Nghị quyết 54/NQ-HĐND năm 2025 thông qua Phương án phát triển ngành khoa học, công nghệ trong Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Số hiệu | 54/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 23/06/2025 |
Ngày có hiệu lực | 23/06/2025 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Tháp |
Người ký | Phan Văn Thắng |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/NQ-HĐND |
Đồng Tháp, ngày 23 tháng 6 năm 2025 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện ngày 09 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 71/NQ-CP của Chính phủ ngày 01 tháng 4 năm 2025 sửa đổi, bổ sung cập nhật Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
Căn cứ Công văn số 01-CV/BCĐTW ngày 25 tháng 3 năm 2025 của BCĐ Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số về việc xây dựng Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị tại địa phương;
Căn cứ Quyết định số 36/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 805/QĐ-TTg ngày 07 tháng 8 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1195/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt lập quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 39/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 97/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 31 tháng 12 năm 2021 của BCH Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp Khoá XI về Chuyển đổi số tỉnh Đồng Tháp;
Căn cứ Chương trình hành động số 94-CTr/TU ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
Xét Tờ trình số 354/TTr-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc thông qua Phương án phát triển ngành khoa học, công nghệ trong quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua Phương án phát triển ngành khoa học, công nghệ trong Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/NQ-HĐND |
Đồng Tháp, ngày 23 tháng 6 năm 2025 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện ngày 09 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 71/NQ-CP của Chính phủ ngày 01 tháng 4 năm 2025 sửa đổi, bổ sung cập nhật Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
Căn cứ Công văn số 01-CV/BCĐTW ngày 25 tháng 3 năm 2025 của BCĐ Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số về việc xây dựng Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị tại địa phương;
Căn cứ Quyết định số 36/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 805/QĐ-TTg ngày 07 tháng 8 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1195/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt lập quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 39/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 97/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 31 tháng 12 năm 2021 của BCH Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp Khoá XI về Chuyển đổi số tỉnh Đồng Tháp;
Căn cứ Chương trình hành động số 94-CTr/TU ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
Xét Tờ trình số 354/TTr-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc thông qua Phương án phát triển ngành khoa học, công nghệ trong quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua Phương án phát triển ngành khoa học, công nghệ trong Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
(Đính kèm Phương án phát triển ngành khoa học, công nghệ trong Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050).
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp Khóa X, Kỳ họp thứ mười thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2025 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
PHÁT TRIỂN NGÀNH KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ TRONG QUY HOẠCH TỈNH ĐỒNG
THÁP, THỜI KỲ 2021 -2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM NĂM 2050
(Kèm theo Nghị quyết số 54/NQ-HĐND ngày 23 tháng 6 năm 2025 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Qua rà soát, đánh giá thực hiện các quy hoạch thời kỳ trước, cho thấy tỉnh Đồng Tháp cần phải tiếp tục thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững dựa trên các tiềm năng và thế mạnh mới của tỉnh, đồng thời phải phù hợp với bối cảnh quốc tế, trong nước trong những năm tới. Những xu thế tác động lớn mà tỉnh cần chú ý là: Phát triển bền vững trở thành xu thế bao trùm trên thế giới. Khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo ngày càng trở thành nhân tố quyết định đối với năng lực cạnh tranh. Kinh tế số sẽ làm thay đổi phương thức quản lý nước, mô hình sản xuất kinh doanh, tiêu dùng và đời sống văn hóa xã hội; chuyển dịch sang năng lượng tái tạo, năng lượng xanh sẽ là xu thế rõ nét hơn trong thời kỳ tới. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục được đẩy mạnh tuy có gặp nhiều trở ngại, thách thức, cùng với diễn biến khó lường trong quan hệ đối ngoại của các nước lớn trong khu vực và trên thế giới. Trong nước: Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và xã hội tăng lên. Khu vực tư nhân ngày càng có sự đóng góp lớn hơn vào nền kinh tế. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lớn. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế có xu hướng chững lại, nguy cơ rơi vào bẫy thu nhập trung bình và tụt hậu của nền kinh tế còn cao. Năng lực tiếp cận nền kinh tế số còn hạn chế. Biến đổi khí hậu, thiên tai diễn biến khó lường ảnh hưởng lớn đến sản xuất, cuộc sống người dân.
Đối với công tác quy hoạch: Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 đã được Quốc hội khoá XIV đã thông qua và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 với nhiều nội dung mang tính cải cách, đổi mới quan trọng, hướng đến việc xây dựng quy hoạch tích hợp, đa ngành phù hợp với kinh tế thị trường, chú trọng nhiều hơn đến khía cạnh không gian trong quản lý phát triển, đặc biệt là tính liên kết về không gian phát triển. Trong thời kỳ mới, về tổng thể quốc gia có Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, Quy hoạch tổng thể quốc gia, các Quy hoạch cấp quốc gia khác đòi hỏi tỉnh phải lập mới bản Quy hoạch tỉnh có nội dung phù hợp với Chiến lược, Quy hoạch mới của quốc gia.
Như vậy, để tiếp tục phát huy các tiềm năng, lợi thế mới của tỉnh, đồng thời tranh thủ và tận dụng tốt các xu thế phát triển của thế giới, thực hiện đúng theo quy định của Luật Quy hoạch, tỉnh Đồng Tháp cần thiết phải lập “Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050”. Đây là công cụ quan trọng để tỉnh định hướng, điều hành và quản lý mọi hoạt động phát triển KT-XH, phát triển không gian lãnh thổ trên địa bàn tỉnh trong thời kỳ tới.
- Các văn bản Luật, Nghị quyết, Nghị định, Thông tư, Pháp lệnh có liên quan;
- Quyết định số 107/QĐ-UBND-TL ngày 10 tháng 09 năm 2019 về thành lập Hội đồng Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 131/QĐ-HĐQHT ngày 17 tháng 12 năm 2019 về việc thành lập Tổ công tác lập Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 22/QĐ-UBND-HC ngày 10 tháng 01 năm 2020 về việc phê duyệt Đề cương và Dự toán kinh phí xây dựng Nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 131/QĐ-UBND-HC ngày 30 tháng 01 năm 2020 về phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu gói thầu tư vấn xây dựng nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 1195/QĐ-TTg ngày 05 tháng 08 năm 2020 về phê duyệt lập quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực trong cùng giai đoạn phát triển;
- Các quy hoạch cấp quốc gia, cấp vùng có liên quan;
- Các quy hoạch các lĩnh vực thời kỳ trước.
Báo cáo chuyên đề: Lập phương án phát triển ngành khoa học, công nghệ trong Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Phạm vi ranh giới quy hoạch trực tiếp đối với tỉnh Đồng Tháp bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính của tỉnh. Theo đó, phạm vi lập Quy hoạch tỉnh bao gồm 12 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm: thành phố Cao Lãnh, thành phố Sa Đéc, Thành phố Hồng Ngự và 9 huyện: Tân Hồng, Hồng Ngự, Tam Nông, Thanh Bình, Tháp Mười, Cao Lãnh, Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành; với trung tâm tỉnh lỵ đặt tại thành phố Cao Lãnh.Tổng diện tích đất tự nhiên là 3.383,9km2, chiếm 1,02% diện tích cả nước, đứng thứ 5/13 của vùng ĐBSCL.
Phía Bắc giáp tỉnh Prey Veng - Campuchia;
Phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Long và TP.Cần Thơ;
Phía Tây giáp tỉnh An Giang;
Phía Đông giáp tỉnh Long An và tỉnh Tiền Giang;
Thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050.
PHÂN TÍCH BỐI CẢNH TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
1.1. Xu hướng phát triển KHCN
Xu hướng phát triển KHCN gắn liền với các xu thế về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN4). Các xu thế lớn của công nghệ trong cuộc CMCN4 có thể được chia thành ba nhóm chính là vật lý, số hoá và sinh học. Cả ba nhóm yếu tố này có quan hệ chặt chẽ với nhau (thể hiện qua sự phát triển của công nghệ) và đem lại lợi ích cho nhau dựa vào những khám phá và tiến bộ của từng nhóm.
1.1.1. Vật lý
Có bốn đại diện chính trong nhóm vật lý, bao gồm: Xe tự lái, Công nghệ in 3D, Robot cao cấp và Vật liệu mới.
Xe tự lái: Xe hơi tự lái đang ngày càng chiếm ưu thế bên cạnh các kiểu phương tiện tự lái khác như thiết bị bay không người lái, máy bay và tàu thủy. Cùng với quá trình phát triển của cảm biến và trí tuệ nhân tạo, khả năng nâng cấp và cải tiến của các phương tiện diễn ra khá nhanh chóng.
Công nghệ in 3D (còn gọi là công nghệ cộng): Là việc tạo ra một đối tượng vật lý bằng cách in theo các lớp từ một bản vẽ hay một mô hình 3D có trước. Công nghệ này khác hoàn toàn so với chế tạo trừ, tức là lấy đi các vật liệu thừa từ phôi ban đầu cho đến khi thu được hình dạng mong muốn.
Robot cao cấp: Ngày nay, các robot đang được sử dụng nhiều hơn ở tất cả các lĩnh vực, từ nông nghiệp chính xác đến chăm sóc sức khỏe con người người; thay thế con người thực hiện các công việc (từ công việc gia đình cho đến đào đất, khai khoáng…). Sự phát triển nhanh của công nghệ robot làm cho sự hợp tác giữa con người và máy móc ngày càng trở nên sâu rộng. Do tiến bộ công nghệ, robot đang dần trở nên thích nghi và linh hoạt hơn với các thiết kế cấu trúc và các chức năng (lấy từ các cấu trúc sinh học phức tạp).
Vật liệu mới: Những loại vật liệu với các thuộc tính mới, đột phá so với các loại vật liệu tương tự đang xuất hiện trên thị trường ngày càng nhiều, cả về số lượng và chất lượng. Về tổng thể, vật liệu mới nhẹ hơn, bền hơn, có thể tái chế và dễ thích ứng. Hiện nay đã có các nhiều ứng dụng cho các vật liệu thông minh với các tính năng tự phục hồi hoặc tự làm sạch, các kim loại có khả năng khôi phục lại hình dạng ban đầu, gốm sứ và pha lê biến áp lực thành năng lượng …
1.1.2. Số hoá
Trong cuộc CMCN4, sản phẩm tiêu biểu nhất của kết hợp giữa ứng dụng vật lý và ứng dụng kỹ thuật số là sự xuất hiện Internet vạn vật. Về cơ bản, Internet vạn vật là mối quan hệ giữa vạn vật (các vật thể, dịch vụ, địa điểm…) và con người thông qua các công nghệ kết nối cùng các nền tảng số hóa khác nhau.
Cảm biến và các giải pháp kết nối thế giới thực vào mạng không gian ảo đang phát triển với tốc độ nhanh chóng. Các cảm biến nhỏ hơn, rẻ hơn và thông minh hơn đang được lắp đặt ở các thiết bị trong gia đình, các phụ kiện, tại các thành phố, mạng lưới giao thông và năng lượng cũng như các quy trình sản xuất. Ngày nay, các thiết bị di động như điện thoại thông minh, máy tính bảng và máy tính được kết nối Internet là một điều rất phổ biến. Điều này đã, đang và sẽ tiếp tục thay đổi hoàn toàn cách thức mà chúng ta quản lý chuỗi cung ứng bằng cách cho phép chúng ta giám sát và tối ưu hóa tài sản và các hoạt động đến một mức rất chi tiết. Trong quá trình này, Internet vạn vật sẽ tác động và làm biến đổi tất cả các ngành công nghiệp, từ sản xuất đến cơ sở hạ tầng đến chăm sóc sức khỏe.
1.1.3. Sinh học
Những thay đổi nhanh chóng trong lĩnh vực sinh học nói chung và di truyền nói riêng là những điều đã được dự đoán trước. Trong những năm gần đây, công nghệ sinh học đã có nhiều bước tiến trong việc giải trình các mã gen và có thể tác động đến việc chỉnh sửa gen. Sự phát triển mạnh mẽ của sinh học tổng hợp sẽ tác động sâu rộng và ngay lập tức về đến nhiều lĩnh vực, nhất là về y học, sản xuất nông nghiệp và sản xuất nhiên liệu sinh học.
Cuộc CMCN4 trên thế giới tiếp tục phát triển với tốc độ ngày càng nhanh, có khả năng tạo ra những thành tựu mang tính đột phá, khó dự báo trước và có ảnh hưởng to lớn tới mọi mặt của đời sống xã hội loài người. Nhờ những thành tựu to lớn của KHCN, đặc biệt là công nghệ thông tin - truyền thông, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới ... mà xã hội loài người đang trong quá trình chuyển từ nền văn minh công nghiệp sang thời đại thông tin, từ nền kinh tế dựa vào các nguồn lực tự nhiên sang nền kinh tế dựa vào tri thức, định hướng phát triển mạnh mẽ kinh tế số, kinh tế chia sẻ và kinh tế tuần hoàn. Từ đó sẽ mở ra cơ hội mới cho các nước đang phát triển có thể rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
KHCN đang dần trở thành động lực phát triển của nền các kinh tế mở. Sức mạnh của mỗi quốc gia ngày nay tùy thuộc phần lớn vào năng lực KHCN. Tầm quan trọng về lợi thế trong tài nguyên thiên nhiên, lao động giá rẻ đang ngày càng giảm đi. Vai trò của nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, có năng lực sáng tạo sẽ ngày càng có ý nghĩa quyết định trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
Các nghiên cứu khoa học ngày nay đang ngày càng rút ngắn thời gian thực hiện và áp dụng trong thực tế; đồng thời vòng đời công nghệ cũng ngày càng rút ngắn. Lợi thế cạnh tranh đang thuộc về các doanh nghiệp biết tận dụng các công nghệ mới để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu đa dạng và luôn thay đổi của khách hàng. Với tiềm lực hùng mạnh về tài chính và KHCN, các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia đang nắm giữ và chi phối thị trường các công nghệ tiên tiến.
Để thích ứng với bối cảnh trên, các nước phát triển đang điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh các ngành công nghiệp và dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao, công nghệ thân môi trường; đẩy mạnh chuyển giao những công nghệ tiêu tốn nhiều nguyên liệu, năng lượng, gây ô nhiễm cho các nước đang phát triển. Nhiều nước đang phát triển dành ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực KHCN trình độ cao, tăng mức đầu tư cho nghiên cứu và đổi mới công nghệ, nhất là một số công nghệ cao chọn lọc; tăng cường cơ sở hạ tầng thông tin - truyền thông nhằm tạo lợi thế cạnh tranh và thu hẹp khoảng cách phát triển.
1.2. Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
1.2.1. Xu thế toàn cầu hóa
Xu thế toàn cầu hoá về kinh tế đã làm thay đổi quy mô và phương thức hoạt động KHCN của mỗi quốc gia cũng như trên phạm vi toàn cầu. Toàn cầu hóa về kinh tế đã kéo theo quá trình quốc tế hoá nguồn lực KHCN, quốc tế hoá thể chế KHCN, quốc tế hoá nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển (R&D) và quốc tế hóa trong việc phân chia lợi ích do thành quả KHCN tạo ra. Toàn cầu hóa đã trở thành xu thế phát triển KHCN thế giới ngày nay.
Bản chất toàn cầu hoá về KHCN. Toàn cầu hóa kinh tế là xu thế gia tăng sự hội nhập và phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia, khu vực và các nền kinh tế, trong đó bao gồm cả quá trình luân chuyển xuyên biên giới của hàng hóa, dịch vụ, công nghệ và nguồn vốn. Toàn cầu hoá về KHCN là bộ phận cấu thành quan trọng của toàn cầu hoá kinh tế. Tuy nhiên, toàn cầu hoá kinh tế cũng thúc đẩy xu thế toàn cầu hoá về KHCN. Toàn cầu hoá về KHCN là sự tích hợp toàn cầu nguồn lực R&D, quản lý toàn cầu hoạt động KHCN, chia sẻ toàn cầu thành quả R&D. Ba yếu tố này bổ sung cho nhau, thúc đẩy nhau, cùng nhau cấu thành làn sóng toàn cầu hóa về KHCN. Bản chất toàn cầu hoá về KHCN bao gồm ba khía cạnh sau:
- Toàn cầu hoá hoạt động KHCN ngày càng gia tăng: Toàn cầu hoá về KHCN đang tạo ra tác động to lớn và sâu rộng bao hàm đối tượng nghiên cứu, phương hướng, phạm vi, trình độ nghiên cứu khoa học. Toàn cầu hoá về KHCN cũng đồng thời tạo ra tác động to lớn đối với phương thức trao đổi và hợp tác học thuật, phát triển & nghiên cứu tích hợp các ngành khoa học; kết nối các cộng đồng khoa học. Điều này có nghĩa là các dự án nghiên cứu ngày càng tăng độ phức tạp, phạm vi nghiên cứu của nhiều dự án khoa học vượt ra ngoài phạm vi quốc gia, đòi hỏi các nhà khoa học đến từ các nước khác nhau trao đổi, hợp tác với nhau để hoàn thành. Khi đó, các nhà khoa học sẽ cạnh tranh với nhau, trao đổi và hợp tác với nhau nhiều hơn trong môi trường mở toàn cầu hoá và mạng hoá.
- Mức độ toàn cầu hoá R&D của các công ty đa quốc gia không ngừng tăng: Trong xu thế toàn cầu hoá kinh tế, người ta đã phát hiện ra rằng đối với doanh nghiệp tham gia thì mức độ toàn cầu hoá kinh doanh tăng nhanh hơn so với mức độ toàn cầu hoá R&D. Nguồn tri thức đã trở thành nguồn lực cốt lõi trong kinh doanh của doanh nghiệp. Trong tình thế như vậy, các doanh nghiệp kinh doanh đa quốc gia đã dần tăng cường thực hiện R&D ở nước ngoài. Do vậy, toàn cầu hoá R&D của các công ty đa quốc gia trở thành xu thế quan trọng trong toàn cầu hóa kinh tế thế giới. Đồng thời với xu thế đó, nhiều nước đang phát triển, trong khi đón nhận đầu tư nước ngoài, ngày càng kêu gọi mạnh mẽ nội địa hoá công nghệ, đã sử dụng chiến lược đem thị trường đổi lấy công nghệ. Các công ty đa quốc gia bắt đầu chuyển giao công nghệ thông thường cho các nước đang phát triển và thu được lợi ích, điều này cũng tiếp tục đẩy nhanh luân chuyển tri thức KHCN ở phạm vi toàn cầu.
- Công nghệ mạng thông tin đã tạo điều kiện đẩy nhanh tiến trình toàn cầu hoá về KHCN: Sự phát triển nhanh chóng công nghệ thông tin, công nghệ mạng thông tin đã tác động sâu rộng đến phương thức sinh hoạt và làm việc của nhân loại, tạo khả năng bố trí nguồn lực KHCN thông qua mạng; cho phép các nhà khoa học nâng cao đáng kể năng lực tiếp nhận thông tin KHCN quốc tế. Trong những năm gần đây đã xuất hiện làng nghiên cứu toàn cầu và phòng thí nghiệm ảo, đã có một số thay đổi trong phương thức nghiên cứu khoa học truyền thống, cán bộ nghiên cứu ở các địa điểm khác nhau trên toàn cầu có thể tiến hành một cách thuận lợi hoạt động hợp tác nghiên cứu xuyên biên giới quốc gia ở bất kỳ thời gian nào, hiệu quả nghiên cứu khoa học và lượng công trình công bố tăng đáng kể.
1.2.2. Hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế (KTQT) đang diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hoá ngày một gia tăng. Đây là quá trình tìm kiếm lợi ích trong khuôn khổ hợp tác và cạnh tranh. Trong quá trình đó, bên cạnh những lợi thế có được do mở rộng quan hệ, tiếp thu kinh nghiệm, tìm kiếm đối tác, tranh thủ sự hỗ trợ của các nước tiên tiến và các tổ chức quốc tế, các nước đang phát triển cũng gặp không ít khó khăn, thách thức về thị trường, vốn, trình độ quản lý, trình độ khoa học và công nghệ, buộc phải nhanh chóng đổi mới một cách toàn diện cả về phương thức lãnh đạo, quản lý, xây dựng định hướng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội để rút ngắn khoảng cách phát triển. Nhận thức được tính tất yếu hội nhập KTQT đối với công cuộc phát triển đất nước, hầu hết các quốc gia đều tích cực mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau.
Trong bối cảnh đó, hội nhập quốc tế về KHCN đã trở thành một yếu tố không thể thiếu trong chính sách đối ngoại và chính sách phát triển KHCN của mỗi nước và là một thành tố quan trọng trong hội nhập KTQT, một trào lưu phát triển, một hình thức quan hệ giữa các đối tác trên thế giới. Hội nhập quốc tế về KHCN được thể hiện theo 3 hình thức chủ yếu sau:
- Phối hợp hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ toàn cầu hoặc trong khu vực, theo nguyên tắc phát huy ưu thế từng nước và hợp lý hoá để đem lại hiệu quả cao nhất;
- Quản lý hoạt động KHCN toàn cầu hoặc trong khu vực, sử dụng những phương thức tổ chức nghiên cứu KHCN theo nguyên tắc mở, trong đó các nước tham gia phải tuân thủ các quy chế, thể thức, tiêu chuẩn chung;
- Thường xuyên trao đổi, hợp tác KHCN theo các chuẩn mực chung của thế giới, đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ đối với các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; cùng đóng góp nguồn lực và chia sẻ lợi ích theo các cam kết cùng thoả thuận.
Ngày nay, quan hệ quốc tế về KHCN vừa mang tính hợp tác vừa mang tính cạnh tranh, nên về thực chất hợp tác quốc tế chính là một biểu hiện của hội nhập quốc tế, nhằm vào những mục tiêu như sau:
- Phát triển KHCN: Điều này đòi hỏi các quốc gia, các tổ chức, cá nhân hợp tác, liên kết để tiến hành các nghiên cứu chung nhằm huy động thêm nguồn lực, rút ngắn thời gian, giảm chi phí;
- Tăng cường vai trò, ảnh hưởng: Các tổ chức quốc tế và khu vực thực hiện chính sách hợp tác KHCN không chỉ để giúp các nước đang phát triển mà còn thông qua đó để tăng cường vai trò, ảnh hưởng của mình;
- Mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường và tăng lợi nhuận: Các nước phát triển, các công ty xuyên quốc gia mở rộng hợp tác để duy trì, nâng cao vị trí độc quyền của mình, để mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường và tăng lợi nhuận;
- Nâng cao khả năng cạnh tranh: Các nhà đầu tư nước ngoài phải đào tạo đội ngũ cán bộ KHCN, công nhân lành nghề và chuyển giao công nghệ cho nước sở tại. Các nước đang phát triển phải chuẩn bị nguồn lực, tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật cho nghiên cứu và đào tạo, hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin - viễn thông, điều chỉnh các quy định pháp lý... để theo đuổi mục tiêu này.
Xu hướng thiết lập các hình thức liên kết hợp tác quốc tế về KHCN đang trở nên phổ biến với sự tham gia của nhiều công ty, nhiều nước trong các lĩnh vực như thiết bị điện, tin học và viễn thông, hoá chất, thiết bị giao thông vận tải, nghiên cứu vũ trụ, hải dương, môi trường và các lĩnh vực công nghệ cao khác. Sự hợp tác nói trên thường được đánh giá qua các chỉ số chủ yếu như: mức tăng trưởng của các luồng vào và ra của đầu tư trực tiếp nước ngoài; Số lượng phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu và phát triển do nước ngoài đầu tư hoặc liên doanh ngày càng tăng; Việc hình thành trên quy mô quốc tế các liên minh chiến lược về công nghệ bao gồm các công ty lớn của Nhật Bản, Mỹ và Tây Âu; Việc trao đổi hoặc lưu chuyển nhiều nhà nghiên cứu, kỹ sư, kỹ thuật viên cũng như việc tiến hành ngày càng nhiều các công trình nghiên cứu chung có sự đồng tác giả quốc tế về KHCN, ... Việc sáp nhập, liên doanh, liên kết giữa một số công ty lớn có quy mô hoạt động quốc tế trong thời gian qua khẳng định xu thế tăng cường hợp tác và quốc tế hoá trong lĩnh vực sản xuất; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Đối với các nước đang phát triển, hội nhập quốc tế về KHCN là một động lực thúc đẩy các hoạt động KHCN trong nước nhằm khai thác có hiệu quả thành tựu KHCN của thế giới, thu hút nguồn lực và công nghệ nước ngoài để nâng cao và phát triển trình độ KHCN trong nước, góp phần thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và từng bước hội nhập vào nền kinh tế tri thức của thế giới.
Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng gia tăng. Đây vừa là quá trình hợp tác để phát triển vừa là quá trình đấu tranh giữa các nước để bảo vệ lợi ích quốc gia. Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt, những yêu cầu về tăng năng suất lao động, thường xuyên đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức tổ chức quản lý, đang đặt ra ngày càng gay gắt hơn. Đặc biệt, trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, các thành tựu to lớn của công nghệ thông tin - truyền thông, xu hướng phổ cập Internet, phát triển thương mại điện tử, kinh doanh điện tử, ngân hàng điện tử, Chính phủ điện tử, ... đang tạo ra các lợi thế cạnh tranh mới của các quốc gia và từng doanh nghiệp. Đối với các nước đang phát triển nếu không chủ động chuẩn bị về nguồn nhân lực, tăng cường cơ sở hạ tầng thông tin-viễn thông, điều chỉnh các quy định về pháp lý, ... thì nguy cơ tụt hậu ngày càng xa và thua thiệt trong quan hệ trao đổi quốc tế là điều khó tránh khỏi.
1.2.3. Cách mạng công nghiệp 4.0
Hiện nay, thế giới đang có sự chuyển biến và thay đổi nhanh chóng từ cuộc CMCN4, một cuộc Cách mạng công nghệ mới, đặc biệt khác với các Cuộc cách mạng trước đây. Về tốc độ, tăng theo hàm lũy thừa; Về phạm vi và chiều sâu, đây là cuộc Cách mạng dựa trên cách mạng số và kết hợp nhiều công nghệ, dẫn đến sự thay đổi chưa từng có tiền lệ trong mô hình kinh tế - xã hội; Về tác động hệ thống, bao gồm sự chuyển đổi của toàn bộ hệ thống, khắp các quốc gia, các doanh nghiệp, các ngành công nghiệp và toàn xã hội. Cũng như các cuộc cách mạng khác, phải chấp nhận sự “đập bỏ, hy sinh” những cái cũ, lạc hậu để có cái mới, cái nền tảng, phù hợp quy luật phát triển và tiến hóa. Để thực hiện được cuộc Cách mạng này thành công, không để tụt hậu, nhỡ chuyến tàu 4.0, các nước phải thực hiện “Chuyển đổi số”. Việc chuyển đổi số sẽ làm thay đổi thế giới, nhưng không có nghĩa là không có thể điều khiển, can thiệp quá trình này. Kinh nghiệm của những lần chuyển đổi công nghệ trước đây đã cho thấy, những nước đi đầu trong ứng dụng và phát triển công nghệ mới sẽ luôn là những nước thịnh vượng, phát triển nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của chuyển đổi số, hiện nhiều nước đã xây dựng và triển khai các chiến lược/chương trình quốc gia về chuyển đổi số, điển hình như Anh, Úc, Đan Mạch, Estonia, Israel, Mexico, Singapore, Thái Lan, Uruguay... Nội dung chuyển đổi số của các nước có khác nhau, phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước. Tuy nhiên, nói chung đều hướng tới các nội dung chính sau:
- Chuyển đổi số nền kinh tế (kinh tế số), bao gồm: 1) Phát triển các doanh nghiệp số; 2) Chuyển đổi số cho các doanh nghiệp truyền thống (hướng tới sản phẩm tích hợp số; chuyển đổi mô hình kinh doanh trên nền tảng số; thay đổi quy trình sản xuất dựa trên dữ liệu số, tự động hóa, ảo hóa...); 3) Phát triển tài chính số; 4) Phát triển thương mại điện tử;
- Chuyển đổi số xã hội (xã hội số), trong đó tập trung vào các lĩnh vực như: ứng dụng công nghệ số để nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm khoảng cách xã hội (như giáo dục, y tế, văn hóa, an toàn an ninh xã hội...);
- Chuyển đổi số trong một số ngành trọng điểm để phát triển KTXH (như nông nghiệp, du lịch, điện lực, giao thông...);
- Chuyển đổi số trong cơ quan Chính phủ (Chính phủ số), hướng tới cung cấp dịch vụ công thuận tiện cho người dân, tăng cường sự tham gia người dân trong các hoạt động cơ quan nhà nước (CQNN); tăng cường hiệu quả hoạt động và đổi mới trong các CQNN; phát triển dữ liệu mở của CQNN để tạo điều kiện phát triển KTXH.
