế hoạch tổng hợp... Đầu tư các thiết bị phần cứng cho hệ thống công nghệ thông tin của Bệnh viện, trong đó đặc biệt là máy chủ và hệ thống mạng nội bộ đủ dung lượng, đảm bảo duy trì hoạt động 24/7. Đầu tư cải tiến hệ thống phần mềm quản lý bệnh viện với các tiện ích thông minh, phục vụ công tác quản lý điều hành và chuyên môn của tất cả bệnh viện.
Triển khai dịch vụ đăng ký khám bệnh từ xa, bệnh án điện tử, hội chẩn từ xa để nâng cao chất lượng dịch vụ và tiện ích cho người bệnh.
2.8. Giải pháp đẩy mạnh hợp tác phát triển trong nước và quốc tế
Để cập nhật kiến thức, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn và tranh thủ các nguồn lực ngoài ngân sách, cần triển khai mạnh mẽ các hoạt động nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế.
2.9. Giải pháp thực hiện công tác trẻ em và bảo trợ xã hội
Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách cho đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chính sách trợ giúp xã hội, đặc biệt là chính sách trợ cấp xã hội thường xuyên. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân giúp họ hiểu rõ hơn về chính sách, chế độ đối với các đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội tránh sự so bì thắc mắc trong nhân dân.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý chính sách, phê duyệt đối tượng, chi trả trợ cấp, trợ giúp xã hội (phần mềm MIS-Posasoft). Tổ chức đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao năng lực tham mưu, thực hiện nhiệm vụ tại đơn vị cho cán bộ phụ trách bảo trợ xã hội; đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội cấp cơ sở.
Củng cố, nâng cấp hệ thống các Cơ sở trợ giúp xã hội, tăng cường đội ngũ cán bộ làm công tác xã hội, đội ngũ y bác sĩ vững về chuyên môn, am hiểu nghiệp vụ tại các cơ sở xã hội, đảm bảo thực hiện tốt chức năng chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đối tượng tại Trung tâm Bảo trợ trẻ em và Bảo trợ Xã hội Tổng hợp.
2.10. Giải pháp thực hiện công tác phòng, chống mại dâm
- Tiếp tục phát huy vai trò lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Chương trình phòng, chống mại dâm theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương và Tỉnh.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm trong tình hình mới; nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong công tác phòng, chống mại dâm, nhằm giảm thiểu tác hại của hoạt động mại dâm đối với đời sống xã hội.
- Thực hiện lồng ghép công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm với các chương trình an sinh xã hội, trật tự an toàn xã hội; quản lý chặt chẽ các yếu tố dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ có liên quan, gắn kết chặt chẽ với xây dựng địa phương lành mạnh không có tệ nạn xã hội.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự tại các cơ sở kinh doanh có điều kiện, nhất là các cơ sở dễ phát sinh tệ nạn mại dâm như: Nhà nghỉ, khách sạn, quán ăn quán cà phê, karaoke nhằm phòng ngừa tệ nạn mại dâm. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội về phòng, chống tệ nạn mại dâm các cấp; thực hiện công tác kiểm tra phòng, chống tệ nạn mại dâm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện trên địa bàn quản lý.
VII. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN DỰ KIẾN ĐẦU TƯ
1. Danh mục dự kiến ưu tiên thực hiện
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp bệnh viện đa khoa vùng tại Đồng Tháp.
- Nâng cấp, mở rộng hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị các bệnh viện tuyến tỉnh đạt hạng II
- Bệnh viện sản nhi Đồng Tháp
- Bệnh viện Đa khoa chất lượng cao
- Trung tâm Bảo trợ trẻ em và Bảo trợ xã hội tổng hợp.
2. Danh mục cơ sở dự kiến nâng cấp, cải tạo
- Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp
- Bệnh viện Đa khoa Sa Đéc
- Bệnh viện Đa khoa khu vực Hồng Ngự
- Bệnh viện Đa khoa khu vực Tháp Mười
- Bệnh viện Y học cổ truyền
- Bệnh viện Phục hồi chức năng
- Bệnh viện Phổi
- Bệnh viện Quân Dân y
- Bệnh viện Tâm Thần
- Bệnh viện Da liễu
- Phòng khám đa khoa Quân dân Y Thường Phước
- Phòng khám đa khoa Quân dân Y Dinh Bà
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
- Trung tâm Kiểm nghiệm
- Trung tâm Pháp Y
- Trung tâm giám định Y khoa
- Các Trung tâm Y tế
3. Danh mục cơ sở xây dựng mới
- Bệnh viện sản nhi
- Bệnh viện Bệnh nhiệt đới
- Trung tâm Y tế tại Sa Đéc
- Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm.
- Trung tâm Bảo trợ trẻ em và Bảo trợ xã hội tổng hợp.
- Các trung tâm bảo trợ xã hội.