Để thực hiện chuyển đổi số theo các lĩnh vực trên, các nước cũng xác định các yếu tố nền tảng cần bảo đảm, bao gồm:
- Phát triển hạ tầng số (phát triển mạng di động thế hệ mới, kết nối cáp quang đến các gia đình, doanh nghiệp, cung cấp WiFi miễn phí tại khu vực công cộng, phát triển điện toán đám mây- cloud computing, hạ tầng IoT, BigData...);
- Phát triển lực lượng lao động có kỹ năng số (digital skills);
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu công nghệ số mới;
- Xây dựng môi trường pháp lý để bảo đảm môi trường an toàn, tin cậy, thúc đẩy chuyển đổi số.
Để thực hiện các nội dung trên, các nước đã đưa ra những mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp mạnh mẽ để thực hiện chuyển đổi số, đến nay nhiều nước đã có những thành tựu và đi đầu thế giới trong chuyển đổi số.
Trong bối cảnh hội nhập và CMCN4 (cách mạng công nghiệp lần thứ tư) phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu, KHCN trở thành yếu tố đầu vào quan trọng nhất của lực lượng sản xuất hiện đại có ảnh hưởng quyết định tới chất lượng và tốc độ tăng trưởng của các nền kinh tế. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, xem trọng vai trò của KHCN cùng với giáo dục và đào tạo, là quốc sách hàng đầu, là nền tảng động lực phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Phát triển KHCN và đổi mới sáng tạo là một trong các đột phá chiến lược được nhấn mạnh tại các dự thảo văn kiện trình Đại hội Đảng lần thứ XIII.
Trong những năm qua, KHCN Việt Nam đã đạt được nhiều tiến bộ và thành tựu nổi bật, đóng góp thiết thực cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, củng cố quốc phòng và an ninh, cải thiện an sinh xã hội và chất lượng cuộc sống người dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Đẩy mạnh phát triển tiềm lực và trình độ
Công tác quản lý nhà nước về KHCN từng bước được đổi mới, hành lang pháp lý trong lĩnh vực KHCN được tạo lập toàn diện và đồng bộ hơn, tạo môi trường thuận lợi và cạnh tranh lành mạnh trong nghiên cứu sáng tạo. Đổi mới sáng tạo dần trở thành tư duy mới trong quản lý, điều hành; nhận thức rõ hơn về vai trò trung tâm của doanh nghiệp trong hệ thống sáng tạo quốc gia; từng bước xóa bỏ cơ chế quản lý hành chính quan liêu; áp dụng nguyên tắc cạnh tranh bình đẳng trong tuyển chọn nhiệm vụ KHCN; thực hiện cơ chế khoán chi và kiểm soát chi thông thoáng; gắn nhiệm vụ nghiên cứu với nhu cầu thực tiễn và thị trường; trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các tổ chức KHCN công lập; phát triển thị trường công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo; hình thành doanh nghiệp KHCN, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; khuyến khích doanh nghiệp thành lập viện nghiên cứu và đầu tư mạnh cho KHCN; thí điểm mô hình thu hút, trọng dụng cán bộ khoa học tài năng trong nước và trí thức kiều bào.
Những đổi mới mạnh mẽ về cơ chế, chính sách đã góp phần nâng cao tiềm lực và trình độ KHCN của đất nước. Đến nay, cả nước có 687 tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, 236 trường đại học, ba khu công nghệ cao quốc gia, 13 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tám khu công nghệ thông tin tập trung và gần 67 nghìn cán bộ nghiên cứu. Đã hình thành các viện nghiên cứu công nghệ công nghiệp theo mô hình tiên tiến thế giới ở khu vực công lập và tư nhân. Nguồn lực tài chính cho KHCN từ ngân sách nhà nước được duy trì mức 2% tổng chi hằng năm; đầu tư từ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp quy mô lớn ngày càng tăng mạnh (chiếm 48% tổng chi xã hội cho KHCN). Hạ tầng nghiên cứu một số lĩnh vực trọng điểm như công nghệ sinh học, hóa dầu, vật liệu, năng lượng, tự động hóa, na-nô, công nghệ tính toán, y học được đầu tư tăng cường. Nguồn lực thông tin, nền tảng Tri thức Việt số hóa được đầu tư, kết nối và chia sẻ mở trong cộng đồng. Thị trường công nghệ, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo phát triển sôi động, hệ thống sở hữu trí tuệ và tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng ngày càng hoàn thiện, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp, khuyến khích sự ra đời của hàng nghìn doanh nghiệp khởi nghiệp có tiềm năng tăng trưởng.
Số lượng bài báo, công trình khoa học công bố quốc tế và sáng chế của người Việt Nam tăng hằng năm; tốc độ đổi mới công nghệ, năng lực công nghệ của quốc gia và doanh nghiệp được tăng cường; khoảng cách giữa Việt Nam và các nước trong khu vực được rút ngắn đáng kể trong xếp hạng năng lực cạnh tranh, năng lực đổi mới sáng tạo toàn cầu và ở một số lĩnh vực khoa học có thế mạnh. Năng lực đổi mới sáng tạo của Việt Nam liên tục tăng, năm 2017 tăng 12 bậc, năm 2018 tăng thêm ba bậc, năm 2019 và 2020 đạt thứ hạng tốt nhất từ trước tới nay, xếp thứ 42 trên 131 quốc gia, dẫn đầu nhóm quốc gia thu nhập trung bình thấp.
- KHCN thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững
Với các tiến bộ trong cơ chế quản lý, tăng cường đầu tư cho tiềm lực và trình độ KHCN, lực lượng KHCN thật sự đồng hành cùng các cấp, các ngành và địa phương để bám sát thực tiễn, đóng góp ngày càng thiết thực hơn cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Khoa học xã hội và nhân văn đã phát triển hệ thống lý luận mới về vai trò của văn hóa, lịch sử, con người và các nhân tố tạo nên sự phát triển bền vững, giúp thay đổi nhận thức và hành vi, bồi đắp trí tuệ của con người Việt Nam trong xã hội hiện đại, bảo tồn và phát huy các giá trị tinh hoa của dân tộc, góp phần xây dựng các nền tảng của một xã hội văn minh và hội nhập với thế giới tiến bộ. Khoa học chính trị và kinh tế cung cấp các luận cứ sâu sắc và kịp thời trong việc nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và hiệu lực, hiệu quả của hệ thống chính trị; đổi mới đồng bộ thể chế kinh tế, chính trị và xã hội; có nhiều đóng góp thiết thực trong việc bảo đảm sự ổn định chính trị của đất nước trong điều kiện mới. Các công trình nghiên cứu về Biển Đông, đánh giá và dự báo kịp thời cục diện chính trị và ngoại giao trong khu vực, đã phục vụ đắc lực cho công cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo và an ninh, quốc phòng.
Khoa học tự nhiên đã có tiến bộ vượt bậc về lượng và chất. Các nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học trái đất và môi trường đã góp phần nâng cao năng lực dự báo, phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai, biến đổi khí hậu ở Việt Nam. Nghiên cứu cơ bản trong khoa học tự nhiên có đóng góp rất quan trọng trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trình độ cao, nhất là bậc sau đại học; gia cố nền tảng, năng lực nghiên cứu và đội ngũ cán bộ khoa học tài năng trong các trường đại học, viện nghiên cứu. Nhiều nhà khoa học trẻ đã nhận được các giải thưởng khoa học danh giá trong nước và quốc tế.
Khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển lên một tầm cao mới về năng lực và trình độ. Trong nông nghiệp, các nhà khoa học Việt Nam tạo được các giống cây trồng mới có năng suất và chất lượng vượt trội so với khu vực và thế giới: năng suất lúa cao gấp rưỡi Thái Lan và cao nhất ASEAN; năng suất hồ tiêu và cá tra đứng đầu thế giới; năng suất cà phê và cao su đứng thứ hai thế giới. Nhiều tiến bộ kỹ thuật và quy trình công nghệ mới được ứng dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản sau thu hoạch và chế biến, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Trong công nghiệp và dịch vụ, các chuyên gia công nghệ trong nước đã đủ năng lực thiết kế, chế tạo các thiết bị cơ khí chính xác, siêu trường, siêu trọng, giàn khoan dầu khí tự nâng ở vùng nước sâu; thiết kế, thi công các loại cầu vượt sông khẩu độ lớn, hầm đường bộ, nhà cao tầng, nhà máy nhiệt điện, thủy điện quy mô lớn. Công nghệ thông tin và truyền thông thế hệ mới, công nghệ số được ứng dụng rộng trong các ngành dịch vụ ngân hàng, hàng không, bưu chính viễn thông. Nhiều công nghệ cao như điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, mạng di động 5G đã và đang được phát triển.
Trong lĩnh vực y dược, Việt Nam nằm trong tốp ba nước ASEAN và 43 nước trên thế giới tự sản xuất được vắc-xin; làm chủ các kỹ thuật và công nghệ y học hiện đại ở trình độ cao như ghép đa tạng, thụ tinh nhân tạo, ứng dụng tế bào gốc và kỹ thuật sinh học phân tử. Trong đại dịch Covid-19, đã kịp thời nghiên cứu, phát triển kit xét nghiệm nhanh, rô-bốt, máy thở, vắc-xin, phác đồ điều trị và kháng thể đơn dòng để sản xuất thuốc đặc hiệu điều trị Covid-19; góp phần kiểm soát và khống chế thành công dịch bệnh, là minh chứng cho hiệu quả của sự đầu tư kiên trì và chiến lược cho tiềm lực KHCN nước nhà trong nhiều năm qua.
- Tiếp tục đổi mới tư duy và cơ chế, chính sách
Mặc dù đã đạt được nhiều tiến bộ vượt bậc, nhưng KHCN nước ta phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và vị trí quốc sách hàng đầu. Đội ngũ cán bộ KHCN tuy gia tăng về số lượng nhưng thiếu các chuyên gia giỏi đầu ngành trong nhiều lĩnh vực tiên phong. Các công trình nghiên cứu tầm cỡ quốc tế, có đóng góp đột phá đối với phát triển kinh tế - xã hội còn ít. Tốc độ đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp còn chậm, cho nên chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp. KHCN chưa thật sự trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Thực trạng đó đặt ra thách thức rất lớn cho lực lượng KHCN khi đất nước bước vào thời kỳ phát triển mới, hội nhập ngày càng sâu rộng và chịu sự tác động toàn cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Dự thảo Văn kiện Đại hội XIII của Đảng xác định, một trong ba đột phá chiến lược, bên cạnh thể chế và hạ tầng, là đột phá về chất lượng nguồn nhân lực, KHCN và đổi mới sáng tạo. Trong thời gian tới, cần tiếp tục đổi mới tư duy, phát hiện các nút thắt, dỡ bỏ các rào cản, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm tạo môi trường thật sự thuận lợi, lành mạnh, giải phóng tiềm năng sáng tạo của các nhà khoa học, gia tăng mạnh mẽ kết quả và hiệu quả đóng góp của hoạt động KHCN đối với các mục tiêu phát triển đất nước trong dài hạn.
+ Thứ nhất, cần tập trung hoàn thiện thể chế, chính sách và pháp luật phù hợp cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế để phát triển KHCN, tôn trọng đặc thù của lao động sáng tạo, chấp nhận rủi ro và độ trễ trong khoa học, dỡ bỏ các rào cản duy ý chí và hành chính hóa hoạt động KHCN. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý hoạt động KHCN theo hướng chú trọng hiệu quả và tác động của nhiệm vụ KHCN trong giải quyết các bài toán thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chú trọng chất lượng và chỉ số tác động của các bài báo, công trình công bố quốc tế; khả năng ứng dụng và thương mại hóa kết quả KHCN trong đời sống công nghiệp và xã hội; tăng cường công bố quốc tế trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn. Cho phép thử nghiệm chính sách mới, mô hình đổi mới sáng tạo và công nghệ mới.
+ Thứ hai, đổi mới hệ thống sáng tạo quốc gia lấy doanh nghiệp làm trung tâm, trường đại học, viện nghiên cứu là chủ thể nghiên cứu mạnh. Tiếp tục quan tâm phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo lành mạnh. Tăng cường thiết chế hợp tác công - tư, đồng tài trợ giữa Nhà nước và doanh nghiệp cho các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo. Phát triển đồng bộ, gắn kết chặt chẽ các ngành khoa học, đồng thời giữ nguyên tắc coi trọng khoa học xã hội và nhân văn, đầu tư nền tảng cho khoa học tự nhiên, ưu tiên khoa học kỹ thuật và công nghệ; nâng cao năng lực đón đầu các ứng dụng KHCN tiên phong ở trình độ cao. Xác định trúng và đúng tầm nhiệm vụ KHCN, tập trung đầu tư và đầu tư tới ngưỡng để giải quyết các yêu cầu bức thiết trong phát triển đất nước, ngành, lĩnh vực và doanh nghiệp. Xem xét khả năng phân quyền và đầu tư phát triển tiềm lực KHCN địa phương theo cụm, vùng lãnh thổ để phát huy được thế mạnh tổng hợp và lợi thế của vùng.
+ Thứ ba, bảo đảm các nguyên tắc công khai, minh bạch, độc lập phản biện (kể cả phản biện quốc tế) trong tuyển chọn và xét chọn nhiệm vụ KHCN. Trao quyền tự chủ cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KHCN và tổ chức KHCN công lập, đi đôi với cơ chế bắt buộc chịu sự đánh giá độc lập và giám sát xã hội, công khai kết quả hoạt động KHCN. Rà soát hiện trạng để đầu tư có chọn lọc đối với một số tổ chức KHCN trọng điểm, hiệu quả; xem xét chấm dứt đầu tư và giải thể các cơ sở hoạt động kém hiệu quả.
+ Thứ tư, tiếp tục đổi mới cơ chế đầu tư và tài chính cho KHCN trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh, có trọng tâm, trọng điểm, dựa trên chỉ số đo lường kết quả, hiệu quả đầu ra. Linh hoạt và đơn giản hóa thủ tục tuyển chọn nhiệm vụ KHCN, thanh quyết toán tài chính theo thông lệ quốc tế, giảm tối đa các gánh nặng hành chính cho các nhà khoa học. Mạnh dạn giao quyền sở hữu kết quả KHCN có sử dụng ngân sách nhà nước cho cơ quan chủ trì để thúc đẩy ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước cho KHCN và có cơ chế kinh tế, tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, tham gia mạnh hơn vào hoạt động nghiên cứu, phát triển và đổi mới công nghệ.
+ Thứ năm, tiếp tục đầu tư cải thiện hạ tầng KHCN, tăng cường trang thiết bị nghiên cứu, nâng cao hiệu quả hoạt động của các phòng thí nghiệm trọng điểm, phòng thí nghiệm chuyên ngành; kiên trì đầu tư tăng cường tiềm lực thông tin KHCN. Kết hợp đồng bộ giữa hạ tầng nghiên cứu, môi trường học thuật tiên tiến và tự chủ, chính sách đãi ngộ thỏa đáng và các cơ hội phát triển nghề nghiệp thuận lợi cho nhà khoa học. Mở rộng hợp tác quốc tế và kết nối, thu hút hiệu quả lực lượng khoa học là người Việt Nam ở nước ngoài. Trọng dụng, đãi ngộ người tài kết hợp đòi hỏi về tính liêm chính và đạo đức trong nghiên cứu.
Cải tổ bộ máy quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực quản lý KHCN; đổi mới tư duy quản lý để ứng phó kịp với các thay đổi không ngừng và nhanh chóng của đời sống KHCN; áp dụng công nghệ kỹ thuật cao trong quản lý hoạt động KHCN để giảm thủ tục hành chính đối với các nhà khoa học, tổ chức KHCN.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã xác định 3 đột phá chiến lược trong nhiệm kỳ đại hội, trong đó có “Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế và xã hội; chú trọng phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông, tạo nền tảng chuyển đổi số quốc gia, từng bước phát triển kinh tế số, xã hội số”. Nghị quyết 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã xác định chính sách phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu bao gồm cả “Xây dựng được hạ tầng số đạt trình độ tiên tiến của khu vực ASEAN; Xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu quốc gia”.
Hạ tầng thông tin và truyền thông trong chiến lược chung của đất nước tiếp tục có những bước phát triển mạnh mẽ, có sức lan tỏa, ngày càng khẳng định vị trí, vai trò quan trọng trên các mặt trận kinh tế, xã hội, chính trị, an ninh, quốc phòng … của đất nước và đang tiếp tục hội nhập sâu rộng với thế giới. Đặc biệt, sự phát triển của công nghệ tạo ra nhiều thay đổi lớn liên quan đến hạ tầng thông tin và truyền thông (Lĩnh vực bưu chính là nền tảng thương mại điện tử và logistics, hạ tầng viễn thông chuyển dịch thành hạ tầng số, ứng dụng CNTT phát triển thành chuyển đổi số...).
Bên cạnh đó, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm giai đoạn 2021 - 2030 được trình bày tại Đại hội Đảng lần thứ XIII cũng có ghi rõ phương hướng cần thực hiện chuyển đổi số quốc gia một cách toàn diện để phát triển kinh tế số, xây dựng xã hội số, đồng thời lấy phát triển mạnh khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số là động lực chính của tăng trưởng kinh tế.
Ngày 03/06/2020, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 749/QĐ-TTg phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” để triển khai Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 50/NQ-CP của Chính phủ. Ngày 31/12/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chiến lược quốc gia về CMCN lần thứ tư đến năm 2030 tại Quyết định số 2289/QĐ-TTg. Chuyển đổi số là một nội dung, giải pháp chính để chủ động tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; trước mắt là để chính phủ, chính quyền, doanh nghiệp, xã hội không tụt hdaậu hoặc phá sản; mà có tận dụng được xu thế, công nghệ cho phát triển, hòa nhập. Chương trình Chuyển đổi số quốc gia xác định tầm nhìn đến năm 2030 là “Việt Nam trở thành quốc gia số, ổn định và thịnh vượng, tiên phong và thử nghiệm các mô hình mới; đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân, phát triển môi trường số an toàn, nhân văn, rộng khắp” với mục tiêu kép là “vừa phát triển Chính phủ số, Kinh tế số, Xã hội số, vừa hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu”.
Chuyển đổi số sẽ mang lại lợi ích cho nhiều đối tượng cụ thể như sau:
- Đối với người dân: Giúp người dân bình đẳng về cơ hội tiếp cận các dịch vụ, đào tạo, tri thức. Công dân được chính quyền thấu hiểu và phục vụ tốt hơn nhờ vào dữ liệu và công nghệ số, tham gia các hoạt động học tập, kinh doanh, giải trí, tư vấn, chăm sóc sức khoẻ… mà không phụ thuôc vào vị trí, khoảng cách địa lý. Mang đến cho người dân sự tin tưởng vào môi trường an ninh hơn, an toàn hơn, tiện lợi, minh bạch hơn từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
- Đối với doanh nghiệp: Chuyển đổi số giúp giảm chi phí vận hành, mang đến sự trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng, tăng lợi nhuận, phản ứng nhanh nhạy với thị trường và sự thay đổi, tăng năng suất lao động. Chuyển đổi số dẫn đến những mô hình kinh doanh mới, những thị trường mới mà trong đó sự nhanh nhạy, linh hoạt và sáng tạo mới là yếu tố quyết định thành công chứ không hẳn là độ lớn, truyền thống, vị thế sẵn có.
- Đối với chính quyền: Điều hành công việc nhanh chóng nhờ chuyển đổi nhận thức và các công cụ hỗ trợ công tác chỉ đạo, ra quyết định; Nhanh chóng ra quyết định với đầy đủ thông tin, tài nguyên và nguồn lực, theo quy trình chuẩn hóa và kịch bản đã được chuẩn bị; Tự động hóa thu thập, phân tích, thống kê, tổng hợp dữ liệu số, dữ liệu đa phương tiện... hình thành các phân hệ hỗ trợ dự báo thông minh, hỗ trợ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo. Chuyển đổi số giúp chính quyền hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn và minh bạch hơn.
- Đối với xã hội: Chuyển đổi số tác động tích cực đến mọi mặt của đời sống xã hội, nâng cao chất lượng đời sống của mọi tầng lớp nhân dân. Du lịch thông minh, giáo dục thông minh, y tế thông minh, giao thông thông minh, an ninh - trật tự thông minh, môi trường thông minh, sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng thông minh... với các công cụ hỗ trợ quản trị công thông minh sẽ góp phần phát triển toàn diện kinh tế, xã hội của tỉnh theo hướng văn minh, hiện đại và an toàn.
Vì vậy, việc lập phương án phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến 2050 là hết sức cần thiết và cấp bách, phù hợp với sự phát triển của tỉnh, đáp ứng với mong muốn của chính quyền các cấp và nguyện vọng của Nhân dân.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH
1. Thực trạng phát triển khoa học công nghệ
1.1. Đánh giá cơ chế chính sách phát triển khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh
Đánh giá tác động khi áp dụng các văn bản đã được ban hành
- Triển khai áp dụng, thực hiện các văn bản về hoạt động KHCN do UBND Tỉnh ban hành đã làm cho công tác quản lý nhà nước về KHCN của Tỉnh ngày càng chặt chẽ và hiệu quả. Cụ thể:
+ Việc thực hiện quy định mới về xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét chọn và đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh và cấp cơ sở đã giúp cho công tác triển khai nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ KHCN được chọn lọc kỹ hơn, đã tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác triển khai nghiên cứu, ứng dụng KHCN.
+ Công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phù hợp yêu cầu thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
+ Việc triển khai Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND ngày 16/7/2018 của UBND Tỉnh về việc ban hành Chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục, đào tạo và hỗ trợ hoạt động sáng tạo không chuyên trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đã góp phần phát huy tính năng động, sáng tạo, khả năng nghiên cứu khoa học độc lập của học sinh, học viên và sinh viên; hình thành năng lực tự học cho học sinh, học viên và sinh viên, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, góp phần phát hiện và bồi dưỡng nhân tài và thúc đẩy 2 phong trào lao động sáng tạo của các cá nhân và tổ chức trong lĩnh vực KHCN; thúc đẩy việc áp dụng có hiệu quả các giải pháp kỹ thuật mới vào lao động, sản xuất và đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
1.2. Tình hình thực hiện các chương trình, đề án khoa học công nghệ
Hoạt động Khoa học và công nghệ (KHCN) xuất hiện trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế – xã hội – môi trường của tỉnh Đồng Tháp, góp phần thúc đẩy phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng tích cực.
Bảng 1: Thống kê về các đề tài KHCN cấp Nhà nước thực hiện trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011-2020
TT |
Danh mục chỉ tiêu |
Đơn vị |
Năm |
Năm |
Năm |
Năm |
Năm |
Năm |
Năm |
Năm |
Năm |
Năm |
Năm |
tính |
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
||
* |
Số đề tài, dự án |
TDA |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Cấp quốc gia |
ĐTDA |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
1 |
0 |
1 |
1 |
Lĩnh vực nông nghiệp |
TDA |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
1 |
2 |
Lĩnh vực Khoa học tự nhiên |
TDA |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Lĩnh vực Kỹ thuật công nghệ |
TDA |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Lĩnh vực Khoa học Y, dược |
TDA |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Lĩnh vực Khoa học Xã hội |
TDA |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Lĩnh vực Khoa học nhân văn |
TDA |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp
- Đối với các đề tài KHCN cấp Nhà nước: Trong giai đoạn 2011 – 2020, tỉnh Đồng Tháp đã thực hiện 3 đề tài KHCN cấp Nhà nước. Nhìn chung, số lượng đề tài KHCN cấp Nhà nước được thực hiện tại Đồng Tháp còn khá hạn chế và chú trọng vào Lĩnh vực nông nghiệp là chính.
Bảng 2: Thống kê về các đề tài KHCN cấp tỉnh thực hiện trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011-2020
Năm |
Số lượng đề tài thực hiện |
Kinh phí thực hiện (triệu đồng) |
Tỷ lệ nguồn vốn khác trên tổng kinh phí (%) |
||
Tổng kinh phí |
Vốn sự nghiệp KHCN |
Nguồn vốn khác |
|||
2010 |
5 |
2.814 |
2.520 |
294 |
10,45 |
2011 |
11 |
15.936 |
6.096 |
9.840 |
61,75 |
2012 |
8 |
4.649 |
4.649 |
0 |
0,00 |
2013 |
6 |
6.481 |
5.608 |
873 |
13,47 |
2014 |
11 |
10.985 |
10.493 |
492 |
4,48 |
2015 |
9 |
10.819 |
7.691 |
3.128 |
28,91 |
2016 |
8 |
21.752 |
14.470 |
7.282 |
33,48 |
2017 |
7 |
10.674 |
5.834 |
4.840 |
45,34 |
2018 |
7 |
14.349 |
12.914 |
1.435 |
10,00 |
2019 |
9 |
13.681 |
9.935 |
3.746 |
27,38 |
2020 |
5 |
11.304 |
6.465 |
4.839 |
42,81 |
Tổng |
81 |
120.630 |
84.155 |
36.475 |
30,24 |
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp
- Đối với các đề tài thuộc KHCN cấp tỉnh, trong giai đoạn 2011 – 2020, tỉnh đã thực hiện tổng cộng 81 đề tài với tổng kinh phí 120,630 tỷ đồng, trung bình kinh phí thực hiện là khoảng 1,5 tỷ đồng/ đề tài.
1.3. Hiện trạng ứng dụng KH&CN trong các ngành
1.3.1. Đối với sản xuất nông nghiệp
- Nhiều tiến bộ KH&CN đã được áp dụng có hiệu quả trong sản xuất lúa, rau, cây ăn trái như: xây dựng và hoàn chỉnh quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) đối với cây lúa, rau màu, cây ăn trái; ứng dụng các kỹ thuật mới như xử lý ra hoa trái vụ, bao trái, đến nay đã hơn 80% diện tích sản xuất xoài đã áp dụng kỹ thuật này, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm nông sản của địa phương. Một số kỹ thuật khác cũng đang triển khai như tưới tiết kiệm nước, sử dụng phân tan chậm, sản xuất hữu cơ đối với một số cây trồng, ứng dụng cơ giới hóa các khâu trong sản xuất...