VIII. CÁC ĐỘT PHÁ TRỌNG TÂM TRONG THỜI KỲ 2021 - 2030
1. Đột phá 1: Cải cách thủ tục hành chính và hoàn thiện các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư. Trong công tác cải cách thủ tục hành chính, đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giám định bảo hiểm y tế, chẩn đoán, xét nghiệm, khám, chữa bệnh và tiến tới liên thông dữ liệu trong khám, chữa bệnh giữa các tuyến; kết nối liên thông các cơ sở dữ liệu, nhất là dữ liệu về dân cư, y tế, bảo hiểm nhằm nâng cao hiệu suất hoạt động của ngành y tế. Có các cơ chế, chính sách để thu hút các nguồn lực đầu tư cho y tế, phát triển y tế tư nhân như tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục đầu tư, ưu đãi về thuế, đất đai…
2. Đột phá 2: Phát triển nhân lực và khoa học công nghệ. Chú trọng đào tạo nhân lực chất lượng cao, phát hiện và bồi dưỡng nhân tài; ban hành và duy trì các chính sách vượt trội thu hút, đãi ngộ đối với bác sĩ, dược sĩ đại học và sau đại học về công tác tại các cơ quan, đơn vị y tế công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Tăng cường phối hợp, liên kết với các cơ sở y tế tuyến trên để tiếp nhận, chuyển giao các kỹ thuật, công nghệ trong lĩnh vực y tế.
3. Đột phá 3: Đầu tư phát triển nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng, trang thiết bị y tế. Huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển ngành y tế. Tạo điều kiện để các cơ sở y tế vay vốn, huy động vốn, xã hội hóa đầu tư mở rộng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, từng bước hiện đại hoá, đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân trong và ngoài Tỉnh.
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành và cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể cho từng năm và giai đoạn để chỉ đạo, tổ chức thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ quy hoạch. Chỉ đạo các đơn vị y tế xây dựng dự án triển khai thực hiện quy hoạch; định kì tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh nhằm kịp thời bổ sung, điều chỉnh, đề ra giải pháp, chính sách đồng bộ đảm bảo thực hiện tốt Quy hoạch, Kế hoạch phù hợp với thực tiễn địa phương.
Tổng hợp xây dựng dự toán kinh phí đầu tư hàng năm của các đơn vị y tế, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng phương án phân bổ nguồn kinh phí cho các đơn vị y tế triển khai thực hiện.
Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra các đơn vị y tế triển khai thực hiện công tác đào tạo cán bộ, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Sở Tài chính
Chủ trì và phối hợp với Sở Y tế trong việc bố trí và cân đối các nguồn vốn đầu tư hàng năm từ ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh cho ngành y tế thực hiện từng giai đoạn của quy hoạch.
Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và khả năng cân đối ngân sách, phối hợp với Sở Y tế, Ủy ban nhân dân cấp cơ sở đề xuất UBND Tỉnh phân bổ nguồn vốn sự nghiệp, vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và nguồn vốn xã hội hóa để thực hiện quy hoạch theo tiến độ hàng năm.
3. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế thống nhất cơ chế, nhu cầu tuyển dụng, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên y tế và đào tạo cán bộ quản lý, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định trong các giai đoạn.
4. Sở Nông nghiệp và Môi trường
Chủ động phối hợp với Sở Y tế lập quy hoạch sử dụng đất cho nhu cầu phát triển y tế đến năm 2030 và định hướng đến năm 2050; giám sát thực hiện các quy định về bảo vệ và phòng chống ô nhiễm môi trường nhằm ngăn chặn nguy cơ gây bệnh tật.
5. Sở Xây dựng
Có trách nhiệm đưa nội dung quy hoạch phát triển mạng lưới các bệnh viện, trung tâm y tế và trạm y tế được duyệt vào các đồ án Quy hoạch xây dựng làm cơ sở pháp lý triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng đến năm 2030 và 2050 theo đề xuất của Sở Y tế; phối hợp Sở Y tế trong công tác quản lý xây dựng cơ bản nhằm không ngừng nâng cao các công trình y tế theo tiêu chuẩn quy định.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tổ chức tuyên truyền giáo dục sức khỏe, vệ sinh môi trường cho học sinh, sinh viên; tham gia xây dựng y tế trường học; phối hợp chỉ đạo xây dựng Cơ sở đào tạo Y tế chuyên sâu.
7. Công an Tỉnh
Phối hợp các sở, ngành tổ chức đấu tranh phòng, chống tội phạm mại dâm; tổ chức điều tra, triệt phá các ổ nhóm, đường dây và tụ điểm mại dâm; gắn chương trình phòng, chống mại dâm với chương trình phòng, chống tội phạm; quản lý, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh dịch vụ thực hiện các quy định về bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội; tăng cường công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự, làm tốt công tác quản lý địa bàn, kiểm tra tạm trú, tạm vắng, theo dõi tình hình biến động người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh.
8. Ủy ban nhân dân cấp cơ sở
Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức của nhân dân, đặc biệt ở vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn về các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Chủ trì phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và Môi trường ưu tiên bố trí đủ quỹ đất để xây dựng mới theo quy hoạch và có biện pháp huy động các nguồn vốn hợp pháp để đầu tư cho các cơ sở y tế trên địa bàn./.