- Ứng dụng khoa học công nghệ được triển khai, áp dụng trên các cây trồng chủ lực như mô hình xử lý giá thể trồng hoa hồng bằng chế phẩm sinh học, ứng dụng công nghệ di truyền trong lai tạo giống mới, nhân giống vô tính giúp nhân nhanh các giống mang đặc tính tốt, sạch bệnh, thử nghiệm sản xuất giống bắp chuyển gen trên địa bàn huyện Thanh Bình, giống đậu nành của Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long (OMĐN 1, OMĐN 29, OMĐN 110, OMĐN 112) góp phần làm tăng chất lượng nông sản, thích nghi được điều kiện biến đổi khí hậu, giảm ô nhiễm môi trường...
- Lĩnh vực chăn nuôi được nâng cao, chất lượng các giống heo, kỹ thuật gieo tinh nhân tạo đã ngày càng hoàn thiện3; hỗ trợ ưu đãi đầu tư dự án Trung tâm heo giống công nghệ cao tại huyện Cao Lãnh do Công ty TNHH Liên doanh Austfeed Mekong là chủ đầu tư, với quy mô công suất: 5.000 heo giống ông bà/năm, 125.000 heo thương phẩm/năm. Ngoài ra, bước đầu đã áp dụng quy trình thực hành chăn nuôi tốt theo tiêu chuẩn VietGAP trên 06 hộ nuôi heo với quy mô 10 heo nái/chuồng/hộ.
- Lĩnh vực thuỷ sản, đã tiếp nhận và chuyển giao 89.872 cá tra giống đã cải thiện di truyền do Viện Nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản II chuyển giao đến 40 hộ sản xuất giống cá tra trên địa bàn Tỉnh; đối với nuôi cá tra thương phẩm đã có 100% diện tích ao nuôi sử dụng chế phẩm sinh học nhằm ổn định nguồn nước, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao chỉ số tiêu thụ thức ăn, cải thiện chất lượng thịt; đã có hơn 95% diện tích áp dụng và được chứng nhận các tiêu chuẩn như: VietGAP, GlobalGAP, ASC, BAP…; tiếp nhận công nghệ của Israel về sản xuất giống tôm càng xanh toàn đực và ứng dụng quy trình sản xuất giống cá rô phi đơn tính sử dụng hormon MT (17 Alpha - Methyl Testosteron) nhằm nâng cao tốc độ tăng trưởng và năng suất.
1.3.2. Kết quả hoạt động hỗ trợ công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp
Tập trung hỗ trợ cơ khí chế tạo máy phục vụ nông nghiệp được triển khai thông qua chương trình và chính sách khuyến công; phối hợp đào tạo nâng cao tay nghề, nâng cao năng lực quản lý và tạo điều kiện xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật giới thiệu sản phẩm cơ khí. Tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề; tổ chức đoàn cho các cơ sở cơ khí và công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn Tỉnh tham gia hội chợ triển lãm quốc tế về công nghiệp hỗ trợ, hội chợ máy thiết bị và công nghệ MTA Việt Nam, triển lãm sản phẩm tiết kiệm năng lượng…
1.3.3. Lĩnh vực xây dựng
- Triển khai Đề án: "Tăng cường năng lực kiểm định chất lượng xây dựng Việt Nam" do Trung ương hỗ trợ, ngành xây dựng chuẩn bị đầu tư một số thiết bị, công nghệ tiên tiến để thực hiện chức năng kiểm định chất lượng công trình, giúp nâng cao năng lực kiểm định của đơn vị. Trong nghiên cứu, ứng dụng thuộc lĩnh vực xây dựng, đã tiếp nhận và triển khai ứng dụng công nghệ mới trong xây dựng trên địa bàn Tỉnh như: Gia cố nền móng bằng phương pháp xi- măng hóa; phương pháp móng top - base; sàn bubbledeck, triển khai công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng không nung cho các cơ sở sản xuất giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Trong triển khai sản xuất vật liệu xây dựng không nung, Uỷ ban nhân dân Tỉnh đã phê duyệt Đề án phát triển vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất gạch đất sét nung trên địa bàn Tỉnh theo Quyết định số 1141/QĐ-UBND.HC ngày 11/11/2014 nhằm phát triển vật liệu xây không nung, từng bước hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung nhằm tiết kiệm đất nông nghiệp, góp phần đảm bảo an ninh lương thực, giảm thiểu khí thải gây ô nhiễm môi trường.
1.3.4. Lĩnh vực giao thông vận tải
Tiếp nhận chuyển giao, ứng dụng các công nghệ tiên tiến vào xây dựng, sửa chữa cầu, đường ngành giao thông đã mạnh dạn áp dụng các công nghệ mới vào xây dựng, sửa chữa một số công trình giao thông nhằm nâng cao chất lượng, tuổi thọ công trình, một số ứng dụng như công nghệ dán sợi Carbon bằng keo S&P kết hợp căng cáp ngang để sửa chữa, nâng cấp tải trọng cầu Sa Đéc (cầu Nàng Hai) từ tải trọng H18 lên tải trọng H30; Sử dụng dầm thép chịu thời tiết để thi công cầu Xẻo Bèo, thành phố Cao Lãnh; sử dụng vật liệu Carboncor để rãi thử, sửa chữa, tăng cường mặt đường (đường Võ Thị Sáu, thành phố Cao Lãnh); dùng cọc khoan nhồi nhằm đảm bảo khả năng chịu tải trọng cho các trụ giữa sông đối với cầu Sa Đéc 2; dùng công nghệ ép cọc ống bê tông cốt thép dự ứng lực đường kính lớn thay cho cọc vuông đỗ tại công trường và đóng thi công mố trụ trên bờ cầu Sa Đéc 2 để giảm tiếng ồn, giảm chấn gây nứt nhà, tăng sức chịu tải của cọc trên nền đất yếu và giảm giá thành thi công; dùng công nghệ gia cố nền đường đất yếu đường vào cầu Tân Bình, cầu Bình Hiệp đường ĐT852B bằng giếng cát.
1.3.5. Lĩnh vực y tế
KHCN đóng góp cao trong lĩnh vực y tế, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, góp phần to lớn vào sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Bình quân hàng năm có khoảng 50 - 100 đề tài nghiên cứu (chủ yếu là cấp cơ sở) trong việc ứng dụng công nghệ cao vào chẩn đoán, điều trị, dự phòng, xử lý chất thải y tế, lâm sàng và cận lâm sàng,... các giải pháp đã được triển khai tích cực và đồng bộ, cải tiến quy trình khám bệnh, trong đó có đẩy mạnh việc đào tạo, học tập kỹ thuật từ tuyến trên và chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới. Nổi bật là kết quả nghiên cứu “Hiệu quả điều trị của bệnh viêm phổi cộng đồng mắc phải mức độ trung bình nặng trên người lớn tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp” từ kết quả nghiên cứu Bệnh viện Phổi Đồng Tháp đã xây dựng phác đồ điều trị riêng cho bệnh viện, giúp các bác sĩ điều trị dễ dàng áp dụng trong điều trị bệnh phổi cộng đồng mắc phải mức độ trung bình nặng ở người lớn tại bệnh viện.
1.3.6. Lĩnh vực công nghệ thông tin
Hệ thống mạng LAN ở các sở, ban, ngành Tỉnh được củng cố, bảo đảm phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành; 100% cơ quan hành chính 03 cấp trên địa bàn Tỉnh đã được trang bị chứng thư số để phục vụ trao đổi văn bản điện tử qua môi trường mạng. Các phần mềm tiện ích để nâng cao chất lượng công việc được sử dụng rộng rãi trong toàn Tỉnh như: Phần mềm quản lý văn bản và điều hành eOffice, iDesk, phần mềm theo dõi giao nhiệm vụ, phần mềm một cửa điện tử...
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội như: website “Bạn nhà nông”, “Đồng Tháp Xanh”... nhằm cung cấp, phổ biến các tin tức khuyến nông, các chủ trương, chính sách về nông nghiệp và phát triển nông thôn, kiến thức khoa học kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt, thông tin giá cả thị trường, dự báo thời tiết, các loại dịch bệnh và cách phòng, trị bệnh ở cây trồng, vật nuôi; chuyển giao công nghệ thông tin và khoa học kỹ thuật tại các Hội quán, phục vụ nhu cầu thiết thực cho nông dân, hỗ trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Tỉnh.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin được hầu hết các doanh nghiệp triển khai với các chứng thư số phục vụ khai báo thuế qua mạng; công tác quản lý tài chính, kế toán, khách hàng, nhân sự.
1.4. Hiện trạng công tác quản lý KH&CN
1.4.1. Chi sự nghiệp về KHCN
Nhìn chung, tỷ lệ chi cho hoạt động KHCN trên tổng chi ngân sách của tỉnh Đồng Tháo có xu hướng giảm trong giai đoạn 2016 – 2020 so với các giai đoạn 2011 – 2015. Bình quân tỷ lệ chi sự nghiệp về các hoạt động KHCN trên tổng chi ngân sách của Đồng Tháp trong giai đoạn 2016 – 2020 là 0,35%/Năm. Tỷ lệ chi sự nghiệp của ngân sách cho các hoạt động KHCN có nhiều biến động trong giai đoạn 2011 - 2020.
- Trong giai đoạn 2011 – 2015, trung bình tỷ lệ chi ngân sách cho các hoạt động KHCN của Đồng Tháp mức 0,38%.
- Trong giai đoạn 2016 – 2020, trung bình tỷ lệ chi sự nghiệp cho các hoạt động KHCN ở mức 0,35%, có chiều hướng giảm do tình hình kinh tế giảm phát kinh tế dẫn tới cắt giảm đầu tư công trong giai đoạn này.
Bảng 3: Tỷ lệ chi khoa học, công nghệ trên tổng chi ngân sách của tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2010 – 2020
(đvt: tỷ đồng)
Năm |
Tổng chi ngân sách của tỉnh |
Chi hoạt động KH&CN |
Chia ra |
||||||
Tổng số |
Tỷ lệ (%) |
So với năm trước |
|||||||
Chi đầu tư phát triển |
Tỷ lệ (%) |
Chi sự nghiệp KH&CN |
Tỷ lệ (%) |
||||||
Kinh phí được cấp |
Tỷ lệ (%) |
|
|
||||||
2012 |
|
67.307 |
|
|
|
48.333 |
71.81 |
18.974 |
28.19 |
2013 |
10,384.000 |
47.002 |
0.45 |
-20.305 |
-30.17 |
27.000 |
57.44 |
20.002 |
42.56 |
2014 |
15,013.340 |
51.000 |
0.34 |
3.998 |
8.51 |
25.000 |
49.02 |
26.000 |
50.98 |
2015 |
16,095.786 |
55.000 |
0.34 |
4.000 |
7.84 |
29.000 |
52.73 |
26.000 |
47.27 |
2016 |
17,804.317 |
70.000 |
0.39 |
15.000 |
27.27 |
44.000 |
62.86 |
26.000 |
37.14 |
2017 |
9,996.115 |
33.474 |
0.33 |
-36.526 |
-52.18 |
11.474 |
34.28 |
22.000 |
65.72 |
2018 |
10,173.333 |
41.763 |
0.41 |
8.289 |
24.76 |
13.763 |
32.96 |
28.000 |
67.04 |
2019 |
10,357.034 |
35.000 |
0.34 |
-6.763 |
-16.19 |
7.000 |
20.00 |
28.000 |
80.00 |
2020 |
10,930.506 |
32.500 |
0.30 |
-2.500 |
-7.14 |
6.500 |
20.00 |
26.000 |
80.00 |
2021 |
12,692.115 |
36.500 |
0.29 |
4.000 |
12.31 |
10.500 |
28.77 |
26.000 |
71.23 |
Nguồn: Sở KHCN tỉnh Đồng Tháp cung cấp
Cơ chế quản lý tài chính về KHCN của tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực. Hầu hết các đề tài được áp dụng cơ chế khoán chi từng phần tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân chủ động hơn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Như vậy, có thể thấy tỉ lệ chi ngân sách chi sự nghiệp khoa học, công nghệ của tỉnh Đồng Tháp còn nhiều hạn chế. Tỷ lệ chi sự nghiệp ngân sách nhà nước cho các hoạt động KHCN của tỉnh Đồng Tháp chưa đạt theo Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 – 2020 tại Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Chính vì vậy, trong giai đoạn tới tỉnh cần có các giải pháp, chương trình thực hiện nhằm nâng cao tỉ lệ chi sự nghiệp ngân sách nhà nước cho các hoạt động KHCN theo Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ trong giai đoạn tới.
1.4.2. Hoạt động Sở hữu trí tuệ
Bảng 4: Hoạt động quản lý sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2010 – 2020
|
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
1. Tổng số đơn đăng kí |
147 |
154 |
182 |
178 |
185 |
160 |
175 |
154 |
189 |
216 |
269 |
2. Tổng số văn bằng bảo hộ nhãn hiệu. Trong đó: |
78 |
107 |
107 |
114 |
106 |
76 |
79 |
70 |
65 |
106 |
127 |
* Nhãn hiệu hàng hóa |
78 |
97 |
105 |
108 |
87 |
76 |
74 |
65 |
55 |
105 |
123 |
* Kiểu dáng công nghiệp |
0 |
10 |
2 |
6 |
19 |
0 |
5 |
5 |
10 |
1 |
4 |
* Sáng chế/ Giải pháp hữu ích |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
02 |
01 |
0 |
01 |
0 |
03 |
2.1 Cấp mới |
0 |
107 |
107 |
114 |
106 |
76 |
79 |
70 |
65 |
106 |
127 |
2.2. Gia hạn |
78 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
Nguồn: Báo cáo Kết quả hoạt động KHCN thường niên
- Tính đến 31/12/2021, thực hiện đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp (bảo hộ) và đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ đối với: 01 chỉ dẫn địa lý (chỉ dẫn địa lý “Cao Lãnh” cho sản phẩm xoài); 29 nhãn hiệu chứng nhận (gồm: Quýt hồng Lai Vung, Khoai môn Mỹ An Hưng, Kiệu Hội An Đông, Xoài cát chu Cao Lãnh, Xoài Cao Lãnh, Sen Tháp Mười, Nhãn Châu Thành, Chanh Cao Lãnh, Cá điêu hồng Bình Thạnh, Chiếu Định Yên, Làng Hoa - Kiểng Sa Đéc, Bánh tráng Tân Hồng, Ớt Thanh Bình, Quýt đường Lai Vung, Hủ tiếu Sa Đéc, Cam soàn Lai Vung, Nem Lai Vung, Gạo sạch Cao Lãnh, Tôm càng xanh Nhị Mỹ, Rau An Toàn Châu Thành - Đồng Tháp, Chanh Châu Thành - Đồng Tháp, Made in Dong Thap, Đồng Tháp - Thuần khiết như hồn sen, TP. Hồng Ngự - Hình, Tam Nông - Hình, Tháp Mười - Hình); và 04 nhãn hiệu tập thể (gồm: Cá tra giống Hồng Ngự, Khô cá lóc Tràm Chim, Hồng Ngự Rau Củ Quả An Toàn, Dệt choàng Long Khánh); đã nộp đơn đăng ký 06 nhãn hiệu chứng nhận (gồm: Đồng Tháp - Hình, Khoai Lang Châu Thành - Đồng Tháp, Làng Bột Sa Đéc, Du lịch Lai Vung, Tân Hồng).
- Song song với hoạt động đăng ký xác lập quyền, trên thực tế, các chủ sở hữu nhãn hiệu đã xây dựng, kiện toàn hệ thống quy chế quản lý, các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm cùng với mô hình quản lý nhãn hiệu, thực hiện kiểm soát chất lượng, nguồn gốc sản phẩm,... để tạo cơ sở cho hoạt động quản trị các nhãn hiệu đã được cấp văn bằng bảo hộ đạt được hiệu quả, đem lại lợi ích thiết thực cho người sản xuất, kinh doanh các sản phẩm/ dịch vụ gắn liền với các nhãn hiệu đã được bảo hộ. Một số nhãn hiệu được thực hiện tốt công tác quản lý và phát triển như:
+ Nhãn hiệu chứng nhận “Sen Tháp Mười”: chủ sở hữu (Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tháp Mười) rất chú trọng việc xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản quản lý, sử dụng và phát triển nhãn hiệu. Chủ sở hữu đã ban hành các quy chế như Quy chế cấp và thu hồi quyền sử dụng, Quy chế kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng, Quy chế cấp và sử dụng tem nhãn mang nhãn hiệu chứng nhận; xây dựng Hệ thống nhận diện thương hiệu và Kế hoạch Quản lý, phát triển nhãn hiệu; đặc biệt là đã ban hành Bộ chỉ tiêu liên quan đến chất lượng sản phẩm mang nhãn hiệu;… qua đó từng bước phát huy tốt nhất vai trò của nhãn hiệu trong việc giữ gìn và phát huy thế mạnh của tài nguyên bản địa.
+ Nhãn hiệu tập thể “Hồng Ngự Rau Củ Quả An Toàn” đã được chủ sở hữu là HTX Sản xuất và Tiêu thụ rau an toàn xã Long Thuận (huyện Hồng Ngự) rất quan tâm đến công tác phát triển nhãn hiệu và kiểm soát chất lượng sản phẩm thông qua việc xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu như bao bì, biển quảng cáo,…; đăng ký mã số, mã vạch; xây dựng và áp dụng quy trình thực hiện sản xuất nông nghiệp tốt - VietGAP (hiện HTX đã được cấp Giấy chứng nhận cho 10 ha vào năm 2020).
1.4.3. Về hoạt động Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng
Bảng 5: Hoạt động Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn 2010 – 2020
Chỉ tiêu |
Tổng cộng |
|
1. Số QCKT địa phương |
|
|
2. Sổ tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường |
4 |
|
3. Số phương tiện đo, chuẩn đo lường được kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm |
|
|
|
||
Độ dài |
539 |
|
Khối lượng |
26.987 |
|
Dung tích lưu lượng |
26.262 |
|
Áp suất |
4.654 |
|
Nhiệt độ |
|
|
Hóa lý |
|
|
Điện, điện tử |
11.113.206 |
|
Âm thanh, rung động |
|
|
Quang học |
|
|
Môi trường |
|
|
Khí tượng, thủy văn |
|
|
4. Số tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo được chỉ định |
4 |
|
5. Số doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng MSMV đến 8/2018 |
|
|
6. Số tổ chức đánh giá sự phù hợp |
|
|
Nguồn: Báo cáo Kết quả hoạt động KHCN thường niên
- Kiểm tra về đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa: Thực hiện 492 lượt kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hóa. Kết quả: Phát hiện 04 trường hợp kinh doanh xăng dầu có mẫu xăng không đạt yêu cầu chất lượng; 05 trường hợp kinh doanh mũ bảo hiểm không đạt yêu cầu về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; 01 cơ sở kinh doanh hàng đóng gói sẵn vi phạm không đủ định lượng và đã tiến hành xử lý theo quy định.
- Thanh tra về lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng tại 1.943 cơ sở kinh doanh trên trên địa bàn Tỉnh, đã phát hiện 135 cơ sở vi phạm trong quá trình kinh doanh đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với 135 cơ sở vi phạm với số tiền là 1.549.938.000 đồng.
- Hoạt động năng suất chất lượng: Đã hỗ trợ các đơn vị xây dựng và ban hành 08 Tiêu chuẩn cơ sở (TCCS): TCCS bột khô và bột tươi của Làng bột Sa Đéc (2017), TCCS chiếu cói - HTX nông nghiệp số 2 xã Định An, TCCS khăn choàng - HTX dệt choàng Long Khánh (2019), TCCS Hoa cỏ khô - DNTN Thảo Minh, TCCS Muối sấy - Cơ sở Muối sấy Ngọc Yến, TCCS Chanh tươi - HTX Chanh Bình Thạnh, TCCS Khô cá Điêu hồng - Cơ sở khô cá Điêu Hồng Hải Yến (2020). Tổ chức tập huấn về các công cụ nâng cao năng suất chất lượng cho các doanh nghiệp, HTX, hội phụ nữ, hội nông dân tại 12 huyện, thành phố trên địa bàn Tỉnh với gần 180 đại biểu tham dự.
- Hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) theo TCVN ISO 9001: Đã triển khai việc xây dựng và áp dụng HTQLCL theo TCVN ISO 9001 vào hoạt động của 187 cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước đến cuối năm 2020.
- Giải thưởng chất lượng quốc gia: Đã thực hiện việc hướng dẫn các doanh nghiệp viết báo cáo tham dự, xem xét, đánh giá trên hồ sơ, đánh giá tại doanh nghiệp và lựa chọn các doanh nghiệp đủ điều kiện đề xuất giải thưởng với Hội đồng quốc gia, kết quả: giai đoạn 2016 - 2020, có 05 đơn vị đạt Giải vàng chất lượng quốc gia, 02 đơn vị đạt Giải bạc chất lượng quốc gia và 01 đơn vị đạt Giải thưởng chất lượng quốc gia.
1.4.4. Về hoạt động An toàn bức xạ và ứng dụng năng lượng nguyên tử
Bảng 6: Hoạt động An toàn bức xạ và ứng dụng năng lượng nguyên tử tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn 2010 – 2020
|
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
1. Số cơ sở sử dụng thiết bị bức xạ |
|
|
|
|
|
|
9 |
7 |
9 |
13 |
4 |
2. Số nhân viên bức xạ (người/ chứng chỉ nhân viên bức xạ) |
|
|
|
|
|
|
6 |
3 |
8 |
14 |
13 |
3. Số thiết bị X-Quang chẩn đoán trong y tế (thiết bị) |
|
|
|
|
|
|
27 |
11 |
9 |
26 |
24 |
4. Gia hạn và cấp phép tiến hành công việc bức xạ (tổ chức) |
|
|
|
|
|
|
15 |
14 |
20 |
32 |
25 |
5. Kiểm tra an toàn bức xạ (cuộc kiểm tra) |
|
|
|
|
|
|
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
6. Số cơ sở bức xạ được thanh tra (cơ sở) |
11 |
6 |
12 |
0 |
23 |
0 |
0 |
12 |
8 |
11 |
0 |
Nguồn: Báo cáo Kết quả hoạt động KHCN thường niên
- Giai đoạn 2011 - 2020, thực hiện xác nhận 02 khai báo thiết bị X-quang chẩn đoán y tế; cấp 145 giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế; cấp 77 chứng chỉ nhân viên bức xạ cho người phụ trách an toàn tiến hành công việc bức xạ để chẩn đoán y tế; phê duyệt 38 kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cấp cơ sở. Tổ chức các lớp tập huấn phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực an toàn bức xạ X-quang trong chẩn đoán y tế cho các cơ sở bức xạ trong tỉnh và các đơn vị có liên quan.
- Đồng thời, tiến hành kiểm tra hoạt động bức xạ tại các cơ sở bức xạ, trong đó đa số các cơ sở đều thực hiện nghiêm túc Luật Năng lượng nguyên tử; an toàn bức xạ hạt nhân và các văn bản liên quan khác. Các cơ sở có giấy phép nhưng hết hạn sử dụng, đoàn kiểm tra đã yêu cầu tiến hành các thủ tục cần thiết để đề nghị cơ quan chức năng xem xét cấp giấy phép tiếp tục hoạt động.
- Đã được Bộ KHCN phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp tại Quyết định số 2973/QĐ-BKHCN ngày 31/10/2017. UBND Tỉnh đã ban hành Quyết định 64/QĐ-UBND-TL ngày 05/6/2019 về việc thành lập Ban Chỉ huy Ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân tỉnh Đồng Tháp (Sau đây gọi tắt là Ban chỉ huy). Ngày 16/10/2019, Ban Chỉ huy đã phê duyệt danh sách thành viên Ban Chỉ huy và đã ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ huy ứng phó sự cố và phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân tham gia chuẩn bị ứng phó, ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
- Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 47 cơ sở (trong đó: 24 cơ sở công lập và 23 cơ sở tư nhân) với 120 thiết bị X-quang chẩn đoán y tế (trong đó, 99 thiết bị X-quang đang hoạt động, 21 thiết bị X-quang đã ngưng hoạt động); ngoài ra, còn có 02 cơ sở sử dụng nguồn: Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm (trực thuộc Sở KHCN), Trung tâm Giám định chất lượng công trình xây dựng (trực thuộc Sở Xây dựng) và 02 cơ sở sử dụng thiết bị bức xạ không thuộc lĩnh vực y tế: Cục Hải quan Đồng Tháp, Chi nhánh Công ty cổ phần tập đoàn bia Sài Gòn Bình Tây - Nhà máy bia Sài Gòn - Đồng Tháp.
1.4.5. Thực trạng thanh tra
Bảng 7: Hoạt động thanh tra KHCN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2010 - 2020
|
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
1. Công tác thanh tra |
8 |
10 |
12 |
15 |
14 |
12 |
22 |
20 |
18 |
18 |
16 |
2. Công tác kiểm tra: phối hợp và chủ trì |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số cơ sở/ đơn vị thanh tra |
132 |
187 |
249 |
256 |
224 |
223 |
222 |
223 |
207 |
202 |
151 |
Số cơ sở vi phạm |
20 |
17 |
18 |
9 |
13 |
18 |
17 |
13 |
13 |
10 |
5 |
Nguồn: Báo cáo Kết quả hoạt động KHCN thường niên
Trong giai đoạn 2011 – 2020, hoạt động thanh tra KHCN đã được triển khai một cách đồng bộ trên nhiều lĩnh vực, đảm bảo đúng quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật. Qua hoạt động thanh tra đã phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật theo đúng thẩm quyền, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về KHCN; bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Trung bình mỗi năm thực hiện khoảng 15-16 cuộc thanh tra/năm, thanh tra khoảng 214 đơn vị.
- Số cơ sở/ đơn vị thanh tra giảm trong những năm gần đây. Trong năm 2020, thanh tra KHCN đã thực hiện thanh tra 151 đơn vị/ cơ sở. Trong đó, số cơ sở vi phạm đạt mức thấp. Năm 2020, tỷ lệ cơ sở vi phạm là 3.3% trên tổng số cơ sở/đơn vị thanh tra.
1.4.6. Về dịch vụ KHCN
- Việc ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ KHCN vào sản xuất để tạo ra sản phẩm sản xuất theo hướng hữu cơ gặp nhiều khó khăn. Do sản phẩm chưa có thương hiệu, giá thành sản xuất cao hơn so với sản xuất thông thường nhưng giá bán lại tương đương dẫn đến người dân khó duy trì sản xuất.
- Các hoạt động cung ứng dịch vụ về KHCN đa phần là hoạt động có điều kiện (đăng ký, chỉ định hoặc cấp phép) cho nên việc đánh giá chỉ định, đánh giá lại của các bộ ngành tốn nhiều chi phí và thời gian để hoàn thành. Mặt khác, số lượng mẫu ít, nguồn mẫu lại đa dạng nên gặp nhiều khó khăn trong đánh giá chỉ định.
1.5. Tiềm lực KHCN và ĐMST
Trong giai đoạn 2011-2020:
- Số lượng Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ/Tổng số nhân lực nghiên cứu của địa phương: 127/2438.
- Số lượng phòng thí nghiệm, trạm, trại thực nghiệm (số đạt chuẩn quốc tế/tổng số): 02/52.
- Chương trình, cơ chế liên kết, hợp tác giữa nghiên cứu, đào tạo và chuyển giao tri thức ứng dụng thực tiễn của địa phương gồm:
+ Chương trình hợp tác giữa UBND Tỉnh và Trường Đại học Cần Thơ về nghiên cứu khoa học và đào tạo giai đoạn 2011 - 2015: đã phối hợp triển khai 19 đề tài, dự án thuộc các lĩnh vực như: trồng trọt, thuỷ sản, công nghệ sinh học, kinh tế; đồng thời tổ chức nghiệm thu 14 đề tài, dự án cấp tỉnh, kết quả thực hiện đều được đánh giá từ mức đạt trở lên. Các đề tài sau khi nghiệm thu đều được đưa vào ứng dụng trong thực tế sản xuất, góp phần thúc đẩy phát triển ngành nông nghiệp của Tỉnh. Nghiên cứu chuyển giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất theo quy trình và đạt tiêu chuẩn VietGAP đối với lúa (huyện Tam Nông), cây xoài (huyện Cao Lãnh)và đang thực hiện đối với cây chanh tàu (huyện Cao Lãnh và huyện Châu Thành), cây ớt (huyện Thanh Bình) nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hàng hoá nông sản Tỉnh và nâng cao tính cạnh tranh của các sản phẩm.
+ Chương trình hợp tác giữa Bộ KHCN và UBND Tỉnh giai đoạn 2018 - 2025: đề ra 17 nhiệm vụ ưu tiên thực hiện nhằm thúc đẩy hoạt động KHCN tại địa phương. Đến nay, đã đề xuất 09 nhiệm vụ, được Bộ KHCN phê duyệt cho thực hiện 05 nhiệm vụ (03 nhiệm vụ đã được ký hợp đồng triển khai).
- Hình thành các tổ chức trung gian hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp, gồm: Trung tâm Hỗ trợ Doanh nghiệp và Khởi nghiệp tỉnh Đồng Tháp, Trung tâm Kiểm Định và Kiểm Nghiệm Đồng Tháp; các tổ chức KHCN: Công ty TNHH Thuỷ Sản Mừng Liên, Trung tâm Dịch vụ Khởi nghiệp và Trưng bày sản phẩm tại Khu công nghiệp Trần Quốc Toản, Trung tâm Ứng dụng Nông nghiệp Công nghệ cao (trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Tân Mỹ, huyện Lấp Vò.
- Số tạp chí khoa học của địa phương: Trường Đại học Đồng Tháp hiện đang quản lý và tổ chức hoạt động 01 Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp. Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp xuất bản theo 2 chuyên san Khoa học Tự nhiên và Khoa học Xã hội và Nhân văn, mỗi năm xuất bản 06 số nhằm công bố kết quả nghiên cứu của viên chức, học viên, sinh viên và nhà khoa học trong và ngoài nước.
- Tổng kinh phí Nhà nước đầu tư cho xây dựng tiềm lực KHCN của địa phương:
+ Giai đoạn 2011 - 2015: tổng dự toán UBND Tỉnh phê duyệt kinh phí cho sự nghiệp KHCN và kinh phí đầu tư phát triển là 115,946 triệu đồng. Trong đó đã thực hiện 100,846 triệu đồng, gần 87% (trong đó chi thực hiện đề tài, dự án là 32,064 triệu đồng).
+ Giai đoạn 2015 - 2020: tổng dự toán UBND Tỉnh phê duyệt kinh phí cho sự nghiệp KHCN và kinh phí đầu tư phát triển là 272,193 triệu đồng. Trong đó đã thực hiện 219,235 triệu đồng, khoảng 80% (trong đó, chi thực hiện đề tài, dự án là 84,708 triệu đồng).
Tuy nhiên, trong 02 giai đoạn 2011-2015; 2016-2020 kinh phí đầu tư phát triển KHCN thực hiện đạt lần lần là 87% và 80% chủ yếu do thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ chưa bảo dảm theo tiến độ được duyệt (công việc tiến hành chậm nên phải chuyển nguồn từ năm trước sang năm sau). Mặt khác, đối với các đề tài mới trong năm, đơn vị chủ trì, chủ nhiệm chậm trong việc hoàn thành thuyết minh nên không thể hiện tiến hành các công việc tiếp theo do đó công việc bị kéo dài theo, dẫn đến tiến độ giải ngân bị chậm. Việc tổ chức xét duyệt thuyết minh, thẩm định và phê duyệt kinh kinh phí cũng bị kéo dài dẫn đến không bảo đảm theo tiến độ. Đây cũng là nguyên nhân gây thừa kinh phí.
- Về đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật phát triển KHCN:
Trong giai đoạn 2015-2020, Sở Khoa học và Công nghệ chủ yếu thông qua 03 dự án đầu tư, nhằm tăng cường tiềm lực cho đơn vị sự nghiệp công lập, qua đó đơn vị sự nghiệp công từng bước tự chủ được nguồn thu dẫn đến tự chủ tài chính (đơn vị loại 2). Các dự án được triển khai gồm:
+ Dự án Cải tạo Trại thực nghiệm tại xã Láng Biển, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp.
+ Dự án Xây dựng trụ sở làm việc Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (nay là Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm)
+ Dự án Mua sắm thiết bị kiểm định, kiểm nghiệm phục vụ quản lý nhà nước giai đọan 2015-2020.
Đánh giá chung về tiềm lực KHCN
- Đầu tư tiềm lực KHCN được chú trọng, năng lực phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định được mở rộng và được các Bộ, ngành Trung ương chứng nhận, chỉ định, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân trong sản xuất, kinh doanh.
- Kinh phí dành cho hoạt động KHCN ngày một tăng lên, các tổ chức trung gian trong hệ sinh thái bước đầu hình thành. Nhưng vẫn còn các điểm rào cản, sự chậm trễ và điểm nghẽn cần khắc phục và cải thiện trong giai đoạn tới.
1.6. Thực trạng mạng lưới tổ chức KHCN
Số lượng các tổ chức KHCN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp chưa nhiều. Trên địa bàn tỉnh có 06 tổ chức KHCN công lập phân bố trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp là Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm Đồng Tháp; Trung tâm tư vấn khoa học kỹ thuật và công nghệ giao thông Đồng Tháp; Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Đồng Tháp; Trung tâm Tư vấn khoa học và công nghệ xây dựng Đồng Tháp; Trung tâm ứng dụng kỹ thuật thi công giao thông nông thôn Đồng Tháp; Trung tâm Thực hành - Thí nghiệm - Trường Đại học Đồng Tháp với các lĩnh vực hoạt động chủ yếu là thông tin thống kê KHCN; ứng dụng chuyển giao khoa học kỹ thuật; tiêu chuẩn đo lường chất lượng, nghiên cứu và thực nghiệm. Ngoài ra, có 04 tổ chức KHCN ngoài công lập. Bên cạnh đó, nhân lực trong các tổ chức KHCN trên địa bàn tỉnh cũng còn khá ít so với các yêu cầu cho lĩnh vực KHCN.
Bảng 8: Hiện trạng các tổ chức KHCN
TT |
Danh mục |
Số lượng |
Địa điểm |
Hiện trạng sàn công trình (m2) |
Mô tả cơ sở vật chất |
Diện tích đất sử dụng (m2) |
Trong đó diện tích đất xây dựng |
|
|
||||||||
|
||||||||
I |
Các tổ chức KH&CN công lập |
|
||||||
1 |
Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm Đồng Tháp |
2 |
Trụ sở chính: 130 Phù Đổng, phường Mỹ Phú, Tp. Cao Lãnh; Trại thực nghiệm KH&CN tại xã Láng Biển, huyện Tháp Mười |
3.417 |
Gồm có trụ sở văn phòng làm việc, phòng thí nghiệm 3417 m2 và khu trại thử nghiệm 74825 m2 |
78.242 |
1139 |
|
II |
Các tổ chức có đăng kí hoạt động KHCN |
|
||||||
2 |
Trung tâm tư vấn khoa học kỹ thuật và công nghệ giao thông Đồng Tháp |
1 |
153, Quốc lộ 30, Mỹ
Phú, |
|
Gồm trụ sở làm việc |
54 |
|
|
3 |
Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Đồng Tháp |
1 |
Số 21, Lý Thường Kiệt, P.1, TP. Cao Lãnh, Đồng Tháp |
|
Gồm trụ sở làm việc |
146,64 |
|
|
4 |
Trung tâm Tư vấn khoa học và công nghệ xây dựng Đồng Tháp |
1 |
Số 60, đường 30/4, phường
01, |
|
Gồm trụ sở làm việc |
24 |
|
|
5 |
Trung tâm ứng dụng kỹ thuật thi công giao thông nông thôn Đồng Tháp |
1 |
Số 153, QL 30, Phường Mỹ Phú, TP. Cao Lãnh, Đồng Tháp |
|
Gồm trụ sở làm việc |
54 |
|
|
6 |
Trung tâm Thực hành - Thí nghiệm - Trường Đại học Đồng Tháp |
1 |
Số 783, Phạm Hữu Lầu, P. 6, TP. Cao Lãnh, Đồng Tháp |
|
Gồm trụ sở làm việc |
889,93 |
|
|
7 |
Chi nhánh Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn - Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Khoa học Công nghệ |
1 |
Quốc lộ 30, phường 11, |
|
Phòng làm việc |
40 |
|
|
8 |
Công ty TNHH Thủy sản Mừng Liên |
1 |
ấp Hưng Hòa, xã Tân Khánh Trung, Lấp Vò, Đồng Tháp |
|
Gồm có trụ sở làm việc và khu sản xuất, thử nghiệm |
82.000 |
|
|
9 |
Chi nhánh tại Đồng Tháp của Trung tâm nghiên cứu ứng dụng công nghệ và đào tạo chăm sóc sức khỏe cộng đồng. |
1 |
Cụm dân cư Hang Mai, ấp An Phú, xã An Nhơn, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp. |
|
Gồm trụ sở làm việc |
100 |
|
|
10 |
Văn phòng đại diện miền Tây của Trung tâm hỗ trợ pháp luật và chính sách pháp luật cộng đồng. |
1 |
Cụm dân cư Hang Mai, ấp An Phú, xã An Nhơn, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp. |
|
Gồm trụ sở làm việc |
100 |
|
|
Nguồn: Sở KHCN tỉnh Đồng Tháp
1.7. Hợp tác quốc tế về KH&CN
- Hợp tác quốc tế về KH&CN đã trở thành một yếu tố quan trọng trong kinh tế đối ngoại và phát triển kinh tế - xã hội, là nguồn lực to lớn, cầu nối, kênh dẫn không thể thiếu được đối với hoạt động KHCN trong nước. Tỉnh đã hợp tác với Trung tâm Thương mại Quốc tế Việt Nam tại Hà Lan (dưới sự hỗ trợ của Chính phủ Hà Lan) thực hiện dự án khả thi phát triển Trung tâm Ứng dụng Nông nghiệp Công nghệ cao (trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Hợp tác với tỉnh Ibaraki (Nhật Bản) về sản xuất và chế biến nông sản, bước đầu cử 02 cán bộ ngành Nông nghiệp tham gia huấn luyện kỹ thuật tăng cường sự hợp tác nông nghiệp giữa tỉnh Ibaraki và Đồng Tháp tại Nhật, làm tiền đề cho hợp tác chuyển giao công nghệ sau này.
- UBND Tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 256/KH-UBND ngày 20/12/2016 về việc thực hiện Chiến lược tổng thể Hội nhập quốc tế tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện công tác phát triển KHCN phục vụ tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng.
1.8. Thông tin KHCN
Hoạt động thông tin KH&CN được chú trọng triển khai tập trung vào các thành tựu KH&CN nhằm tạo điều kiện để nhân dân tiếp cận với những tiến bộ khoa học kỹ thuật nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, đồng thời tuyên truyền nâng cao nhận thức các tầng lớp nhân dân về khoa học và công.
Bảng 9: Hoạt động thông tin về KHCN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2010 - 2020
|
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Số tập san phát hành |
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
6 |
6 |
Số tin, bài của ngành |
|
|
|
|
|
|
|
|
1200 |
|
|
Chuyên mục phát sóng, phát thanh |
12 |
12 |
12 |
12 |
24 |
24 |
24 |
24; Phát thanh 91 |
108 |
24 |
24 |
Chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN |
|
|
|
1 |
4 |
7 |
14 |
39 |
18 |
22 |
8 |
Nguồn: Báo cáo Kết quả hoạt động KHCN thường niên
Giai đoạn 2011 -2015:
- Phát hành 18.000 Bản tin khoa học và công nghệ theo định kỳ (02 tháng/1số, mỗi số 600 quyển), 12.000 bản tin hàng rào thương mại kỹ thuật (01 số/tháng). Thực hiện phim tư liệu về hoạt động KH&CN giai đoạn 2000 - 2010. Phối hợp với đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp thực hiện và phát sóng chuyên mục truyền hình về thông tin KH&CN, với thời lượng phát sóng là 10 phút/01 chuyên mục, mỗi tháng phát sóng 01 chuyên mục, từ tháng 7/2013 phát sóng 02 chuyên mục/tháng, và thường xuyên cập nhật thông tin khoa học và công nghệ lên website của Sở. Đặc biệt là dự án “Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về sở hữu trí tuệ trên Đài truyền hình Đồng Tháp” do Trung ương ủy quyền cho tỉnh quản lý, đã góp phần nâng cao nhận thức của người dân về khoa học và công nghệ.
- Phát hành 700 quyển kỷ yếu đề tài, dự án khoa học và công nghệ giai đoạn 2003 - 2007 và 200 quyển kỷ yếu giai đoạn 2000-2010.
- Sở phối hợp tham gia thực hiện cuộc điều tra “Nghiên cứu và phát triển năm 2012”, bắt đầu từ năm 2012. Phối hợp với Cục Thông tin KH&CN xây dựng Hệ thống thông tin Nghiên cứu và Phát triển Việt Nam; và phối hợp điều tra thống kê như: Nhận thức công chúng về KH&CN, và Hội nhập quốc tế về KH&CN; và thực hiện các báo cáo thống kê cơ sở, thống kê KH&CN tổng hợp và báo cáo thống kê chuyển giao công nghệ hàng năm.
Giai đoạn 2016-2020:
- Thực hiện 125 chuyên mục truyền hình, 420 tiểu phẩm câu chuyện truyền thanh về sở hữu trí tuệ; Phát hành 30 bản tin giấy và thực hiện đăng tải hơn 6.000 tin, bài viết, văn bản trên website của Sở; thực hiện 05 báo cáo thống kê theo quy định và phối hợp với Cục thông tin KH&CN thực hiện 02 cuộc điều tra: Nhận thức công chúng về KH&CN năm 2018 và Điều tra Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
- Về báo hình: Phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Tháp thực hiện 24 chuyên mục mục thông tin KH&CN/năm.
- Về báo nói (2016-2018): Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình thực hiện 91 tiểu phẩm phát thanh/năm (07 tiểu phẩm phát thanh/tháng)
- Về báo giấy: Phát hành 6 bản tin/năm
- Về báo điện tử: Đăng tải gần 800 tin bài, văn bản/năm.
1.9. Thực trạng thị trường KHCN
Hoạt động đào tạo, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, Chính sách và Pháp luật về thị trường KH&CN là hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và toàn xã hội giúp các đối tượng kịp thời nắm bắt các thông tin về các Chính sách, Pháp luật và vai trò của thị trường KH&CN trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và của địa phương nói riêng.
Tỉnh đã triển khai hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn tỉnh trong các hoạt động chuyển giao, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm của tỉnh, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp.
Hoạt động liên kết của tỉnh chủ yếu diễn ra ở trong nước. Trong đó, tỉnh đã liên kết với viện nghiên cứu, trường đại học (Trường Đại học Bách khoa TP. HCM, Trường Đại học Cần Thơ) trong các hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.
Bên cạnh đó, tỉnh cũng liên kết với các trường đại học trong các hoạt động khoa học và xã hội như Trường Đại học Cần Thơ, Đại học Đồng Tháp...; trong lĩnh vực Y tế, tỉnh đã có nhiều liên kết với các Bệnh viện nhằm tăng cường hợp tác và trao đổi kinh nghiệm về quản lý, tổ chức và hoạt động chuyên môn.
1.10. Chương trình Nông nghiệp Ứng dụng CNC
Trên cây trồng
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm của Tỉnh năm 2016 đạt 616.938 ha. Trong đó diện tích trồng lúa 553.425 ha, hoa màu cây công nghiệp ngắn ngày 37.536 ha. Diện tích trồng cây ăn trái cả năm đạt 25.352 ha. Trong thời gian qua việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất đã góp phần hình thành và phát triển các vùng sản xuất theo hướng chuyên canh, tập trung quy mô lớn, cụ thể:
- Ứng dụng công nghệ di truyền trong lai tạo giống mới, phục tráng giống; áp dụng phương pháp nhân giống vô tính (chiết cành, tháp - ghép, cấy mô,...) giúp nhân nhanh các giống mang đặc tính tốt, sạch bệnh. Đặc biệt, công nghệ chuyển gen (giống chuyển gen) đã được đưa vào sản xuất thử nghiệm trên địa bàn tỉnh.
- Đã xây dựng và nhân rộng nhiều nhiều mô hình, giải pháp tiên tiến như thực hành nông nghiệp tốt (GAP), 3 giảm - 3 tăng, 1 phải - 5 giảm, kích thích ra hoa đồng loạt, xử lý ra hoa trái vụ, bao trái, tưới tiết kiệm nước, sử dụng phân bón thông minh, cơ giới hóa các khâu: làm đất, bơm tưới, phun xịt, thu hoạch, trang bằng mặt ruộng bằng tia laser,... góp phần giảm lao động trong nông nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm giá thành sản phẩm.
- Đối với công tác quản lý dịch hại đã ứng dụng màng phủ nông nghiệp, dùng chế phẩm vi sinh xử lý giá thể trồng, chế phẩm sinh học trong phòng trừ dịch hại, biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp IPM, công nghệ sinh thái trên đồng ruộng, ứng dụng công nghệ GIS (hệ thống thông tin địa lý) trong việc theo dõi, dự báo dịch bệnh,... góp phần kiểm soát tốt các đối tượng dịch hại bảo vệ sản xuất, tạo ra nông sản sạch, an toàn cho người tiêu dùng.
Về chăn nuôi - thú y
- Công nghệ di truyền giống vật nuôi được áp dụng rộng rãi nhờ vào kỹ thuật gieo tinh nhân tạo, chọn lọc, lai tạo giống đã góp phần cải thiện tầm vóc, năng suất vật nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Quy trình chăn nuôi an toàn sinh học được triển khai; vắc xin, chế phẩm sinh học đối kháng được sử dụng trong phòng trị bệnh và xử lý môi trường chăn nuôi. Ngoài ra, công nghệ chuồng kín, chuồng mát đã được đưa vào sử dụng, bước đầu mang lại hiệu quả tích cực, góp phần phát triển tổng đàn heo 620.000 con, đàn bò 55.000 con, đàn trâu 3.500 con và 8,9 triệu gia cầm (tổng đàn lũy kế).
- Trong công tác giám sát, quản lý dịch bệnh đã ứng dụng công nghệ test nhanh, chuẩn đoán PCR (polymerase chain reaction), ELISA (enzyme linked immunosorbent assay) để phát hiện sớm, chuẩn đoán chính xác bệnh giúp cơ quan quản lý hướng dẫn người chăn nuôi phòng trị và áp dụng các biện pháp khống chế dịch bệnh kịp thời, không để lây lan ra diện rộng.
Về thủy sản
- Bước đầu nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật chọn lọc di truyền trên các đối tượng thủy sản nuôi, kỹ thuật sinh sản nhân tạo, công nghệ sản xuất tôm toàn đực, ứng dụng quy trình sản xuất giống cá rô phi đơn tính sử dụng hormon MT (17 Alpha - Methyl Testpsteron) vào quy trình sản xuất giống, góp phần tạo ra con giống có tốc độ sinh trưởng nhanh và sức sản xuất cao.
- Việc nghiên cứu, hoàn thiện công thức thức ăn công nghiệp được xem là yếu tố quan trọng thúc đẩy phát triển ngành thủy sản. Bên cạnh đó, việc không ngừng cải tiến quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng, thiết kế ao nuôi, sử dụng chế phẩm sinh học trong phòng trị bệnh và xử lý môi trường đã góp phần thúc đẩy ngành thủy sản phát triển ổn định trong thời gian qua.
1.11. Đánh giá chung thực trạng KHCN
Mặt được:
- Hoạt động KHCN đã phát triển đúng định hướng, từng bước đi vào chiều sâu, đóng góp tích cực cho phát triển KT-XH ở Đồng Tháp. Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu đã đạt được nhiều kết quả trong hầu hết các lĩnh vực của tỉnh, bao gồm nông nghiệp, công nghiệp – xây dựng, xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ - du lịch, văn hóa, giáo dục và đào tạo, y tế, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái.
- Cơ chế quản lý và chính sách về phát triển KHCN được đổi mới, kịp thời đáp ứng yêu cầu hiện nay.
- Hoạt động tiêu chuẩn – đo lường – chất lượng của tỉnh có nhiều đổi mới để nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động. Các văn bản quy phạm pháp luật được cập nhật, ban hành và phổ biến thông tin kịp thời đến các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và các hiệp hội ngành nghề trong tỉnh. Nhiều nhiệm vụ tiêu chuẩn – đo lường – chất lượng đã được triển khai đồng bộ, đạt được kết quả khả quan, góp phần nâng cao năng suất, cải thiện chất lượng sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ, tạo thế cạnh tranh cho sản phẩm, hàng hóa của tỉnh.
- Các quy trình, thủ tục, hướng dẫn về khai báo, cấp phép được rà soát và đăng tải trên trang website của Cục an toàn bức xạ và hạt nhân, Cổng dịch vụ hành chính công tỉnh Đồng Tháp, thực hiện thủ tục hành chính (Nhận và trả kết quả tại Trung tâm hành chính công tỉnh) tạo sự công khai, minh bạch và thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ khi làm các thủ tục khai báo và xin cấp phép.
- Việc áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến theo các tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế được triển khai áp dụng khá phổ biến vào hoạt động quản lý nhà nước, doanh nghiệp trên địa bàn.
- Hoạt động thanh tra KHCN đã giải quyết tốt, kịp thời các vi phạm và giải quyết đúng thẩm quyền đã góp phần ổn định trật tự sản xuất kinh doanh cũng như bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Ngoài ra, thanh tra KHCN cũng phối hợp với ngành công thương, ngành y tế trong việc tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn để các cơ sở nhận thức và thực hiện đúng các quy định pháp luật trong lĩnh vực KHCN.
- Hoạt động sở hữu trí tuệ ngày càng nhận được sự quan tâm và nhận thức đúng đắn hơn từ phía các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đã chủ động xây dựng, xác lập, phát triển và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp phục vụ mục tiêu sản xuất kinh doanh.
- Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới máy móc, trang thiết bị được quan tâm triển khai. Các doanh nghiệp cũng đã mạnh dạng đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị đặc biệt phục vụ hoạt động chế biến nông sản.
- Hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và chiến lược chuyển đổi số bước đầu đã nhận được sự quan tâm của tỉnh Đồng Tháp. Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đã thu được nhiều kết quả tích cực. Mức độ sử dụng các thiết bị thông tin và thuê bao Internet có sự tăng trưởng đáng kể, là cơ sở để tỉnh đẩy mạnh chiến lược chuyển đổi số.
- Hoạt động đào tạo, quy hoạch, phát triển nguồn nhân lực tại Đồng Tháp được các cấp lãnh đạo đặc biệt quan tâm. Tiềm lực KHCN của tỉnh ở các cấp, các ngành, doanh nghiệp, người dân được quan tâm và nâng cao. Đầu tư cho KHCN từ ngân sách và sự tham gia các hoạt động KHCN của các doanh nghiệp và người dân ngày càng được gia tăng. Hoạt động tăng cường tiềm lực còn gắn với hợp tác, liên kết với các viện nghiên cứu, trường đại học nhằm tiếp thu, chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ mới, phù hợp với địa phương.
- Hoạt động thông tin KHCN đã được tỉnh quan tâm nhiều hơn và có những chuyển biến quan trọng, góp phần không nhỏ trong việc tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách và các quy định của pháp luật về KHCN đến với nhân dân; phổ biến tri thức, nâng cao dân trí KHCN; cung cấp thông tin KHCN phục vụ quản lý nhà nước, nghiên cứu - triển khai, phục vụ sản xuất và đời sống.
- Thị trường KHCN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp bước đầu hình thành các nhân tố phát triển. Các doanh nghiệp KHCN và các tổ chức trung gian phát triển thị trường KHCN trên thực tế đã hoạt động trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai và thực hiện hiệu quả quy trình phần mềm điện tử một cửa, từ đó giúp nâng cao hiệu quả, đảm bảo thời gian trong quản lý hồ sơ thủ tục về hoạt động KHCN.
Hạn chế:
- Việc ứng dụng khoa học và công nghệ, kết nối với các tổ chức nghiên cứu, doanh nghiệp còn ở mức độ khiêm tốn. Các sản phẩm có hàm lượng chất xám, hàm lượng khoa học và công nghệ phục vụ cho sản xuất và đời sống của người dân chưa nhiều. Chưa tạo được phong trào đổi mới sáng tạo mạnh mẽ, khoa học và công nghệ chưa thực sự gắn chặt với thị trường. Các công trình nghiên cứu có đóng góp đột phá đối với phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh chưa nhiều.
- Chưa hình thành hoặc huy động được đội ngũ khoa học đầu ngành tham gia giải quyết các nhiệm vụ KH&CN quan trọng, có tầm ảnh hưởng sâu rộng và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
- Việc tổ chức nghiên cứu khoa học về tiêu chuẩn – đo lường – chất lượng giải quyết những vấn đề thực tiễn bức xúc của địa phương còn nhiều hạn chế. Tổ chức việc đánh giá, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa được sản xuất và lưu thông trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của các cơ quan quản lý của tỉnh còn phụ thuộc vào các tổ chức Trung ương.
- Về hệ thống quản lý nhà nước trong lĩnh vực ATBX&HN, các văn bản quy phạm pháp luật phục vụ quản lý an toàn bức xạ và an ninh nguồn phóng xạ đã có tương đối đầy đủ, nhưng hiệu lực thi hành còn yếu. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và địa phương đã được thiết lập. Tuy nhiên, năng lực hỗ trợ kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về ATBX&HN còn rất hạn chế, cần được quan tâm đầu tư trong thời gian tới.
- Hoạt động thanh tra KHCN còn ít, nhất là thanh tra các đề tài, dự án KHCN và các tổ chức KHCN; thanh tra lĩnh vực quản lý công nghệ còn hạn chế. Địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa ít được thanh tra.
- Số lượng các đơn đăng kí quyền sở hữu trí tuệ và số văn bằng về quyền sở hữu trí tuệ (chủ yếu là về quyền sở hữu công nghiệp) trên địa bàn tỉnh tuy có cao hơn các tỉnh có điều kiện tương đồng nhưng đa phần chỉ tập trung vào đối tượng sở hữu công nghiệp là nhãn hiệu, các đối tượng như sáng chế, giải pháp hữu ích thì rất ít.
- Hoạt động quản lý và phát triển các thương hiệu cộng đồng (nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận) hiệu quả còn thấp.
- Thị trường khoa học và công nghệ chưa hình thành đầy đủ, đặc biệt là còn thiếu vắng sự hiện hiện của các tổ chức trung gian thị trường KH&CN.
- Hoạt động tuyên truyền, phổ biến KHCN Đồng Tháp còn nhiều bất cập: Số lượng các sản phẩm truyền thông KHCN còn ít, chưa phong phú, chưa phản ánh kịp thời hoạt động KHCN của tỉnh. Tính chuyên nghiệp của truyền thông KHCN còn yếu, nhiều sản phẩm truyền thông chưa mang tính chuyên sâu, khả năng thể hiện tính khoa học kém. Phương thức truyền tải nội dung thông tin chưa thu hút người đọc, người nghe, người xem. Hoạt động giới thiệu những thành tựu, kết quả KHCN, tuyên truyền, vận động ứng dụng tiến bộ KHCN chưa thực sự hiệu quả.
- Tỉ lệ chi ngân sách cho các sự nghiệp khoa học, công nghệ của tỉnh Đồng Tháp còn nhiều hạn chế. Tỷ lệ chi sự nghiệp ngân sách nhà nước cho các hoạt động KHCN của tỉnh Đồng Tháp chưa đạt yêu cầu theo Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 – 2020. Ngoài ra, cơ chế quản lý tài chính cũng chưa phù hợp với đặc thù của ngành KHCN. Một số thủ tục hành chính còn khá phức tạp; cơ chế, chính sách đầu tư và phát triển chưa đủ mạnh, chưa tạo động lực cho sự phát triển và môi trường hoạt động, từ đó chưa thu hút nhân lực nói chung cho địa phương và các nhà khoa học nói riêng trong lĩnh vực KHCN thực hiện các nghiên cứu.
- Số lượng tổ chức KHCN trên địa bàn tỉnh còn hạn chế, chưa có sự tăng trưởng đáng kể trong giai đoạn 2011 – 2020. Thực trạng mạng lưới tổ chức KHCN và nhân lực KHCN còn hạn chế và chưa đáp ứng về nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong bối cảnh KHCN & ĐMST đóng vai trò quan trọng trong nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
1.12. Hạ tầng bưu chính
- Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước (KT1):
Trên địa bàn tỉnh có 01 doanh nghiệp (VNPost) được Nhà nước giao nhiệm vụ triển khai mạng bưu chính KT1 đến các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và cấp huyện phải sử dụng dịch vụ bưu chính KT1 khi gửi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước và phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định; tuân thủ các quy trình nghiệp vụ, quy trình về cung cấp dịch vụ bưu chính KT1 và thực hiện đúng các quy định về kết nối, an toàn, an ninh trong cung cấp dịch vụ bưu chính KT1.
- Mạng bưu chính công cộng:
Toàn tỉnh có 15 doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát với 219 điểm phục vụ, bán kính bình quân 2,22 km, số người dân được phục vụ/01 điểm là 7.305 người. Hệ thống các điểm phục vụ bưu chính tiếp tục được duy trì, đổi mới hoạt động và phát triển thêm nhiều dịch vụ mới.
Với mục tiêu chuyển dịch từ dịch vụ bưu chính truyền thống sang dịch vụ bưu chính số, đảm bảo dòng chảy vật chất bên cạnh dòng chảy dữ liệu. Bưu chính trở thành hạ tầng quan trọng của nền kinh tế số, thương mại điện tử. Cơ cấu dịch vụ bưu chính, dịch vụ liên quan đến chính quyền điện tử, dịch vụ liên quan đến thương mại điện tử và logistics ngày càng tăng. Năm 2020, doanh thu dịch vụ bưu chính đạt 111 tỷ đồng, nộp ngân sách địa phương 3,6 tỷ đồng; nguồn nhân lực bưu chính với 836 người. Tỷ lệ điểm phục vụ có kết nối băng rộng đạt 100%, tỷ lệ điểm phục vụ cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và logistics, tỷ lệ điểm bưu chính có người phục vụ đạt 100%, không còn đơn vị hành chính chưa có điểm phục vụ bưu chính có người phục vụ.
Mạng đường thư cấp 2 phân phối báo chí và thư từ cho huyện, thành phố có 6 tuyến với tần suất 02 chuyến/ngày đến tất cả các huyện, thành phố bao gồm các tuyến lần lượt xuất phát từ thành phố Cao Lãnh đi các huyện, thành phố. Mạng đường thư cấp 3 với các tuyến này do bưu điện huyện, thành phố thực hiện, đảm bảo việc giao nhận túi, gói giữa các bưu cục trong nội thị, nội huyện. Có 10 tuyến, phương tiện vận chuyển chủ yếu sử dụng xe mô tô, bình quân 01 chuyến/ngày.
Tỉnh đã triển khai Đề án thí điểm chuyển giao các nhiệm vụ, dịch vụ hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp tập trung vào việc Bưu điện Tỉnh tham gia hỗ trợ tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở cả 3 cấp: Tỉnh, huyện và xã. Các lĩnh vực, thủ tục hành chính chuyển giao cho Bưu điện được lựa chọn dựa trên tiêu chí từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp theo lộ trình phù hợp với năng lực của nhân viên Bưu điện. Cụ thể: Cấp tỉnh, Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công Tỉnh đã chuyển giao nhiệm vụ tham gia hỗ trợ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết đối với các thủ tục hành chính thuộc 11 lĩnh vực, trụ sở Trung tâm được bố trí tại Tòa nhà Bưu điện Tỉnh. Cấp huyện có 11/12 Bộ phận Một cửa cấp huyện đã chuyển giao nhiệm vụ tham gia hỗ trợ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, trong đó, có 04 đơn vị chuyển giao tất cả các lĩnh vực và 09 Bộ phận Một cửa đã bố trí trụ sở tại tòa nhà Bưu điện cấp huyện. Cấp xã có 41/143 Bộ phận Một cửa xã, phường thuộc 12 huyện, thành phố đã chuyển giao nhiệm vụ tham gia hỗ trợ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, hỗ trợ các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, nhận, gửi các thủ tục hành chính liên thông, các thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. Hàng năm, số hồ sơ được tiếp nhận, chuyển trả qua bưu chính công ích trên 100.000 hồ sơ.
Tỉnh đang trong giai đoạn rà soát, xây dựng nền tảng địa chỉ số Việt Nam gắn với bản đồ số quốc gia phục vụ cho phát triển thương mại điện tử và kinh tế số trên địa bàn tỉnh; triển khai ứng dụng mã địa chỉ bưu chính đến từng gia đình cập nhật trên dữ liệu bản đồ số Việt Nam.
Để mở rộng lĩnh vực kinh doanh, VNPost và ViettelPost đã tiên phong trong triển khai sàn thương mại điện tử là Postmart và Voso, nhằm tiêu thụ nông sản, hàng đặc sản, hàng OCOP, đẩy mạnh bưu chính chuyển phát và góp phần quảng bá, bán sản phẩm, phát triển du lịch của tỉnh. Đặc biệt, trong thời gian dịch bệnh Covid-19 đã hỗ trợ tiêu thụ nông sản qua 02 sàn thương mại điện tử được trên 1.500 tấn. Trong đó một số loại nông sản được tiêu thụ mạnh như: nhãn, khoai, mít, xoài, chanh, cam, quýt, thanh long, ổi; số hộ tham gia sàn thương mại điện tử trên 500 hộ; cung cấp hàng hóa thiết yếu, giao hàng tận nhà cho người dân hơn 29 ngàn đơn hàng với tổng giá trị trêm 07 tỷ đồng.
1.13. Hạ tầng số
- Công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia:
Mạng Truyền số liệu chuyên dùng của Tỉnh đã thiết lập, vận hành, khai thác mạng từ cấp tỉnh đến các Sở, ban, ngành tỉnh và 12 huyện, thành phố; bảo đảm dung lượng truyền dẫn, chất lượng dịch vụ, có cơ chế giám sát chủ động về hoạt động, an toàn thông tin đến cổng kết nối cấp huyện.
- Mạng truyền dẫn liên tỉnh:
Hệ thống mạng đường trục liên tỉnh được kết nối với hệ thống mạch vòng cáp quang các tỉnh gồm: Tiền Giang, Long An, An Giang, Cần Thơ và Vĩnh Long. Tổng băng thông đường truyền liên tỉnh của các doanh nghiệp viễn thông đạt gần 1 Tbps.
- Mạng truyền dẫn nội tỉnh:
Hệ thống mạng truyền dẫn nội tỉnh với 08 vòng Ring cáp quang từ trung tâm tỉnh đến tất cả các huyện, thành phố: thành phố Sa Đéc, thành phố Hồng Ngự, huyện Châu Thành, huyện Lai Vung, huyện Lấp Vò, huyện Cao Lãnh, huyện Tháp Mười, huyện Thanh Bình, huyện Tam Nông, huyện Tân Hồng, huyện Hồng Ngự.
- Hạ tầng viễn thông băng rộng:
+ Băng rộng cố định:
100% các khóm, ấp đều có đường truyền Internet cáp quang FTTx; tốc độ truy nhập cao đạt trung bình trên 70Mbps; có 262.277 thuê bao băng rộng cố định, tỷ lệ 16,4 thuê bao/100 dân; có 36.483 thuê bao điện thoại cố định, tỷ lệ 2,3 thuê bao/100 dân và đang có xu hướng giảm dần do người dùng chuyển dần sang thuê bao di động. Tỷ lệ hộ gia đình có Internet là 55,8%.
Toàn tỉnh có hơn 270 km cáp ngầm, hơn 5.000 km cáp treo; thực hiện cải tạo, chỉnh trang, làm gọn hơn 370 km cáp treo. Hạ tầng cáp quang của các doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung cơ sở hạ tầng cột treo cáp của VNPT và cột điện của Điện lực.
+ Băng rộng di động:
100% các khóm, ấp đều phủ sóng mạng di động 2G, 3G, 4G với 4.774 trạm thu, phát sóng thông tin di động (gồm 1.312 trạm 2G, 1.698 trạm 3G và 1.764 trạm 4G); có 923.284 thuê bao băng rộng di động, tỷ lệ 57,7 thuê bao/100 dân; tổng số điện thoại di động đạt 1,809.302 thuê bao, tỷ lệ 113,1 thuê bao/100 dân và có xu hướng tăng dần. Tỷ lệ dân số sử dụng smartphone là 79%. Trên địa bàn tỉnh có 1.679 vị trí trạm thu phát sóng thông tin di động, bán kính phủ sóng 0,80 km; không còn vùng lõm sóng, sóng yếu.
Tỷ lệ doanh nghiệp chia sẻ, dùng chung hạ tầng cột ăng ten trạm thu, phát sóng thông tin di động là 11,02%. Tỷ lệ dùng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông với hạ tầng kỹ thuật của các ngành khác chưa cao.
- Hạ tầng IoT và điện toán đám mây:
Hiện nay các hoạt động sản xuất tại Đồng Tháp mức độ tự động hoá và ảo hoá thấp nên việc ứng dụng IoT để triển khai ứng dụng ngay trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, tiêu dùng... sẽ giúp Đồng Tháp phát triển đột phá. IoT đã bắt đầu phát triển ở Đồng Tháp, một số ứng dụng đã đi vào cuộc sống, triển khai có hiệu quả, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp. Các doanh nghiệp lớn đã cung cấp hạ tầng điện toán đám mây để cung cấp dịch vụ cho các Sở, ban, nganh, địa phương, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thuê sử dụng.
Bảng 1: Số thuê bao điện thoại giai đoạn 2011 - 2020
STT |
Năm |
Tổng số |
Di động |
Cố định |
1 |
2011 |
1.941.788 |
1.773.454 |
168.334 |
2 |
2012 |
1.940.290 |
1.808.975 |
131.315 |
3 |
2013 |
1.617.953 |
1.505.094 |
112.859 |
4 |
2014 |
1.733.943 |
1.635.301 |
98.642 |
5 |
2015 |
1.819.161 |
1.735.021 |
84.140 |
6 |
2016 |
1.602.239 |
1.534.930 |
67.309 |
7 |
2017 |
1.456.636 |
1.401.950 |
54.686 |
8 |
2018 |
1.535.026 |
1.486.164 |
48.862 |
9 |
2019 |
1.498.555 |
1.454.988 |
43.567 |
10 |
2020 |
1.845.785 |
1.809.302 |
36.483 |
Bảng 2: Một số chỉ tiêu phát triển ngành thông tin và truyền thông giai đoạn 2011 - 2020
STT |
Chỉ tiêu |
ĐVT |
Giai đoạn 2011 – 2015 |
Giai đoạn 2016 – 2020 |
||||||||
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
|||
1 |
Tỉ lệ thuê bao điện thoại/100 dân |
% |
116,6 |
116,5 |
97,1 |
104,1 |
109,2 |
96,8 |
90,3 |
95,6 |
93,7 |
115,4 |
2 |
Tỉ lệ người dùng Internet/100 dân |
% |
8,5 |
12,5 |
18,7 |
20,0 |
20,1 |
34,3 |
36,4 |
39,8 |
54,7 |
74,1
|
1.4. Ứng dụng công nghệ thông tin
- Về dữ liệu số
Đồng Tháp đã xây dựng và cập nhật các CSDL nền như CSDL công dân (khoảng 625.000); CSDL cán bộ công chức, viên chức; CSDL đất đai; CSDL doanh nghiệp; CSDL hộ tịch; CSDL tài sản công; CSDL thủ tục hành chính; CSDL học sinh, CSDL khám chữa bệnh... Tuy nhiên, còn thiếu nhiều cơ sở dữ liệu quan trọng phục vụ công tác quản lý và hầu hết các CSDL này còn cát cứ, rời rạc, chưa được chia sẻ giữa các cơ quan do vướng các quy định chuyên ngành. Một số CSDL cập nhật chưa đầy đủ nên tính khả dụng của dữ liệu còn thấp.
- Về nền tảng số
Từ năm 2016, tỉnh đã xây dựng và ban hành Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Đồng Tháp phiên bản 1.0 để làm nền tảng cho việc triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, qua đó, các hệ thống thông tin, CSDL được tích hợp, kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với nhau. Đã được nâng cấp lên phiên bản 2.0 từ ngày 31/12/2020.
Năm 2019, Đồng Tháp triển khai nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) dựa trên WSO2, đến nay đã hoàn thành các chức năng nền tảng dùng chung và một số CSDL dữ liệu dùng chung, bao gồm: Trục liên thông dữ liệu tỉnh, CSDL dân cư, CSDL doanh nghiệp, CSDL bảng mã dùng chung, thủ tục hành chính, đơn vị hành chính. Trong năm 2020, đã tích hợp xác thực, đăng nhập một lần Hệ thống một cửa điện tử tỉnh và LDAP của tỉnh qua LGSP, xác thực tài khoản công dân/doanh nghiệp điện tử và CSDL dân cư, doanh nghiệp qua LGSP. Hoàn thành kết nối, tích hợp với một số CSDL quốc gia: CSDL Văn bản quy phạm pháp luật, CSDL đăng ký kinh doanh... qua NGSP, hoàn thành kết nối với hệ thống thanh toán trực tuyến qua Paygov trên môi trường thực tế (production).
Nền tảng tích hợp, chia sẻ của tỉnh Đồng Tháp đã hoàn thành kết nối với (NGSP) các dịch vụ: Liên thông về Lý lịch tư pháp; Khai thác CSDL quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; Liên thông về bưu chính công ích (VNPost); Khai thác CSDL Văn bản Quy phạm pháp luật; Cổng TTĐT PayGov - Bộ Thông tin và Truyền thông; Đang triển khai thực hiện tích hợp các dịch vụ còn lại gồm: Khai thác CSDL Hộ gia đinh tham gia BHXH; Liên thông TNMT – Thuế; Liên thông về Hộ tịch điện tử; Danh mục điện tử dùng chung – Bộ Thông tin và Truyền thông; Cấp mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách Bộ Tài chính.
Đồng Tháp đáp ứng được các nền tảng kết nối, liên thông của các Bộ, Ngành trung ương. Tuy nhiên, một số sở, ngành tỉnh đã hoặc đang triển khai các ứng dụng chưa đáp ứng Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Đồng Tháp, đặc biệt là việc tích hợp và kết nối liên thông với nhau.
- Về kinh tế số
+ Ứng dụng CNTT trong nông nghiệp và xây dựng nông thôn
Việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong nông nghiệp đã được các ngành, địa phương quan tâm, có thể kể đến mô hình Xây dựng hệ thống thuỷ lợi nội đồng, tưới tiết kiệm nước ứng dụng giải pháp công nghệ IoT quy mô 170 ha tại Hợp tác xã Mỹ Đông 2, huyện Tháp Mười; Hệ thống giám sát sâu rầy thông minh; Mô hình phun thuốc trừ sâu bằng máy bay không người lái; Mô hình Cây xoài nhà tôi của Hợp tác xã xoài Mỹ Xương huyện Cao Lãnh; Mô hình cây cam vườn tôi của nông dân Võ Văn Nang, xã Tân Thuận Đông thành phố Cao Lãnh; Mô hình Ruộng nhà mình của HTX Thuận Tiến huyện Cao Lãnh và HTX Tiến Cường huyện Tam Nông,...
Tuy nhiên việc ứng dụng công nghệ thông tin trong nông nghiệp cũng còn ở mức khiêm tốn, các mô hình còn mang tính tự phát, rời rạc, cần phải được đánh giá hiệu quả và nhân rộng mô hình trong thời gian tới.
+ Ứng dụng CNTT trong du lịch
Những năm gần đây việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quảng bá du lịch được tỉnh Đồng Tháp chú trọng. Cuối năm 2019, Đồng Tháp đã đưa vào vận hành Cổng thông tin du lịch thông minh và ứng dụng di động du lịch thông minh hỗ trợ du khách như thông tin về hướng dẫn viên du lịch, doanh nghiệp lữ hành nội địa và quốc tế, doanh nghiệp vận chuyển khách du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở ăn uống, mua sắm, thanh toán dịch vụ du lịch trực tuyến...; tiếp nhận phản hồi và xử lý phản hồi thông tin khách du lịch; chức năng thống kê, báo cáo phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về du lịch. Đồng thời tổ chức các kênh cung cấp thông tin về các điểm tham quan, sản phẩm và dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp cho các Trang tin điện tử chuyên về du lịch, mạng xã hội; phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ thông tin có uy tín thực hiện truyền thông, quảng cáo qua tin nhắn, các ứng dụng phổ biến...
+ Thanh toán điện tử trong các dịch vụ thiết yếu:
Với sự ra đời nhanh chóng của hàng loạt ngân hàng trực tuyến, ví điện tử kèm theo những chính sách khuyến mãi khi thanh toán điện tử, rất nhiều tổ chức cá nhân đã chuyển sang sử dụng hình thức thanh toán điện tử khi mua sắm, thanh toán các dịch vụ thiết yếu như: điện, nước, cước viễn thông, truyền hình trả tiền,... Hiện nay khách hàng sử dụng dịch vụ cấp thoát nước, thu gom rác thanh toán qua ngân hàng đạt 17.500 (khoảng 10%), thanh toán qua ví điện tử đạt 72.000 (khoảng 40%); Thanh toán dịch vụ viễn thông không dùng tiền mặt VNPT đạt khoảng 21%, Viettel đạt khoảng 12%....
+ Ứng dụng CNTT trong phát triển thương mại điện tử
Xác định xu hướng phát triển thương mại điện tử là tất yếu, ngay từ năm 2010, UBND tỉnh Đồng Tháp đã chỉ đạo Sở Công Thương phối hợp với các ngành liên quan xây dựng kế hoạch phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh, qua gần 10 năm triển khai, tỉnh đã hỗ trợ nhiều lớp tập huấn nâng cao nhận thức, kỹ năng thương mại điện tử cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh với gần 1.500 lượt người tham gia, hỗ trợ 12 doanh nghiệp thiết lập website, sử dụng thư điện tử với tên miền dùng riêng để quảng bá thương hiệu, sản phẩm trên mạng internet, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử Tiki, Postmart, Voso, hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng chữ ký số trong giao dịch điện tử, xây dựng các dịch vụ công trực tuyến mức 3,4… Nhờ đó, nhiều doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhận thức rõ được lợi ích của thương mại điện tử và chủ động hơn trong việc chuyển đổi mô hình kinh doanh truyền thống sang thương mại điện tử. Năm 2020, theo đánh giá của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam, tỉnh Đồng Tháp xếp hạng 32 trên toàn quốc về Chỉ số Thương mại điện tử.
+ Ứng dụng CNTT trong Doanh nghiệp
Hiện tại, toàn tỉnh có khoảng 4.244 đang hoạt động. Hầu hết các doanh nghiệp lớn đều chú trọng việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động điều hành, sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vẫn chưa quan tâm nhiều đến việc thay đổi mô hình hoạt động dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin.
- Về xã hội số
Với hạ tầng viễn thông rộng khắp, đảm bảo khả năng tiếp cận và sử dụng CNTT của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đã góp phần giảm khoảng cách số, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục và y tế.
Tỉnh Đồng Tháp có tỷ lệ thuê bao điện thoại di động với tỷ lệ 113,1%; trong đó số lượng thuê bao điện thoại di động sử dụng Smartphone với 70,5%. Đặc biệt, 55,8% hộ gia đình có kết nối Internet băng rộng cố định và 74,1% người dân tiếp cận, sử dụng Internet; 100% doanh nghiệp có kết nối Internet băng rộng cố định, 100% trường học có kết nối Internet băng rộng cố định; 100% bệnh viện có kết nối Internet băng rộng cố định. Toàn tỉnh hiện có khoảng 1.044.665 tài khoản Zalo cá nhân, 41 tài khoản Zalo OA, và rất nhiều tài khoản Facebook, Instagram, giúp cho việc kinh doanh trực tuyến, trao đổi công việc của các tổ chức, cá nhân được thuận tiện, nhanh chóng.
Trong lĩnh vực Giáo dục, 100% trường học các cấp đã kết nối Internet băng rộng và sử dụng phần mềm quản lý trường học (quản lý thông tin học sinh, giáo viên, quản lý kết quả học tập...). Trong thời điểm dịch bệnh Covid-19, ứng dụng CNTT được triển khai hiệu quả trong các trường học, đặc biệt trong công tác dạy, học trực tuyến.
Trong lĩnh vực Y tế, 100% bệnh viện, trung tâm y tế huyện sử dụng phần mềm quản lý bệnh viện điện tử và 100% trạm y tế xã, phường sử dụng phần mềm dùng chung hỗ trợ cho công tác quản lý khám chữa bệnh, quản lý bệnh nhân. Bên cạnh đó, Sở Y tế đã đưa vào vận hành Hệ thống Hội chẩn y tế từ xa giữa các bệnh viện trong tỉnh. Từ khi đưa vào sử dụng các đơn vị trực thuộc đã thực hiện được nhiều ca hội chẩn, hỗ trợ kỹ thuật đối với những ca khó, cấp cứu để người bệnh có thể được can thiệp và hỗ trợ tư vấn kịp thời bởi đội ngũ bác sĩ ở tuyến trên. Năm 2020, Sở Y tế đã đưa vào vận hành hệ thống thông tin quản lý ngành Y tế, thực hiện việc kết nối dữ liệu trực tuyến với tất cả các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn và hình thành kho dữ liệu y tế điện tử của hơn 1,1 triệu người dân. Tại Sở Y tế đã có thể giám sát và điều hành công tác khám, chữa bệnh theo thời gian thực. Sở Y tế Đồng Tháp đã phát hành ứng dụng di động Y tế Đồng Tháp cho phép người dân tiếp cận dễ dàng với các dịch vụ của ngành Y tế trên môi trường mạng. Hiện nay, tất cả các bệnh viện trên toàn tỉnh đã triển khai dịch vụ tiếp nhận đặt hẹn khám theo giờ từ xa thông qua ứng dụng di động này. Với hiện trạng nêu trên, ngành Y tế Tỉnh có mức độ sẵn sàng cao về ứng dụng CNTT và có nhiều thuận lợi để thực hiện Chuyển đổi số toàn diện trong thời gian tới.
- Về nhân lực số
Trình độ ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ năng số của người dân trên địa bàn Tỉnh được cải thiện, nhờ sự gia tăng nhanh chóng về số lượng điện thoại thông minh và máy tính xách tay. Hầu hết người dùng điện thoại thông minh đều có thể sử dụng được các dịch vụ cơ bản như: web, email, Zalo, Facebook... Tuy nhiên, khu vực nông thôn vẫn còn nhiều người vẫn chưa sử dụng thành thạo các dịch vụ này, vì vậy, hằng năm tỉnh đã tổ chức nhiều lớp phổ cập dịch vụ cơ bản trên internet kết hợp hướng dẫn sử dụng dịch vụ công trực tuyến, kỹ năng số để người dân thụ hưởng được những tiện ích của công nghệ thông tin, công nghệ số.
Hầu hết các sở, ban, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện đều có 01 đến 02 công chức chuyên trách về công nghệ thông tin. Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng đội ngũ chuyên trách công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh vẫn chưa theo được sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, công nghệ số.
Không chỉ ở các cơ quan nhà nước, lực lượng công nghệ thông tin ngoài khu vực nhà nước trên địa bàn tỉnh vừa thiếu lại vừa yếu do thị trường nhỏ. Trước đây Trường Đại học Đồng Tháp và Trường Cao đẳng Cộng đồng có Khoa công nghệ thông tin nhưng do ít sinh viên theo học nên đã sáp nhập với khoa khác, số lượng sinh viên công nghệ thông tin theo học cũng giảm dần (hiện tại trường Đại học Đồng Tháp có 05 lớp công nghệ thông tin và 01 lớp sư phạm công nghệ thông tin với tổng 165 sinh viên theo học). Những sinh viên người Đồng Tháp theo học ngành CNTT ở các thành phố lớn như: TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ rất ít quay về làm việc ở địa phương. Có thể nói việc thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin, công nghệ số luôn là vấn đề khó khăn của tỉnh Đồng Tháp.
- Về chuyển đổi IPv4 sang IPv6 trong cơ quan nhà nước
Rà soát, đánh giá tổng thể mạng lưới, dịch vụ; Quy hoạch địa chỉ IP cho hệ thống dịch vụ IDC; hệ thống quản lý; hệ thống IT nội bộ; hệ thống Mạng WAN. Bổ sung các thiết bị bảo đảm cho chuyển đổi IPv6 tại các sở, ban, ngành Tỉnh, UBND cấp huyện. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chuyển đổi IPv4 sang IPv6 trong cơ quan nhà nước; Tổ chức 01 lớp IPv6 cơ bản, 01 lớp IPv6 nâng cao, 01 lớp DNSSEC cho đội ngũ chuyên trách CNTT các sở, ban, ngành Tỉnh, UBND cấp huyện. Đăng ký địa chỉ IPv4, IPv6, ASN độc lập để quy hoạch mạng lưới. Làm việc với ISP yêu cầu đường truyền Internet hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6; quảng bá vùng địa chỉ IPv4, IPv6, ASN độc lập trên Internet toàn cầu. Làm việc với VNNIC để kết nối với VNIX quốc gia qua IPv4/IPv6. Thử nghiệm ứng dụng IPv6 cho phân mạng kết nối Internet, dịch vụ DNS và Website. Thử nghiệm với hệ thống mạng LAN, Wifi kết nối Internet sử dụng IPv6 tại Sở Khoa học và Công nghệ. Đồng Tháp đã ban hành Kế hoạch chuyển đổi IPv4 sang IPv6 trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 – 2025.
- Về ứng dụng, dịch vụ Chính quyền điện tử
Hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh đã cung cấp trên 15.000 tài khoản, bảo đảm 100% cán bộ, công chức đều có hộp thư công vụ để trao đổi công việc. Đồng thời, dùng làm tài khoản đăng nhập để sử dụng các dịch vụ, phần mềm dùng chung của Tỉnh.
Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành triển khai cho tất cả các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của nhà nước ở cá 03 cấp tỉnh - huyện - xã và một số cơ quan mặt trận, đoàn thể, doanh nghiệp tác nghiệp, xử lý văn bản qua môi trường mạng; 100% văn bản đi, đến giữa các cơ quan nhà nước trực thuộc tỉnh đều được trao đổi dưới dạng văn bản điện tử có ký số theo quy định (trừ văn bản mật).
Hệ thống báo cáo kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đã được đưa vào vận hành giai đoạn 2010 - 2015. Tuy nhiên, chưa phát huy hiệu quả cao, tỉnh đang tiến hành các thủ tục nâng cấp Hệ thống thông tin báo cáo từ xây dựng phần mềm sang thuê dịch vụ, bảo đảm phù hợp với yêu cầu liên thông, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan Trung ương.
Hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến đã triển khai đến 100% cơ quan hành chính trên địa bàn Tỉnh; cung cấp 787 dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4 (671 dịch vụ công trực tuyến mức 4, 116 dịch vụ công trực tuyến mức 3), đạt tỷ lệ 42,2% so với tổng số thủ tục hành chính của Tỉnh.
Hệ thống Hội nghị truyền hình tỉnh phát huy hiệu quả, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí tổ chức hội nghị. Bình quân mỗi tháng phục vụ khoảng 20 cuộc hội nghị trực tuyến cho tất cả các cơ quan trên địa bàn tỉnh, trong đó, có những hội nghị lên đến 150 điểm cầu (cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã) với sự tham gia của khoảng 10.000 đại biểu tham dự.
Các hệ thống, ứng dụng CNTT đã được khai thác, sử dụng hiệu quả trong hoạt động của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh và đạt kết quả tích cực trong cải cách hành chính. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng DVCTT mức độ 3, 4 của người dân chưa cao.
- Về ứng dụng, dịch vụ đô thị thông minh
Hiện tại tỉnh chưa ban hành kiến trúc tổng thể đô thị thông minh tuy nhiên qua khảo sát thực tế tỉnh đã và đang triển khai các nội dung như sau:
+ Quản trị thông minh: Đã triển khai các hệ thống: dịch vụ giám sát dịch vụ công; dịch vụ giám sát giao thông (13 camera của Công an tỉnh bố trí dọc tuyến cầu Cao Lãnh – Vàm Cống); dịch vụ giám sát an ninh trật tự đô thị (370 camera của TP Cao Lãnh và hơn 2.000 camera nằm rải rác trên toàn tỉnh theo nguồn vốn xã hội hóa); dịch vụ giám sát an toàn thông tin (SOC của CMC).
+ Môi trường thông minh: Triển khai 154 trạm quan trắc môi trường nước mặt, nước thải, không khí trên địa bàn tỉnh.
- Về ứng dụng trong cơ quan Đảng, Mặt trận và các tổ chức chính trị, xã hội
Thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, Quyết định số 260-QĐ/TW, phần lớn các cấp uỷ, tổ chức đảng và lãnh đạo các sở, ngành Tỉnh, địa phương rất quan tâm chỉ đạo, kịp thời ban hành các văn bản cụ thể hóa và tổ chức thực hiện Nghị quyết của Trung ương, Chương trình hành động của Tỉnh uỷ và các quy định của Chính phủ trong việc tin học hoá các hoạt động công vụ, triển khai các ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, góp phần thay đổi phong cách làm việc, nâng cao hiệu quả công tác chuyên môn, nhất là trong quản lý của các cơ quan, bảo đảm được sự chính xác và kịp thời trong quá trình xử lý công việc. Hạ tầng kỹ thuật tiếp tục được trang bị, bổ sung có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu trong cả nước, đáp ứng yêu cầu triển khai và quản lý các ứng dụng công nghệ thông tin gắn với yêu cầu cải cách hành chính.
Các cơ quan Đảng tỉnh Đồng Tháp đã trang bị được 704 máy tính bàn cho người sử dụng, 26 máy tính bàn cho quản trị mạng, 157 máy tính xách tay và 257 máy in bố trí thay thế cho người sử dụng từ Tỉnh, đến huyện uỷ, thị uỷ, thành uỷ và tương đương và 12 thiết bị router bổ sung cho 12 huyện uỷ, thị uỷ, thành uỷ. Mỗi đảng uỷ xã, phường, thị trấn được bố trí 01 máy in, máy bàn, và trang bị hệ điều hành Windows 10 Pro, phần mềm diệt virus có bản quyền. Hệ thống mạng diện rộng của Đảng bộ Tỉnh sử dụng đường truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng đã kết nối đến 12 huyện uỷ, thị uỷ, thành uỷ; 03 Đảng uỷ (Công an Tỉnh, Quân sự Tỉnh, Bộ đội Biên phòng Tỉnh) đúng theo Hướng dẫn số 28-HD/VPTW ngày 03 tháng 8 năm 2017 của Văn phòng Trung ương Đảng đến nay hoạt động ổn định, an toàn, an ninh thông tin, tách biệt với mạng Internet. Các đơn vị có nhu cầu sử dụng internet được yêu cầu sử dụng máy tính riêng để truy cập Internet và gửi nhận văn bản trên Internet, độc lập với mạng diện rộng của Đảng.
Về ứng dụng, hệ thống Thông tin Điều hành tác nghiệp trên giao diện Web đã được triển khai tại Văn phòng Tỉnh uỷ, các ban Đảng trực thuộc Tỉnh uỷ, các huyện uỷ, thành uỷ và các đảng uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ; Phần mềm Quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên từ phiên bản 2.6 đã được nâng cấp lên 3.0 đảm bảo tiến độ theo Kế hoạch số 17-KH/BTCTW của Ban Tổ chức Trung ương. Cơ sở dữ liệu Văn kiện Đảng của Tỉnh uỷ và các huyện uỷ, thành uỷ đều được cập nhật, bổ sung đầy đủ vào cơ sở dữ liệu quản lý và khai thác, hạn chế khai thác bằng văn bản giấy, đến nay đã cơ bản hoàn thành việc cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu Văn kiện Đảng; Phần mềm “Quản lý tài liệu các cuộc Hội nghị của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ” được sử dụng thường xuyên, liên tục tại các hội nghị, không sử dụng văn bản giấy (trừ Văn bản “Tối mật”, “Tuyệt mật”); Phần mềm Giao việc của Thường trực trên mạng Internet hoạt động đạt hiệu quả thiết thực, giúp cho Lãnh đạo Văn phòng, các chuyên viên theo dõi chặt chẽ việc ra thông báo ý kiến của Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ, Thường trực sau các cuộc hội nghị. Ngoài ra, còn nhiều phần mềm được viết, đưa vào sử dụng như quản lý giấy đi đường, quản lý sách, quản lý chi phí, quản lý nghỉ phép, tổng hợp ý kiến... các phần mềm trên được phát triển trên môi trường Lotus Notes. Văn phòng đã đầu tư trang bị phần mềm kế toán MISA, quản lý tài sản Đảng bộ Tỉnh, chạy tập trung trên hệ thống mạng nội bộ của Tỉnh uỷ, các mẫu biểu được cập nhật, bổ sung kịp thời theo yêu cầu của Bộ Tài chính và Văn phòng Trung ương Đảng.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển được chú trọng. Trình độ tin học của cán bộ, công chức, đặc biệt là cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được nâng lên. Đội ngũ nhân lực công nghệ thông tin tiếp tục được kiện toàn, tăng về số lượng và nâng cao về trình độ, đủ khả năng giải quyết các vấn đề nghiệp vụ phát sinh và tạo ra các giải pháp hữu ích cho các ứng dụng thực tế.
1.15. Công nghiệp công nghệ thông tin
Đến cuối năm 2020, trong phương án phát triển ngành công nghiệp tỉnh Đồng Tháp chưa có quy hoạch khu công nghiệp công nghệ thông tin, khu công nghệ thông tin tập trung, công viên phần mềm để tập trung thu hút các hoạt động nghiên cứu - phát triển, đào tạo, sản xuất và kinh doanh sản phẩm, dịch vụ CNTT, điện tử, viễn thông, cung cấp hạ tầng, cung ứng dịch vụ CNTT cho các tổ chức, doanh nghiệp và các hoạt động khác liên quan đến CNTT.
Nhìn chung, hạ tầng CNTT đáp ứng được việc duy trì và vận hành chính quyền điện tử. Tuy nhiên, Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh chỉ đáp ứng một phần nhu cầu lưu trữ, chưa đáp ứng về số lượng, chất lượng và giải pháp công nghệ, đặc biệt chưa mở rộng năng lực tính toán, lưu trữ để triển khai các ứng dụng trí tuệ nhân tạo, xử lý dữ liệu lớn, đồng thời không có khả năng phòng chống phá hoại làm ngừng hoạt động và mất dữ liệu. Vì vậy, nâng cấp hạ tầng phục vụ chính quyền số để đáp ứng nhu cầu phục vụ hạ tầng cho các ứng dụng của tỉnh trong thời gian sắp tới là nhiệm vụ cần thiết và cấp bách.
Với hiện trạng các hạ tầng như trên, đặc biệt là hạ tầng mạng Internet cáp quang và mạng di động 3G, 4G đã triển khai đến 100% các khóm, ấp là điều kiện thuận lợi, đáp ứng tốt cho chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. Tuy nhiên, để thúc đẩy hạ tầng viễn thông phát triển, có khả năng ảo hóa, xây dựng hạ tầng cloud, sử dụng các công nghệ AI, Big Data, IoT để sẵn sàng ứng dụng X-Tech (FinTech, AgriTech, EduTech), các doanh nghiệp viễn thông phải tiếp tục đầu tư, xây dựng, phát triển hạ tầng băng rộng (cố định, di động 4G, 5G) chất lượng cao, an toàn, có khả năng dự phòng cao với chất lượng mạng lưới ổn định để đầu tư đi trước một bước đáp ứng nhu cầu chuyển đổi số của tỉnh. Cùng với phát triển hạ tầng viễn thông, các doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát đưa vào khai thác, ứng dụng hiệu quả nền tảng Mã địa chỉ bưu chính – Vpostcode gắn với bản đồ số - Vmap; tỉnh cân đối nguồn kinh phí Trung ương hỗ trợ từ các Chương trình mục tiêu quốc gia kết hợp kinh phí địa phương đầu tư, nâng cấp, trang bị hệ thống truyền thanh thông minh cho các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
2. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (SWOT)
S |
ĐIỂM MẠNH |
(i) |
Nhận thức về KHCN ngày càng được nâng lên. Cả nước nói chung và Đồng Tháp nói riêng đều đang xem KHCN là một động lực để phát triển KT-XH. |
(ii) |
KHCN đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế. Các dự án, đề tài nghiên cứu được triển khai đã nâng cao năng suất, sản lượng và hiệu quả kinh tế, xã hội góp phần thiết thực vào việc thực hiện các chương trình, mục tiêu phát triển KT-XH và tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh. |
1.1.1. (iii) |
Tổ chức quản lý về KHCN được củng cố. Hệ thống cơ chế quản lý KHCN được đổi mới, khuyến khích phát triển KHCN. Các cơ chế chính sách khuyến khích của tỉnh thông thoáng, kịp thời cùng với các hoạt động hỗ trợ và các giải pháp khác đã huy động nhiều nguồn lực đầu tư cho KHCN, nhất là đầu tư đổi mới thiết bị và công nghệ của các doanh nghiệp. |
|
- Hạ tầng thông tin và truyền thông có độ phủ tương đối tốt, công nghệ hiện đại, có khả năng nâng cấp để cung cấp các dịch vụ mới. - Chuyển đổi số được xác định là một trong các phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn 2020-2025 trong Báo cáo chính trị và Nghị quyết Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh Đồng Tháp lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025. - Hạ tầng kỹ thuật về viễn thông, công nghệ thông tin đạt mức khá so với mặt bằng chung của khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long (hạ tầng kỹ thuật: xếp hạng 16 năm 2018, hạng 11 năm 2019, hạng 22 năm 2020 so với cả nước). Xếp hạng 5 khu vực ĐBSCL năm 2020. Trong đó: + Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối Internet băng rộng cố định: Xếp hạng thứ 3/13 (55,8% trên tổng số hộ gia đình). + Tỷ lệ thuê bao điện thoại di động sử dụng điện thoại di động thông minh: Xếp hạng thứ 7/13 (70,5% trên tổng số thuê bao điện thoại di động). - Số người sử dụng điện thoại thông minh đạt mức khá cao (70% trên tổng số điện thoại di động). - Những năm gần đây, tỉnh Đồng Tháp liên tục nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành phố dẫn đầu về chỉ số sẵn sàng ứng dụng CNTT. - Việc tiếp cận và ứng dụng công nghệ 4.0 đang được tỉnh quan tâm khuyến khích ứng dụng, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp. |
W |
ĐIỂM YẾU |
(i) |
Một số các đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh triển khai ứng dụng. Hàm lượng KHCN trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các ngành kinh tế còn hạn chế. Hoạt động ứng dụng KHCN chưa bền vững. |
(ii) |
Tiềm lực đầu tư cho KHCN của tỉnh còn thấp. Số lượng tổ chức hoạt động KHCN còn ít. Nhân lực KHCN chưa có sự phát triển, chất lượng chưa cao, thiếu các chuyên gia, cán bộ “đầu ngành” trên các lĩnh vực. Ngoài ra, tỉnh cũng thiếu đội ngũ chuyên gia; giáo viên, công nhân lành nghề ở các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ sinh học |
(iii) |
Hoạt động của doanh nghiệp và các tổ chức trung gian trên thị trường KHCN còn nhỏ lẻ, đồng thời tỉnh chưa thống kê được các hoạt động giao dịch trên thị trường KHCN |
(iv) |
Hoạt động tuyên truyền, phổ biến KHCN còn nhiều hạn chế: Số lượng các sản phẩm truyền thông KHCN còn ít, chưa phong phú, chưa phản ánh kịp thời hoạt động KHCN của tỉnh. Thiếu các sản phẩm truyền thông mang tính chuyên sâu. Phương thức truyền tải nội dung thông tin chưa thu hút người đọc, người nghe, người xem. |
|
- Thiếu thống nhất và đồng bộ trong quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động. Mỗi doanh nghiệp xây dựng một hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động riêng, dẫn đến sự chồng chéo, gây lãng phí nguồn vốn đầu tư và ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị. Xây dựng, phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động chưa đồng bộ với hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị, xây dựng… Nguyên nhân chủ yếu do trên địa bàn tỉnh chưa có quy hoạch chung, quy hoạch tổng thể về không gian ngầm đô thị, xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm đô thị. - Nguồn lực của Tỉnh còn hạn chế, còn phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ Trung ương, huy động vốn đầu tư từ các khu vực ngoài Nhà nước gặp nhiều khó khăn. - Nguồn nhân lực thông tin và truyền thông thiếu và yếu, chưa có chính sách đặc biệt để giữ chân, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao. - Ý thức đảm bảo an toàn thông tin của người dân chưa cao, dễ dàng cung cấp thông tin cá nhân cho các đối tượng lừa đảo. - Tỉnh Đồng Tháp không nằm trong vùng quy hoạch phát triển công nghiệp công nghệ thông tin. - Vị trí địa lý, điều kiện giao thông không thuận lợi để kết nối với các trung tâm kinh tế như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội... - Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn ít, đa số là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. - Một số tổ chức, cá nhân vẫn còn ý nghĩ đầu tư cho công nghệ là chuyển đổi số nên dễ rơi vào bẫy công nghệ, lãng phí chi phí đầu tư. - Tình trạng cát cứ thông tin vẫn còn tồn tại, nhất là ở các cơ quan nhà nước. |
O |
CƠ HỘI |
(i) |
Cuộc cách mạng lần thứ tư phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam và Đồng Tháp nói riêng |
(ii) |
Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế mở ra nhiều cơ hội tiếp cận công nghệ tiên tiến, hiện đại phục vụ phát triển KT-XH; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là nhân lực công nghệ cao |
(iii) |
Vai trò của KHCN ngày càng trở nên quan trọng trong phát triển KT-XH. Chính phủ đưa ra định hướng phát triển kinh tế của cả nước đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 là phát triển kinh tế chia sẻ, kinh tế số, kinh tế tuần hoàn. |
(iv) |
Quá trình tái cơ cấu kinh tế trong các ngành, lĩnh vực đang diễn ra. |
|
- Hạ tầng giao thông, đô thị đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện, thuận lợi cho phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông. - Cả nước đang bước vào công cuộc chuyển đổi số với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự tham gia của toàn xã hội (Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị; Quyết định số 749/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ...). Trong đó, hạ tầng viễn thông chuyển đổi thành hạ tầng số; hạ tầng bưu chính trở thành hạ tầng quan trọng của nền kinh tế số, thương mại điện tử. - Mặc dù đại dịch COVID-19 gây ảnh hướng xấu đến sự phát triển kinh tế xã hội nhưng lại là cơ hội để đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số. - Nhiều tập đoàn lớn về viễn thông, công nghệ thông tin, thương mại điện tử, kinh tế chia sẻ đã có mặt tại Việt Nam. - Nhiều nền tảng số "Make in Vietnam" đã được ra đời giúp cho việc chuyển đổi số được dễ dàng hơn, chi phí thấp hơn so với các sản phẩm ngoại. - Từ năm 2022, Việt Nam chính thức tắt mạng di động 2G và có chính sách hỗ trợ cho người nghèo chuyển sang sử dụng mạng di động 3G, 4G. Đây sẽ là cơ hội lớn nhất để những đối tượng khó khăn nhất có thể tiếp cận công nghệ số. Mặt khác, mạng di động thế hệ 5 (5G) đã được vận hành chính thức ở các đô thị lớn, không lâu nữa sẽ nhân rộng trên toàn quốc, giúp cho việc truyền tải dữ liệu lớn được thuận lợi, nhanh chóng. |
T |
THÁCH THỨC |
(i) |
Hội nhập quốc tế dẫn đến cạnh tranh mới trong nguồn lực phát triển, trong đó có KHCN. |
(ii)) |
Nâng cao nhanh chóng năng lực KHCN để thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa rút ngắn, trong điều kiện trình độ KHCN còn có khoảng cách xa so với nhiều tỉnh trong nước và khu vực. |
(iii) |
Xu thế phát triển của kinh tế tri thức, lợi thế về nguồn tài nguyên thiên nhiên, giá lao động rẻ dần nhường chỗ cho lợi thế về nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, có năng lực sáng tạo. |
(iv) |
Tình trạng “chảy máu chất xám” đang xảy ra ở nhiều cấp độ khác nhau. Cơ chế khuyến khích, thu hút người giỏi, người có tài về công tác cho tỉnh chưa đủ mạnh nên việc thu hút nhân tài còn nhiều hạn chế. |
|
- Chưa có mô hình chung về phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông, về chuyển đổi số nên việc lựa chọn phương thức, lộ trình và công nghệ tiềm ẩn nhiều rủi ro. - Thị trường bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, phát thanh truyền hình trong nước đang trong giai đoạn phát triển có nhiều biến động: thay đổi công nghệ, thị trường phát triển đột biến...dẫn tới khó khăn và sức ép về phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông. - Nguy cơ mất an toàn an ninh thông tin luôn hiện hữu và diễn biến phức tạp. - Hạ tầng viễn thông chưa đồng bộ với các hạ tầng kỹ thuật khác nên công tác quản lý còn gặp nhiều khó khăn. - Công tác quản lý nhà nước gặp nhiều khó khăn: hệ thống luật pháp, chính sách không thể xây dựng trong thời gian ngắn. - Tình trạng thất thoát tri thức, chảy máu chất xám cũng là một thách thức to lớn cho quá trình chuyển đổi số của tỉnh. - Tâm lý ngại thay đổi của người dùng khi chuyển từ phương thức làm việc truyền thống sang ứng dụng công nghệ số. - Nhiệm vụ vừa phải chuyển đổi các công nghệ cũ nhưng cũng vừa phải đảm bảo tính kế thừa, đảm bảo tính liên thông giữa hệ thống mới và cũ là một thách thức không nhỏ trong điều kiện ngân sách hạn chế như hiện nay. - Khi không gian số được mở ra, các vấn đề về đảm bảo an toàn, an ninh mạng, dữ liệu, dữ liệu cá nhân, quyền riêng tư cá nhân của con người trên không gian mạng sẽ trở thành mối thách thức lớn. |
|
Đánh giá sự liên kết giữa hạ tầng thông tin và truyền thông với các hạ tầng khác có liên quan trên địa bàn tỉnh Tính liên kết, đồng bộ trong phát triển các hạ tầng vật lý với nhau như hệ thống hạ tầng viễn thông thụ động với hạ tầng giao thông, xây dựng, điện, cấp thoát nước chưa thực sự tốt, nhiều nơi hạ tầng phát triển mới vẫn chưa có sự phối hợp, sử dụng chung, cùng đầu tư một cách đồng bộ, chặc chẽ dẫn đến sự lãng phí xã hội, gây mất mỹ quan, ảnh hưởng tới cuộc sống của người dân. Hạ tầng công nghệ thông tin của các ngành trong tỉnh còn thiếu đồng bộ, hiệu quả khai thác và sử dụng thấp; việc ứng dụng các phần mềm trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn ở nhiều cơ quan còn hạn chế... Nguyên nhân của những hạn chế trên chủ yếu do người đứng đầu một số cấp uỷ, chính quyền, cơ quan, đơn vị chưa nhận thức đầy đủ vai trò, tầm quan trọng của phát triển công nghệ thông tin nên chưa quan tâm đúng mức trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện; nguồn kinh phí đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin chưa thoả đáng, thiếu trọng tâm; chưa chú trọng đào tạo nguồn và thu hút nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao. |
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, TẦM NHÌN PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH ĐỒNG THÁP
- Phát triển KHCN và ĐMST là đột phá chiến lược, là động lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; là nền tảng và động lực then chốt để thực hiện tái cơ cấu và đổi mới mô hình tăng trưởng; là yếu tố quyết định nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; là một trong những khâu đột phá để phát triển nhanh và bền vững;
- Phát triển KHCN và ĐMST của tỉnh phải phù hợp với các chiến lược phát triển KHCN của quốc gia;
- Phát triển KHCN và ĐMST của tỉnh đáp ứng nhu cầu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; trong đó, trước hết là phục vụ CNH, HĐH nông nghiệp – nông thôn của tỉnh;
- Phát triển KHCN và ĐMST của tỉnh lấy doanh nghiệp làm trung tâm, là động lực chính của tăng trưởng kinh tế, tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của tỉnh;
- Phát triển KHCN và ĐMST của tỉnh lấy nghiên cứu ứng dụng làm nhiệm vụ chính, tập trung nguồn lực vào thực hiện các chương trình KHCN phục vụ các nhiệm vụ trọng tâm, các khâu đột phá trong phát triển tỉnh thời kỳ tới.
- Chú trọng công nghệ chế biến trong phục vụ các ngành sản xuất công nghiệp chủ lực của tỉnh; chú trọng công nghệ về gen, giống cây trồng, vật nuôi nhằm phục vụ cho định hướng phát triển nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh.
- Đẩy mạnh các lĩnh vực KHCN theo các chiến lược phát triển KHCN quốc gia như phát triển kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn; xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo…; khuyến khích phát triển với các ngành công nghệ thông tin; công nghệ vật liệu mới; công nghệ tự động hóa; công nghệ năng lượng tái tạo và môi trường; công nghệ sinh học.....
- Tiếp tục tổ chức thực hiện đổi mới cơ bản và toàn diện hệ thống tổ chức, các cơ chế, chính sách về KHCN phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
- Đầu tư cho nhân lực KHCN là đầu tư cho phát triển bền vững; tập trung xây dựng, phát triển và trọng dụng đội ngũ nhân lực KHCN.
- Chủ động hội nhập quốc tế để cập nhật tri thức KHCN tiên tiến của thế giới; thu hút nguồn lực và chuyên gia KHCN có trình độ và chất lượng cao tham gia các dự án KHCN của tỉnh.
- Phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông nhằm cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng; phù hợp với xu hướng chung của thế giới và điều kiện cụ thể của Việt Nam; phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng cháy và chữa cháy, quy hoạch tổng thể, quy hoạch sử dụng đất của tỉnh và các quy hoạch ngành có liên quan đến hạ tầng thông tin và truyền thông.
- Tuân thủ theo quy định của Luật Quy hoạch, các quy định khác của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Bảo đảm tính thống nhất, liên kết có hệ thống giữa các đối tượng của quy hoạch.
- Phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông theo hướng phát triển bền vững, hợp lý và hài hòa giữa phát triển các vấn đề về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, tập trung nâng cao năng lực chuyển đổi số của tỉnh.
- Có tính kế thừa, bảo đảm tính khoa học; ứng dụng công nghệ hiện đại trong quá trình phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông; đáp ứng được các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; phù hợp với yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế.
- Có tính đến yếu tố ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi cho các vùng, khu vực kinh tế kém phát triển, tạo động lực và đà phát triển cho các khu vực này, dần thu hẹp khoảng cách số về cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông giữa các vùng, khu vực địa lý trên địa bàn tỉnh.
2.1. Mục tiêu chung
- Phát triển KHCN và ĐMST là đột phá chiến lược, là động lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; là nền tảng và động lực then chốt để thực hiện tái cơ cấu và đổi mới mô hình tăng trưởng.
- Phát triển KHCN và ĐMST lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, là động lực chính của tăng trưởng kinh tế, tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của tỉnh.
- Đẩy mạnh đóng góp của Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) của tỉnh, thông qua việc (i) chuyển đổi mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu kinh tế của tỉnh Đồng Tháp, (ii) đổi mới chính sách về đổi mới sáng tạo, khoa học và công nghệ nhằm thúc đẩy nâng cao năng suất lao động và năng suất vốn.
- Đến năm 2030, ĐMST, ứng dụng KHCN, CĐS đứng trong top 3 của khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Bảo đảm khả năng thông suốt về hạ tầng thông tin và truyền thông trong phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, phòng cháy và chữa cháy của tỉnh và hội nhập quốc tế. Xây dựng hạ tầng thông tin và truyền thông bền vững, đẩy mạnh công tác quản lý, thúc đẩy phát triển các hạ tầng quan trọng của tỉnh, góp phần phát triển ngành thông tin và truyền thông. Từng bước thực hiện đồng bộ việc sử dụng chung hạ tầng cáp viễn thông với cáp điện lực, kết hợp với xây dựng chỉnh trang đô thị và thực hiện quy hoạch xây dựng, nâng cao mỹ quan đô thị, đảm bảo an toàn cho người dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Mục tiêu đến năm 2025
- Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp ít nhất 35%/GRDP của Tỉnh.[1]
- Tỷ trọng giá trị sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp đạt 20-25%.
- Tỷ lệ nhiệm vụ KHCN được chuyển giao để ứng dụng vào thực tiễn đạt 100% số lượng nhiệm vụ KHCN được thực hiện.
- Tổng chi ngân sách cho hoạt động KHCN và ĐMST phấn đấu đạt 2% tổng chi ngân sách của tỉnh.
- Phấn đấu thành lập 1-2 tổ chức có đăng ký hoạt động KHCN trên địa bàn tỉnh.
- Có ít nhất 30 doanh nghiệp được chứng nhận là Doanh nghiệp KHCN; có ít nhất 10 doanh nghiệp KHCN được hỗ trợ phát triển theo các chương trình, dề án hỗ trợ của Tỉnh; có ít nhất 15 dự án hoàn thiện, tạo ra sản phẩm mới (công nghệ, máy móc, thiết bị) từ các giải pháp sáng tạo, kỹ thuật, các sáng chế, giái pháp hữu ích, kết quả KHCN hoặc hoạt động nghiên cứu giải mã công nghệ được xem xét hỗ trợ theo các cơ chế, chính sách của Tỉnh.
- Hướng dẫn, hỗ trợ 100% hồ sơ đề xuất đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KHCN được thụ hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Tỉnh.
- Về nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao[2] :
+ Hỗ trợ ít nhất 02 doanh nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ triển khai các dự án ứng dụng công nghệ cao trên cơ sở kết quả nghiên cứu của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu theo quy định, các hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc các thỏa thuận hợp tác về khoa học và công nghệ.
- Về phát triển công nghiệp công nghệ cao[3]:
+ Triển khai các hoạt động ứng dụng công nghệ cao nhằm tăng giá trị sản xuất công nghiệp công nghệ cao đạt từ 5 - 10% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp và tỷ trọng giá trị xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao đạt ít nhất 5% trong tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa của Tỉnh.
+ Có ít nhất 02 dự án ứng dụng/ doanh nghiệp được công nhận là dự án ứng dụng/ doanh nghiệp công nghệ cao.
- Về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao[4]:
+ Nâng tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2025 chiếm 5% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của Tỉnh; trên 5% hộ sản xuất, trên 10% doanh nghiệp ứng dụng các biện pháp kỹ thuật mang tính công nghệ cao về giống, quy trình canh tác, công nghệ sau thu hoạch.
+ Hình thành ít nhất 02 vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao đối với sản phẩm chủ lực của Tỉnh và một số ngành hàng có tiềm năng (lúa gạo, xoài, hoa kiểng, cá tra, sen, cây có múi, nhãn, rau,…).
+ Có ít nhất 05 doanh nghiệp được công nhận là doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; có ít nhất 15 HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
+ Có ít nhất 02 dự án ứng dụng công nghệ cao, sản xuất tiên tiến cơ giới hóa toàn diện, ứng dụng công nghệ số trong sản xuất, bảo quản và chế biến; canh tác hữu cơ, canh tác thích ứng với biến đổi khí hậu, sản xuất tuần hoàn được đầu tư trên địa bàn Tỉnh.
- Về tiêu chuẩn đo lường chất lượng:
+ Đầu tư trang thiết bị, phát triển hạ tầng kỹ thuật đo lường của Tỉnh đủ điều kiện để thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường đạt trên 75% nhu cầu cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
+ Bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ về đo lường ít nhất 200 người tham gia hoạt động đo lường.
+ Triển khai Chương trình đảm bảo đo lường thông qua hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo lường và hoạt động xây dựng phương pháp đo cho ít nhất 15 lượt doanh nghiệp.
+ Triển khai áp dụng bộ tiêu chí quốc gia đánh giá các lĩnh vực đo lường ít nhất 01 phòng thí nghiệm thuộc lĩnh vực đo lường của Tỉnh để tăng cường hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý nhà nước về đo lường.
2.2.2. Mục tiêu đến năm 2030
- Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp từ 55% trở lên vào tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh[5].
- Tỷ trọng giá trị sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp đạt 35-40%.
- Tỷ lệ nhiệm vụ KHCN được chuyển giao để ứng dụng vào thực tiễn đạt 100% số lượng nhiệm vụ KHCN được thực hiện.
- Tổng chi ngân sách cho hoạt động KHCN, ĐMST và chuyển đổi số phấn đấu đạt 3% tổng chi ngân sách của tỉnh.[6]
- Phấn đấu thành lập thêm 2-3 tổ chức có đăng ký hoạt động KHCN trên địa bàn tỉnh.
- Nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo đạt 12 người trên một vạn dân.
- Về nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao[7]:
+ Hỗ trợ ít nhất 05 doanh nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ triển khai các dự án ứng dụng công nghệ cao trên cơ sở kết quả nghiên cứu của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu theo quy định, các hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc các thỏa thuận hợp tác về khoa học và công nghệ.
- Về phát triển công nghiệp công nghệ cao[8]:
+ Triển khai các hoạt động ứng dụng công nghệ cao nhằm tăng giá trị sản xuất công nghiệp công nghệ cao đạt từ 10 - 15% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp và tỷ trọng giá trị xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao đạt ít nhất 10% trong tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa của Tỉnh.
+ Có ít nhất 05 dự án ứng dụng/ doanh nghiệp được công nhận là dự án ứng dụng/ doanh nghiệp công nghệ cao.
- Về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao[9]:
+ Nâng tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2030 chiếm 10% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của Tỉnh; trên 10% hộ sản xuất, trên 20% doanh nghiệp ứng dụng các biện pháp kỹ thuật mang tính công nghệ cao về giống, quy trình canh tác, công nghệ sau thu hoạch.
+ Hình thành ít nhất 05 vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao đối với sản phẩm chủ lực của Tỉnh và một số ngành hàng có tiềm năng (lúa gạo, xoài, hoa kiểng, cá tra, vịt, cây có múi, nhãn, rau,…).
+ Có ít nhất 10 doanh nghiệp được công nhận là doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; có ít nhất 30 hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
+ Có ít nhất 05 dự án ứng dụng công nghệ cao, sản xuất tiên tiến cơ giới hóa toàn diện, ứng dụng công nghệ số trong sản xuất, bảo quản và chế biến; canh tác hữu cơ, canh tác thích ứng với biến đổi khí hậu, sản xuất tuần hoàn được đầu tư trên địa bàn Tỉnh.
+ Hình thành 01 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phục vụ chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao; bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; phát triển dịch vụ công nghệ cao phục vụ nông nghiệp
+ Có ít nhất 15 sáng chế/giải pháp hữu ích; 30 kiểu dáng công nghiệp; 04 giống cây trồng; 20 quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả được cấp văn bằng bảo hộ.
- Về tiêu chuẩn đo lường chất lượng:
+ Đầu tư trang thiết bị, phát triển hạ tầng kỹ thuật đo lường của Tỉnh đủ điều kiện để thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường đạt trên 85% nhu cầu cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
+ Bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ về đo lường ít nhất 300 người tham gia hoạt động đo lường.
+ Triển khai Chương trình đảm bảo đo lường thông qua hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo lường và hoạt động xây dựng phương pháp đo cho ít nhất 40 lượt doanh nghiệp.
+ Triển khai áp dụng bộ tiêu chí quốc gia đánh giá các lĩnh vực đo lường ít nhất 02 phòng thí nghiệm thuộc lĩnh vực đo lường của Tỉnh để tăng cường hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý nhà nước về đo lường.
- Về Bưu chính
+ Triển khai mạng bưu chính KT1 đến 100% các xã, phường, thị trấn.
+ 100% xã có điểm phục vụ bưu chính đạt tiêu chuẩn xây dựng nông thôn mới.
+ Chỉ tiêu bán kính phục vụ là 1,97 km/điểm phục vụ, số dân phục vụ bình quân dưới 5.900 người/điểm phục vụ.
+ Mỗi nhà ở cá nhân, hộ gia đình, trụ sở cơ quan, tổ chức trên địa bàn nông thôn đã được đánh số và gắn biển số nhà được gán mã địa chỉ số.
+ Triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến qua mạng bưu chính công cộng đồng bộ với hạ tầng logistic và thương mại điện tử với năng lực phục vụ 50-70% tổng số nhu cầu tiếp nhận, trả kết quả.
+ Phát triển Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số.
- Về Viễn thông
+ 100% hộ gia đình có nhu cầu đều được kết nối Internet băng rộng bằng cáp quang hoặc mạng di động 5G.
+ Tỷ lệ người sử dụng có khả năng truy nhập băng thông rộng cố định với tốc độ trên 1Gb/s đạt 100%.
+ Phủ sóng 5G cho người dân đạt 100%.
+ Trên 80% nông dân biết ứng dụng công nghệ Internet vạn vật (IoT) vào quy trình sản xuất, khai thác thông tin cung - cầu thông qua mạng Internet, mua bán trực tuyến trên các sàn giao dịch thương mại điện tử.
+ Cải tạo, chỉnh trang, làm gọn, ngầm hóa mạng cáp ngoại vi viễn thông tại 22 đô thị đến năm 2030.
+ Cải tạo cột ăng ten BTS A2 sang A1, dùng chung, cấp phép xây dựng trạm thu, phát sóng thông tin di động tại 22 đô thị đến năm 2030.
+ Tỷ lệ sử dụng chung hạ tầng cột ăng ten trạm thu phát sóng thông tin di động mặt đất đạt 30 – 45%.
+ Tỷ lệ sử dụng chung hạ tầng cột treo cáp đạt trên 90%.
+ Tỉ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh đạt 95%.
+ Thực hiện loại bỏ hoàn toàn công nghệ thông tin di động 2G trước năm 2025.
+ 100% hạ tầng thiết yếu như giao thông, điện, nước, viễn thông, đô thị có khả năng tích hợp cảm biến và ứng dụng IoT.
+ 100% hoạt động sản xuất công nghiệp được hỗ trợ ứng dụng IoT.
+ Hạ tầng IoT được tích hợp, ứng dụng rộng khắp trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế số, xã hội số (y tế, giáo dục, công nghiệp, nông nghiệp…).
+ Vị trí trạm thu phát sóng thông tin di động đạt 1.900 vị trí, bán kính phủ sóng 0,75 km vào năm 2025; vị trí trạm thu phát sóng thông tin di động đạt 2.500 vị trí, bán kính phủ sóng 0,66 km vào năm 2030.
- Về Công nghệ thông tin
* Chính quyền số
+ Trên 95% người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
+ 100% cơ quan nhà nước tham gia cung cấp dữ liệu mở, dưới định dạng máy có khả năng đọc.
+ Tỉnh có nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung, có ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động.
+ 100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình, dịch vụ công trực tuyến một phần được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
+ 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
+ Trên 90% cuộc họp giữa cấp tỉnh với cấp xã được tổ chức theo hình thức Hội nghị trực tuyến.
+ 100% thiết bị trong điều tra, khảo sát, quan trắc, đo đạc đạc (trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường) trên công nghệ số, thu nhận trực tiếp dữ liệu số, trong đó 90% sử dụng công nghệ IoT.
+ 100% tuyến quốc lộ, tỉnh lộ được lắp đặt hệ thống camera giám sát giao thông.
+ 100% cán bộ, công chức, cấp xã được bồi dưỡng kỹ năng số cơ bản.
+ 100% cán bộ, công chức, viên chức làm chủ kỹ năng số, ứng dụng công nghệ trong quản lý, điều hành.
+ Tỷ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến của người dân và doanh nghiệp đạt trên 80%.
+ Chỉ số chuyển đổi số của Tỉnh đạt điểm số từ 0.8 trở lên.
+ Hoàn thiện Trung tâm dữ liệu tỉnh, triển khai kết nối, đồng bộ dữ liệu với Trung tâm dữ liệu quốc gia.
+ Có >=70% hệ thống thông tin của tỉnh vận hành trên nền tảng điện toán đám mây.
+ Có >=80% cơ sở dữ liệu của tỉnh được số hóa và liên thông với Trung ương.
+ Có >=85% dữ liệu của các ban, sở, ngành được tích hợp với nền tảng chia sẻ LGSP.
+ Có >=90% chính quyền xã, phường sử dụng phần mềm quản trị điều hành thống nhất.
* Kinh tế số
+ Trên 70% doanh nghiệp vừa và nhỏ tiến hành hoạt động kinh doanh trên các sàn giao dịch thương mại điện tử.
+ Khoảng 70% dân số trở lên tham gia mua sắm trực tuyến.
+ Thanh toán không dùng tiền mặt trong thương mại điện tử đạt 80%, trong đó thanh toán thực hiện qua các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chiếm trên 90%.
+ Trên 95% các giao dịch mua hàng trên website/ứng dụng thương mại điện tử có hóa đơn điện tử.
+ Trên 80% số xã và các đơn vị hành chính tương đương trên địa bàn tỉnh có thương nhân thực hiện hoạt động bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trực tuyến.
+ Trên 70% dịch vụ vận tải triển khai hình thức thu phí không dùng tiền mặt.
+ Tiếp tục duy trì 100% sản phẩm thuộc Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) có mặt trên các sàn thương mại điện tử.
+ Kinh tế số chiếm 10% GRDP.
+ Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%.
+ Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 8%.
+ Có >=60% doanh nghiệp vừa và nhỏ địa phương ứng dụng công nghệ số.
* Xã hội số
+ Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác đạt trên 95%.
+ Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đạt >= 70%.
+ Trên 85% dân số có kỹ năng số cơ bản.
+ 100% hộ gia đình có địa chỉ Vpostcode.
+ 100% các cơ sở giáo dục từ tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở.
+ 100% dân số có hồ sơ sức khoẻ điện tử.
- Công nghiệp ICT
Xây dựng được 01 khu công nghệ thông tin tập trung để thu hút các doanh nghiệp công nghệ thông tin đầu tư phát triển các sản phẩm công nghệ cao, viễn thông, công nghệ thông tin theo định hướng “Make in Vietnam”.
3.1. Triển khai các định hướng nhiệm vụ KHCN cấp quốc gia, cấp tỉnh và nâng cao năng lực ứng dụng KHCN. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển ứng dụng KHCN vào các lĩnh vực của tỉnh
- Định hướng đối với ngành trọng điểm:
Trong nông nghiệp:
Đẩy mạnh phát triển ứng dụng KHCN vào nông nghiệp, đặc biệt thúc đẩy ứng dụng khoa học vào trong nông nghiệp, hình thành các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo tiêu chí tại Quyết định số 66/2015/QĐ-TTg ngày 25/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ với các loại cây trồng, vật nuôi thế mạnh của tỉnh. Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ KHCN sát với thực tế để ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp, nhất là nông nghiệp công nghệ cao.
- Thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với phát huy lợi thế cạnh tranh trên thị trường và điều kiện sinh thái của từng tiểu vùng và từng địa phương, gắn với ứng dụng công nghệ cao, quy trình sản xuất an toàn, sản xuất hữu cơ hữu cơ, xây dựng chuỗi giá trị, hệ thống quản lý chất lượng, truy xuất nguồn gốc, phát triển thương hiệu, liên kết vùng, liên kết ngành và hợp tác quốc tế để phát triển cả thị trường trong nước và xuất khẩu; nâng cao giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của các ngành hàng chủ lực là lúa, cây ăn quả, rau, hoa, cây cảnh và dược liệu, gắn với mở rộng thị trường tiêu thụ, sử dụng công nghệ sau thu hoạch hiện đại và công nghiệp chế biến sâu.
- Phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Tăng cường ứng dụng công nghệ vào trong sản xuất, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, tạo giá trị gia tăng cao và phát triển bền vững. Đẩy mạnh công tác khuyến nông, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ đến người chăn nuôi.
- Đẩy mạnh phát triển ứng dụng KHCN vào nông nghiệp, đặc biệt thúc đẩy ứng dụng khoa học vào trong nông nghiệp, đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp.
- Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ KHCN sát với thực tế để ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp, nhất là nông nghiệp công nghệ cao, đặc biệt là cây, con giống và biện pháp kỹ thuật thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Trên nền tảng KHCN hỗ trợ đẩy mạnh chuyển đổi số trong nông nghiệp, phát triển kinh tế số, đổi mới sáng tạo; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, gắn kết hài hoà, hiệu quả thị trường trong nước và quốc tế.
Trong công nghiệp:
- Đẩy mạnh ứng dụng KHCN trong các lĩnh vực công nghiệp chủ lực của tỉnh, bao gồm công nghiệp chế biến, công nghiệp bổ trợ. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia các lĩnh vực công nghiệp chủ lực của tỉnh có trình độ công nghệ và năng lực cao trong sản xuất.
- Nghiên cứu mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế số, cách mạng công nghiệp 4.0 và thực tiễn phát triển của Tỉnh; tạo môi trường thuận lợi, cạnh tranh bình đẳng giữa nền kinh tế chia sẻ với mô hình kinh doanh dịch vụ truyền thống.
- Nghiên cứu khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của Tỉnh để đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp theo hướng tập trung, quy mô, nâng cao hàm lượng công nghệ trong sản phẩm sản xuất, cải thiện sức cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ ra ngoài tỉnh
- Khuyến khích các nhiệm vụ KHCN và doanh nghiệp tham gia vào các lĩnh vực sản xuất sản phẩm công nghệ cao; sản phẩm ứng dụng công nghệ cao.
- Khuyến khích các nhiệm vụ KHCN và ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp ứng dụng về công nghệ thông tin, chuyển đổi số; lĩnh vực tự động hóa; lĩnh vực vật liệu mới; lĩnh vực năng lượng mới…; đồng thời sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó tốt với biến đổi khí hậu.
- Nghiên cứu công nghệ, thiết bị chế biến thức ăn gia súc từ phế phẩm của chế biến hải sản và các nguyên liệu nông sản ở địa phương.
- Nghiên cứu đổi mới công nghệ - thiết bị trong tất cả các khâu sản xuất, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu, chú ý các sản phẩm truyền thống của địa phương.
- Nghiên cứu, lựa chọn công nghệ hiện đại để sản xuất một số sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường xuất khẩu.
Trong thương mại, dịch vụ:
- Đẩy mạnh ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, làm cho khoa học và công nghệ thực sự trở thành phương tiện, công cụ quan trọng phục vụ đắc lực cho sự phát triển các ngành dịch vụ trên tất cả các khâu, các qui trình nghiệp vụ.
- Ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong cải cách thủ tục hành chính phù hợp với xu hướng tự do hóa thương mại, kiểm soát độc quyền, đảm bảo cạnh tranh công bằng, lành mạnh giữa các thành phần kinh tế.
- Phát triển mạnh mẽ thương mại điện tử.
- Nghiên cứu thị trường cho sản phẩm của tỉnh; giải pháp liên kết thương mại giữa các vùng.
- Phát triển các ngành dịch vụ theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh, tập trung nguồn lực phát triển một số ngành dịch vụ tiềm năng, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao như logistics và vận tải, công nghệ thông tin và truyền thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo; hướng tới hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại, đảm bảo khai thác tốt các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Nghiên cứu ứng dụng rộng rãi tiến bộ khoa học và công nghệ hoạt động cho dịch vụ tài chính.
- Nghiên cứu giải pháp sử dụng một cách đồng bộ các công cụ tài chính, trên cơ sở có sự hỗ trợ của các tiến bộ khoa học và công nghệ, để huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế, nhằm tập trung vốn cho đầu tư phát triển.
- Nghiên cứu, lựa chọn mô hình và phát triển hệ thống dịch vụ logistic liên thông, kết nối với các tỉnh, thành phố và cả nước.
- Định hướng theo lĩnh vực:
Lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn (văn hóa, giáo dục, y tế,…)
- Nghiên cứu các vấn đề quản lý kinh tế, văn hóa - xã hội đặc thù của tỉnh, nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể.
- Nghiên cứu về lịch sử và văn hóa dân gian; sự giao thoa, hội nhập và phát triển kinh tế, văn hóa trong quá trình hình thành và phát triển vùng đất Đồng Tháp.
- Nghiên cứu tôn giáo tín ngưỡng.
- Phát triển dịch vụ giáo dục, y tế chuyên sâu, tài chính ngân hàng; dịch vụ logistics và các dịch vụ giá trị gia tăng khác.
- Nghiên cứu, hỗ trợ phát triển và trao truyền các ngành nghề, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ cao cấp; đặc sản Đồng Tháp, sản phẩm truyền thống, làng nghề thủ công mỹ nghệ.
- Nghiên cứu văn hóa ẩm thực và dân gian phục vụ khách du lịch trong nước và quốc tế.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phát triển du lịch.
- Nghiên cứu nghệ thuật truyền thống tỉnh Đồng Tháp.
Lĩnh vực khoa học tự nhiên
Ưu tiên kết hợp giữa nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng về điều kiện tự nhiên, tác động môi trường, biến đổi khí hậu, giám sát tài nguyên, môi trường; quản lý khai thác hợp lý có hiệu quả các tài nguyên, cảnh quan du lịch,... của tỉnh.
Lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Phát triển một số lĩnh vực liên ngành khoa học tự nhiên với khoa học kỹ thuật và công nghệ phục vụ phát triển bền vững;
- Ứng dụng công nghệ và kỹ thuật cao trong các lĩnh vực phục vụ sản xuất và đời sống.
3.2. Định hướng phát triển các ngành công nghệ ưu tiên
- Lĩnh vực công nghệ số
Phát triển ứng dụng internet kết nối vạn vật, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo cho khu vực công, doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và truyền thông đạt tiêu chuẩn, chất lượng và trình độ quốc tế. Xây dựng Hệ thống ISO điện tử trên quy mô toàn tỉnh; ứng dụng công nghệ GPS/GIS trong quản lý nhà nước và dịch vụ.
Ứng dụng, phát triển các sản phẩm mã nguồn mở đáp ứng nhu cầu sử dụng để giảm thiểu vi phạm bản quyền, đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ cũng như tiết kiệm chi phí mua sắm bản quyền.
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ an ninh mạng thông minh, tự khắc phục và thích ứng để đảm bảo an toàn mạng trong quản lý nhà nước và dịch vụ.
Ứng dụng, phát triển các công nghệ nông nghiệp chính xác vào hoạt động sản xuất nông nghiệp nhằm tăng sản lượng và hàm lượng KHCN trong sản phẩm nông nghiệp của tỉnh
- Lĩnh vực công nghệ sinh học
Đến năm 2025: Nghiên cứu đưa các giống mới tạo ra các sản phẩm trong các ngành nông, lâm, thủy sản; chế phẩm công nghệ sinh học phục vụ nuôi trồng các sản phẩm nông nghiệp chủ lực; phát triển công nghệ bảo quản và chế biến sản phẩm. Bước đầu phát triển ngành công nghệ sinh học trong ngành nông, lâm, thủy sản và y - dược, góp phần đáp ứng nhu cầu cung cấp giống các đối tượng nuôi trồng chủ lực được sản xuất có chất lượng cao, sạch bệnh. Ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực chế biến, công nghệ enzyme và vi sinh vật để sản xuất sản phẩm có hoạt tính sinh học, nâng cao giá trị gia tăng ngành nông nghiệp phục vụ công nghiệp chế biến, công nghiệp thực phẩm.
Đến năm 2030: đưa công nghệ sinh học trong ngành nông, lâm, thủy sản đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Hình thành được mạng lưới các doanh nghiệp công nghệ sinh học vừa và nhỏ trong lĩnh vực này hoạt động có hiệu quả. Bảo đảm cơ bản nhu cầu giống các đối tượng nuôi trồng chủ lực được sản xuất là giống có chất lượng cao, sạch bệnh, phù hợp với các điều kiện tại Đồng Tháp. Xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực KHCN có trình độ cao và chất lượng tốt, đủ năng lực sáng tạo đáp ứng nhu cầu nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, giảng dạy, quản lý, sản xuất kinh doanh về công nghệ sinh học. Xây dựng mối liên kết bền vững với các viện nghiên cứu, trường đại học, các tổ chức KHCN trên địa bàn nhằm phát triển công nghệ sinh học tiên tiến, bền vững. Ứng dụng hiệu quả công nghệ sinh học trong lĩnh vực y tế; phục vụ nhu cầu khám, chữa bệnh và phòng, chống dịch bệnh; nghiên cứu chuyển giao ứng dụng công nghệ tế bào gốc trong điều trị bệnh, ứng dụng công nghệ sinh học sản xuất dược phẩm, mỹ phẩm và thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ thảo dược. Tiếp nhận các kỹ thuật sinh học hiện đại, xây dựng và phát triển ngành công nghiệp sinh học thành ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng phục vụ có hiệu quả trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, phục vụ mục tiêu bảo vệ an ninh, quốc phòng và đảm bảo trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Tỉnh. Chủ động ứng phó tình huống khủng bố bằng tác nhân sinh học, vũ khí sinh học; xử lý chất độc hoá học; bảo đảm an ninh.
- Lĩnh vực vật lý
Tiếp nhận và nghiên cứu robot tự hành, robot công tác, phương tiện bay không người lái, phương tiện tự hành dưới nước nhằm phát triển tự động hóa sản xuất và ứng dụng công nghệ bổ trợ sản xuất.
Tiếp nhận và phát triển công nghệ chế tạo hợp kim, vật liệu polyme và composite; công nghệ chế tạo vật liệu điện tử và quang điện tử; công nghệ chế tạo vật liệu nano, vật liệu y - sinh sử dụng trong công nghiệp, nông nghiệp, y dược, bảo vệ môi trường,…
Nghiên cứu và phát triển công nghệ chế tạo vật liệu tiên tiến từ các nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương, đặc biệt là nguyên liệu sinh học.
- Lĩnh vực năng lượng và môi trường
Nghiên cứu sản xuất các công nghệ năng lượng nhằm gia tăng sản xuất và bảo vệ môi trường của tỉnh
Nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ lưu trữ năng lượng.
Nghiên cứu phát triển lưới điện thông minh.
3.3. Đẩy mạnh phát triển thị trường KHCN. Thúc đẩy phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp và các hoạt động đổi mới sáng tạo một cách đồng bộ, có hệ thống.
- Hỗ trợ thành lập các tổ chức trung gian KHCN
- Phát triển, đào tạo, sử dụng, trọng dụng và thực hiện chính sách đãi ngộ tốt đối với nhân lực KHCN.
- Hình thành, huy động đội ngũ nhân lực KHCN, các chuyên gia đầu ngành, các tổ chức nghiên cứu mạnh đảm bảo khả năng giải quyết các nhiệm vụ KHCN trọng tâm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
- Phát triển hạ tầng công nghệ chuyển đổi số, xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh; hạ tầng không gian phát triển nghiên cứu, làm việc, học tập KHCN & ĐMST.
3.4. Định hướng phát triển tiềm lực KHCN
- Phát triển, đào tạo, sử dụng, trọng dụng và thực hiện chính sách đãi ngộ tốt đối với nhân lực KHCN.
- Thu hút, tạo nguồn cán bộ, nhân lực KHCN từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ trẻ. Nâng cao chất lượng, trình độ của các cán bộ KHCN hiện hữu trên địa bàn tỉnh
- Thúc đẩy gắn kết, hợp tác giữa các viện, trường đại học, các nhà khoa học với doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh ứng dụng KHCN vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Khuyến khích, thu hút các viện nghiên cứu, trường đại học có uy tín ở trong và ngoài nước thực hiện các hoạt động nghiên cứu KHCN, nâng cao chất lượng hoạt động KHCN trên địa bàn tỉnh như tổ chức hội thảo, tọa đàm; hợp tác và tổ chức các chương trình đào tạo nhân lực KHCN tại tỉnh…
- Thúc đẩy sự phát triển của mạng lưới các tổ chức KHCN trên địa bàn tỉnh; khuyến khích các thành phần kinh tế, nhất là các doanh nghiệp chủ động tham gia vào các hoạt động KHCN trên địa bàn tỉnh; tham gia đào tạo nhân lực KHCN…
3.4.1. Định hướng phát triển mạng lưới tổ chức KHCN
- Nâng cấp, hoàn thiện và tiếp tục phát triển các tổ chức KHCN trên địa bàn tỉnh
- Nâng cao tiềm lực của các tổ chức KHCN trên địa bàn tỉnh. Thúc đẩy, gắn kết hợp tác giữa các viện, trường đại học, các nhà khoa học với các tổ chức KHCN và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm đẩy mạnh các hoạt động KHCN và các ứng dụng KHCN vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Khuyến khích, thu hút các viện nghiên cứu, trường đại học có uy tín ở trong và ngoài nước thực hiện các hoạt động nghiên cứu KHCN; đẩy mạnh việc hợp tác nghiên cứu KHCN giữa các viện nghiên cứu, trường đại học có uy tín ở trong và ngoài nước với các tổ chức KHCN của tỉnh
- Đẩy mạnh hợp tác với các viện nghiên cứu, trường đại học có uy tín ở trong và ngoài nước trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động KHCN trên địa bàn tỉnh như tổ chức hội thảo, tọa đàm; hợp tác và tổ chức các chương trình đào tạo nhân lực KHCN tại tỉnh…
- Thúc đẩy nhân lực KHCN, các chuyên gia đầu ngành của tỉnh kết hợp, hợp tác các tổ chức nghiên cứu, viện, trường đại học, nhà khoa học thực hiện nghiên cứu, nhiệm vụ KHCN trọng tâm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3.4.2. Định hướng phát triển nguồn lực KHCN
- Phát triển nguồn nhân lực cân đối với nhiệm vụ, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
- Xây dựng đội ngũ trí thức KHCN đủ mạnh về số lượng và chất lượng, đủ năng lực tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành trong việc hoạch định quy hoạch, kế hoạch và các chính sách phát triển KHCN của tỉnh; có bản lĩnh chính trị vững vàng và đủ năng lực. Phát triển, đào tạo, sử dụng, trọng dụng và thực hiện chính sách đãi ngộ tốt đối với nhân lực KHCN
- Thu hút, tạo nguồn cán bộ, nhân lực KHCN từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ trẻ. Nâng cao chất lượng, trình độ của các cán bộ KHCN hiện hữu trên địa bàn tỉnh
- Chú trọng thu hút nguồn nhân lực KHCN từ bên ngoài vào tham gia hoạt động KHCN trên địa bàn của tỉnh.
- Phấn đấu đến năm 2030, mỗi ngành kinh tế - xã hội chủ yếu của tỉnh có từ 1 - 2 chuyên gia đầu ngành có năng lực, uy tín, kinh nghiệm để chủ trì tổ chức triển khai các nhiệm vụ KHCN phục vụ sự phát triển của ngành. Tăng cường đồng bộ về số lượng, cơ cấu ngành nghề và chất lượng nguồn nhân lực, bao gồm đội ngũ cán bộ KHCN có đủ năng lực hoạt động nghiên cứu và triển khai, đội ngũ kỹ sư, chuyên gia công nghệ, kỹ thuật viên giỏi và đội ngũ công nhân bậc cao.
3.5. Định hướng phát triển tiêu chuẩn đo lường chất lượng
- Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa và khả năng cạnh tranh trên cơ sở áp dụng các giải pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng, kết hợp với ứng dụng tiến bộ khoa học, đổi mới công nghệ và phát triển sản phẩm trong bối cảnh Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, ứng dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, kết nối được tới Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia và trao đổi với quốc tế. Tăng cường đổi mới hoạt động đo lường, hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Đầu tư trang thiết bị, hệ thống chuẩn đo lường cho địa phương để tăng cường kiểm tra nhà nước về đo lường, trang thiết bị xác minh và kiểm tra chất lượng mã số mã vạch; kiểm tra hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Đầu tư các phòng thí nghiệm được công nhận đạt chuẩn.
3.6. Định hướng phát triển thông tin và thống kê KHCN
- Đa dạng hóa các loại hình phổ biến thông tin, nội dung tuyên truyền phổ biến kiến thức về KHCN phù hợp, đẩy mạnh hoạt động dịch vụ thông tin KH&CN.
- Quản lý, điều hành cơ sở dữ liệu đề tài, dự án KHCN của tỉnh, phổ biến rộng rãi các kết quả nghiên cứu triển khai; cập nhật thông tin về tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, các hoạt động KHCN trong và ngoài nước, quan tâm đặc biệt đến nguồn thông tin nội sinh.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tham gia, tổ chức, vận động tham gia Chợ công nghệ và thiết bị toàn quốc và quốc tế. Xây dựng phòng trưng bày công nghệ tại địa điểm cố định; hoàn thiện chợ ảo công nghệ và thiết bị của tỉnh.
3.7. Định hướng phát triển hoạt động quản lý sở hữu trí tuệ
- Phát triển hệ thống sở hữu trí tuệ đồng bộ, hiệu quả ở tất cả các khâu sáng tạo, xác lập, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, tạo môi trường khuyến khích đổi mới sáng tạo, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, đưa sở hữu trí tuệ trở thành công cụ quan trọng nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Chính sách sở hữu trí tuệ là một bộ phận không thể tách rời trong chiến lược, chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của quốc gia và các ngành, lĩnh vực.
- Hoạt động sở hữu trí tuệ có sự tham gia tích cực của tất cả các chủ thể trong xã hội, trong đó viện nghiên cứu, trường đại học, các cá nhân hoạt động sáng tạo, đặc biệt là các doanh nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong việc tạo ra và khai thác tài sản trí tuệ.
3.8. Định hướng hợp tác quốc tế về KHCN
- Phát triển tiềm lực KHCN, đặc biệt là nâng cao trình độ nguồn nhân lực KHCN nhằm nắm bắt các xu hướng phát triển KHCN quốc tế, nắm bắt các cơ hội hợp tác quốc tế về KHCN.
- Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài.
- Tổ chức, khuyến khích cán bộ, doanh nghiệp tham gia hội nghị, hội thảo quốc tế về KHCN tổ chức trong nước, trong khu vực nhằm mở rộng mối liên kết, hợp tác quốc tế về KHCN.
3.1. Mạng bưu chính
3.1.1. Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước (KT1)
Trang bị hệ thống hiện đại hóa mạng bưu chính KT1, tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh cho mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước. Triển khai phương án chuyển phát trong tình huống khẩn cấp theo quy định của pháp luật. Mạng bưu chính KT1 là hạ tầng quan trọng trong truyền đưa thông tin chỉ đạo, điều hành khẩn mật của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, mạng được thiết lập và duy trì hoạt động để chấp nhận, vận chuyển, phát các bưu gửi bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành của các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tài liệu mang bí mật nhà nước.
3.1.2. Mạng bưu chính công cộng
- Phát triển hạ tầng bưu chính theo hướng chuyển dịch từ dịch vụ bưu chính truyền thống sang dịch vụ bưu chính số; hạ tầng bưu chính trở thành hạ tầng quan trọng của nền kinh tế số, thương mại điện tử.
- Chuyển dịch từ doanh nghiệp bưu chính truyền thống sang doanh nghiệp hạ tầng, tích hợp đa dạng các dịch vụ, phát triển dữ liệu lớn về khách hàng, hợp tác với các doanh nghiệp như ngân hàng, sản xuất, logistics, vận tải, kho bãi... Hình thành 2 - 3 doanh nghiệp lớn làm nòng cốt vươn đến tận hộ gia đình, khóm, ấp.
- Xây dựng Trung tâm bưu chính tỉnh kết nối với các Trung tâm bưu chính vùng và Trung tâm bưu chính quốc gia phục vụ hoạt động bưu chính và hậu cần cho thương mại điện tử.
- Xây dựng mã địa chỉ bưu chính và ứng dụng mã địa chỉ bưu chính đến từng gia đình cập nhật trên dữ liệu bản đồ số Việt Nam.
- Số hóa việc cung cấp dịch vụ bưu chính truyền thống trên cơ sở nền tảng mã định danh xác thực điện tử của người dân (PostID).
3.2. Hạ tầng số
3.2.1. Công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc
- Mạng Truyền số liệu chuyên dùng (Mạng TSLCD): Thiết lập (đầu tư hoặc thuê), vận hành, khai thác mạng TSLCD từ cấp tỉnh đến cấp xã; triển khai các ứng dụng, nền tảng dùng chung của quốc gia và các ứng dụng riêng của tỉnh. Triển khai các hệ thống kỹ thuật nâng cấp hạ tầng mạng TSLCD bảo đảm dung lượng truyền dẫn, chất lượng dịch vụ, có cơ chế giám sát chủ động về hoạt động (truy cập, chất lượng dịch vụ), an toàn thông tin đến cổng kết nối cấp xã.
- Mạng thông tin thoại phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước: Nâng cấp, hiện đại hóa mạng thông tin thoại gồm hệ thống thoại cố định mặt đất và di động mặt đất để đáp ứng nhu cầu liên lạc thường xuyên của lãnh đạo các cơ quan Đảng, Nhà nước; triển khai phân hệ dùng riêng để phục vụ liên lạc cơ mật, khẩn cấp của lãnh đạo Đảng, Nhà nước; hoàn thiện mô hình tổ chức mạng thông tin thoại gồm các Hệ thống chuyển mạch trung tâm tại tỉnh.
- Mạng điện báo hệ đặc biệt: Thiết lập mạng điện báo hệ đặc biệt phục vụ thông tin khẩn cấp, cơ mật của Đảng, Nhà nước trong mọi tình huống. Triển khai các giải pháp bảo mật cơ yếu, bảo đảm an toàn hệ thống thông tin cấp độ 5 theo quy định của pháp luật.
3.2.2. Mạng truyền dẫn liên tỉnh
Nâng cấp thiết bị mạng, dung lượng tuyến truyền dẫn liên tỉnh kết nối với hệ thống mạch vòng cáp quang các tỉnh gồm: Tiền Giang, Long An, An Giang, Cần Thơ và Vĩnh Long.
3.2.3. Mạng truyền dẫn nội tỉnh
Nâng cấp thiết bị mạng, dung lượng các tuyến truyền dẫn nội tỉnh giữa các huyện, thành phố bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
3.2.4. Mạng băng rộng cố định
- Thúc đẩy việc triển khai chương trình “Mỗi hộ gia đình một đường cáp quang”.
- Đẩy mạnh đầu tư, xây dựng, phát triển hạ tầng băng rộng cố định tốc độ cao (Gb/s, Tb/s), tăng cường phát triển thuê bao băng rộng cố định tới hộ gia đình (FTTH), mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình phục vụ phòng cháy và chữa cháy; Hoàn thành cơ bản việc chuyển đổi mạng cáp đồng sang cáp quang tại các khu dân cư cũ, tăng cường mạng quang khu vực đô thị, cung cấp dung lượng dịch vụ truy cập hơn 1 Gbps, lựa chọn băng thông linh hoạt cho người dùng hộ gia đình lớn và các thành phố trung bình trên 200 Mbps.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ truyền dẫn quang tốc độ siêu cao, dung lượng lớn đảm bảo 100% các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội như trường học, bệnh viện… tại các đô thị, các khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, trung tâm nghiên cứu, phát triển, đổi mới sáng tạo có truy nhập Internet với tốc độ tối thiểu 01 Gbps.
- Triển khai cải tạo, chỉnh trang, làm gọn, ngầm hóa mạng cáp ngoại vi viễn thông đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật khác tại các đô thị. Thúc đẩy việc dùng chung hạ tầng mạng cáp ngoại vi viễn thông giữa các doanh nghiệp viễn thông. Lắp đặt các điểm truy cập wifi.
3.2.5. Mạng băng rộng di động
- Thúc đẩy việc triển khai chương trình “Mỗi người dân một máy smartphone”.
- Đẩy mạnh đầu tư, xây dựng, phát triển hạ tầng băng rộng di động chất lượng cao (4G/5G và thế hệ tiếp theo…) tới hộ gia đình, mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình phục vụ phòng cháy và chữa cháy trên phạm vi toàn tỉnh; thực hiện lộ trình dừng công nghệ di động cũ (2G/3G). Mở rộng vùng phủ sóng mạng cục bộ không dây (WLAN) tại các khu kinh tế, khu vực công cộng, điểm du lịch, khu công nghiệp. Tăng cường kết nối giữa quy hoạch khu công nghiệp với quy hoạch tổng thể đô thị để đáp ứng nhu cầu xây dựng hạ tầng băng rộng đến người sử dụng. Phối hợp xây dựng hệ thống thông tin liên lạc vệ tinh, để có được sự bổ sung và tích hợp với cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông mặt đất.
- Thực hiện cải tạo hạ tầng cột ăng ten trạm thu, phát sóng thông tin di động mặt đất cồng kềnh A2 (A2a, A2b) sang cột ăng ten A1 (A1a, A1b), ưu tiên tại các đô thị, khu vực yêu cầu cao về cảnh quan như: toàn bộ khu vực nội ô các thành phố và trung tâm các huyện, trung tâm xã; thúc đẩy việc dùng chung hạ tầng cột ăng ten giữa các doanh nghiệp viễn thông, dùng chung hạ tầng cột ăng ten của các doanh nghiệp viễn thông đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật khác; tăng cường quản lý cấp phép xây dựng cột ăng ten tại các đô thị.
3.2.6. Hạ tầng Internet vạn vật (IoT)
Đẩy mạnh đầu tư, xây dựng, phát triển Internet kết nối vạn vật (IoT), ưu tiên các lĩnh vực ứng dụng chính phục vụ chuyển đổi số như: Y tế, nông nghiệp, giao thông vận tải và logistics, tài nguyên và môi trường, sản xuất công nghiệp thông minh. Triển khai nhanh trên nền tảng mọi loại hình phương tiện cảm biến IoT như thiết bị đầu cuối thu thập, thẻ công nghệ nhận dạng đối tượng bằng sóng vô tuyến (RFID), mã vạch nhiều loại và các nút cảm biến tổng hợp… Các doanh nghiệp xây dựng và vận hành mạng phân phối nội dung (CDN) hợp nhất với cơ sở hạ tầng IoT.
3.2.7. Hạ tầng điện toán đám mây
- Xây dựng và làm chủ công nghệ điện toán đám mây (Cloud Computing) với các mô hình triển khai (đám mây công cộng, đám mây dùng riêng, đám mây lai) và các loại hình dịch vụ cung cấp trên đám mây khác nhau, phục vụ nhu cầu chuyển đổi số của các cơ quan nhà nước và xã hội.
- Phát triển hệ sinh thái đám mây phục vụ chính quyền số gồm đám mây chính quyền, đám mây của các sở ban ngành, địa phương và đám mây của các doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu nghiệp vụ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ chính phủ số.
- Sử dụng công nghệ mở cho các nền tảng điện toán đám mây của chính phủ và các bộ, ban, ngành, các địa phương để đảm bảo tính minh bạch, tin cậy và an toàn, an ninh mạng.
- Các doanh nghiệp lớn cung cấp hạ tầng điện toán đám mây dùng riêng để cung cấp dịch vụ cho chính quyền thuê phù hợp với tiêu chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
3.2.8. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
Phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động làm nền tảng xây dựng chính quyền số, phát triển đô thị thông minh, kinh tế số và xã hội số. Lập Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin
3.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
- Các thủ tục hành chính được cắt giảm, tái cấu trúc, đơn giản hóa dựa trên việc sử dụng dữ liệu dùng chung. Cơ quan nhà nước tổ chức, hoạt động, vận hành, thực hiện chức năng, nhiệm vụ dựa trên dữ liệu và công nghệ số. Ưu tiên bố trí nguồn lực để phát triển các nền tảng chuyển đổi số tỉnh, dữ liệu số tỉnh, các ứng dụng, dịch vụ quy mô cấp tỉnh, nghiên cứu, phát triển, làm chủ các công nghệ số cốt lõi phục vụ chính quyền số.
- Phát triển nền tảng số theo hướng cung cấp dịch vụ đồng bộ, thông suốt các cấp hành chính để có thể sử dụng mọi nơi. Kết hợp mô hình triển khai tập trung và phân tán, tuân thủ khung kiến trúc quốc gia và kiến trúc của các bộ, ngành, địa phương.
+ Nâng cấp trục tích hợp, liên thông dữ liệu (LGSP) của tỉnh Đồng Tháp phù hợp với việc kết nối, chia sẻ dữ liệu với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) và các trục LGSP của các bộ, ngành, địa phương khác trên toàn quốc.
+ Phát triển nền tảng thông tin định danh cá nhân và kho dữ liệu số của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, kết nối với Cổng Dịch vụ công trực tuyến tỉnh, các hệ thống thông tin của các đơn vị như điện lực, cấp nước, môi trường đô thị, công chứng... tạo thuận lợi cho giao dịch điện tử giữa người dân, doanh nghiệp với cơ quan nhà nước và các giao dịch điện tử dân sự khác.
+ Hoàn thiện nền tảng thanh toán trực tuyến, mở rộng đa dạng các đối tác, hình thức thanh toán và triển khai nhân rộng cho các dịch vụ sự nghiệp công (học phí, viện phí, phí rác thải...) và các giao dịch dân sự (thương mại điện tử, đấu giá tài sản...).
+ Xây dựng nền tảng IoT (IoT Platform) nhằm kết nối, tích hợp, kiểm soát, quản lý các thiết bị IoT, hỗ trợ phân tích dữ liệu, cung cấp thông tin, cảnh báo, hỗ trợ ra quyết định.
+ Xây dựng nền tảng phân tích dữ liệu thông minh (AI Platform), sử dụng các công nghệ như học máy, khai phá dữ liệu... phục vụ công tác dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, hỗ trợ việc ra quyết định, xây dựng chính sách.
+ Nâng cấp, hoàn thiện ứng dụng e-DongThap như một nền tảng di động cung cấp đa dịch vụ, tiện ích theo hướng chia sẻ, tích hợp dữ liệu từ các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các ngành, địa phương. Ví dụ: Phản ánh hiện trường; Nộp, tra cứu kết quả giải quyết TTHC; Cảnh báo thiên tai, lũ lụt; Cảnh báo sâu rầy; Cảnh báo dịch bệnh; Tra cứu hồ sơ sức khoẻ điện tử; Lộ trình của các phương tiện giao thông công cộng,...
+ Xây dựng nền tảng trong lĩnh vực giáo dục như: Nền tảng dạy – học trực tuyến.
+ Phát triển nền tảng xử lý và thu thập dữ liệu phục vụ quá trình chuyển đổi số của các địa phương, đơn vị trên địa bàn Tỉnh.
+ Phát triển hệ sinh thái nền tảng chuyển đổi số nông nghiệp (nền tảng quản lý nông nghiệp số và nền tảng phát triển kinh tế nông nghiệp số), đảm bảo tích hợp với hệ thống dữ liệu của tỉnh và bộ, ngành trung ương.
- Phát triển dữ liệu số phục vụ ứng dụng, dịch vụ Chính quyền số trong nội bộ của các sở ban ngành, địa phương, bảo đảm không trùng lặp, cập nhật, kết nối, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu quy mô quốc gia theo yêu cầu và thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia theo quy định của pháp luật.
+ Hoàn thiện CSDL đất đai, xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất, bản đồ quỹ đất, chia sẻ dữ liệu và bản đồ nền về Trung tâm tích hợp dữ liệu. Nâng cấp, mở rộng bản đồ nền GIS để áp dụng cho các dữ liệu không gian của các chuyên ngành.
+ Phát triển CSDL hạ tầng đô thị, hợp nhất các dữ liệu đất đai, quy hoạch, xây dựng, giao thông, cấp thoát nước, cây xanh, phòng cháy chữa cháy, viễn thông, lưới điện... trên nền tảng công nghệ GIS.
+ Chuẩn hóa, hoàn thiện CSDL công dân, doanh nghiệp của tỉnh, kết nối, đồng bộ dữ liệu từ CSDL quốc gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu.
+ Kết nối, tiếp nhận và chia sẻ dữ liệu với các CSDL quốc gia thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.
+ Xây dựng CSDL dùng chung nhằm thu thập, tổng hợp, lưu trữ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau như: Hệ thống thông tin dùng chung, hệ thống thông tin chuyên ngành trên địa bàn tỉnh; Chọn lọc dữ liệu từ các cơ quan Trung ương, dữ liệu từ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, dữ liệu từ các tạp chí khoa học,... Qua đó phân tích, khai phá, hỗ trợ ra quyết định, chia sẻ dữ liệu trong các cơ quan nhà nước, tiến tới dữ liệu mở phục vụ cho toàn xã hội thông quan cổng dữ liệu mở của tỉnh.
+ Chú trọng phát triển và chuẩn hoá các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các cơ quan quản lý nhà nước đưa vào kho dữ liệu dùng chung của tỉnh. Trong đó, ưu tiên phát triển các cơ sở dữ liệu về bệnh án điện tử; hệ thống cơ sở y tế, bệnh viện, nhà thuốc; thiết chế văn hoá, địa điểm tham quan du lịch; đối tượng chính sách; hộ kinh doanh cá thể; hạ tầng đô thị, quy hoạch đô thị...
+ Tập trung số hoá 100% kết quả giải quyết các thủ tục hành chính còn hiệu lực.
+ Tiếp tục cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai để hoàn thành việc số hoá toàn bộ hồ sơ quản lý đất đai trên địa bàn Tỉnh.
+ Tiếp tục thực hiện số hoá tài liệu lưu trữ lịch sử của Tỉnh.
+ Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn theo các cấp quản lý (tỉnh, huyện, xã).
+ Xây dựng CSDL dùng chung và CSDL mở của tỉnh.
+ Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin ngành thông tin và truyền thông.
- Ưu tiên sử dụng công nghệ số trong ứng phó với các tình huống khẩn cấp như: sức khỏe cộng đồng, thiên tai, tai nạn, thảm họa và an sinh xã hội, nâng cao toàn diện khả năng cảnh báo sớm và ứng phó khẩn cấp; Phát triển các dịch vụ đô thị thông minh phù hợp điều kiện, đặc thù, nhu cầu thực tế, ưu tiên phát triển trước các dịch vụ giải quyết các vấn đề bức thiết, các vấn đề lớn trong phát triển kinh tế - xã hội trên tất cả các lĩnh vực như tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường, phát triển du lịch, y tế, giáo dục, nông nghiệp, quản lý trật tự xã hội, trật tự xây dựng… và phải bảo đảm hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí.
- Triển khai sổ sức khoẻ điện tử, bệnh án điện tử, hệ thống chẩn đoán bệnh từ xa, bệnh viện thông minh...
- Triển khai thư viện điện tử, chương trình giảng dạy STEM, STEAM trong các trường phổ thông.
- Triển khai hệ thống quan trắc đất đai, môi trường bằng thiết bị IoT.
- Lắp đặt hệ thống camera giám sát giao thông, giám sát an ninh trật tự.
- Thành lập Trung tâm Chuyển đổi số tỉnh Đồng Tháp trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.
- Hoàn thiện chuyển đổi IPv4 sang IPv6 trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp vào năm 2025. Chuyển đổi toàn bộ mạng Internet, hệ thống ứng dụng của tỉnh sang ứng dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6). Phát triển hệ thống DNS tỉnh theo chuẩn mực quốc tế, ứng dụng công nghệ mới như DNSSEC. Tăng cường chất lượng, độ tin cậy khi truy cập, sử dụng các dịch vụ Internet phục vụ phát triển hạ tầng số, chính quyền số, chuyển đổi số một cách an toàn, tin cậy.
- Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu Tỉnh theo mô hình điện toán đám mây dùng riêng kết nối với đám mây của Chính phủ nhằm tạo môi trường để lưu trữ, chia sẻ tài nguyên, phát triển dịch vụ được linh hoạt, hiệu quả, nhanh chóng. Xây dựng CSDL dùng chung nhằm thu thập, tổng hợp, lưu trữ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau như: Hệ thống thông tin dùng chung, hệ thống thông tin chuyên ngành trên địa bàn tỉnh; Chọn lọc dữ liệu từ các cơ quan Trung ương, dữ liệu từ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, dữ liệu từ các tạp chí khoa học,... Qua đó phân tích, khai phá, hỗ trợ ra quyết định, chia sẻ dữ liệu trong các cơ quan nhà nước, tiến tới dữ liệu mở phục vụ cho toàn xã hội thông quan cổng dữ liệu mở của tỉnh.
3.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và quốc phòng, an ninh
- Tập trung đào tạo, phát huy vai trò của Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Đồng Tháp kết hợp với sự hỗ trợ của của các cơ quan Trung ương để kịp thời ứng phó với các tình huống mất an toàn thông tin trên địa bàn Tỉnh. Hằng năm, tổ chức đào tạo hoặc cử nhân sự chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin/công nghệ thông tin tham gia các khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin; tổ chức các chương trình diễn tập, tập huấn bảo đảm an toàn thông tin mạng với các phương án, kịch bản phù hợp thực tế cho cán bộ chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh để phát huy vai trò của lực lượng tại chỗ trong việc phòng ngừa, ứng phó với các sự cố thông thường tại đơn vị.
- Xây dựng DR site cho Trung tâm Tích hợp dữ liệu để dự phòng, sao lưu dữ liệu, bảo đảm hoạt động liên tục của cơ quan, tổ chức; sẵn sàng khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống sau khi gặp sự cố mất an toàn thông tin mạng.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức nhà nước và người dân trên địa bàn.
3.4. Công nghiệp công nghệ thông tin
Xây dựng mới khu công nghệ thông tin tập trung trong Cụm công nghiệp Quảng Khánh đồng bộ với phát triển đô thị, dịch vụ, phân bố dân cư và nhà ở trong một phương án tổng thể, thống nhất, làm cơ sở cho việc thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trên cơ sở lợi thế, điều kiện và khả năng thực hiện; có khả năng thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Trong đó dự kiến:
- Quy mô diện tích: 20 ha.
- Địa điểm: Xã Mỹ Trà, thành phố Cao Lãnh và xã An Bình, huyện Cao Lãnh, tỉnh ĐồngTháp.
- Ngân sách nhà nước đầu tư hạ tầng kỹ thuật: Đền bù, giải phóng mặt bằng; san lấp mặt bằng; hệ thống đường giao thông; hệ thống thoát nước mưa và đường ống cấp nước; hệ thống điện chiếu sáng, cấp điện; hệ thống cứu hỏa; hệ thống thoát nước thải, nhà máy xử lý nước thải tập trung; cổng, hàng rào cụm công nghiệp tại Quyết định số 279/QĐ-UBND.HC ngày 29/3/2022 của UBND Tỉnh về việc thành lập Cụm công nghiệp Quảng Khánh, xã Mỹ Trà, thành phố Cao Lãnh và xã An Bình, huyện Cao Lãnh và Quyết định số 285/QĐ-UBND.HC ngày 30/3/2022 của UBND Tỉnh về việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Cụm công nghiệp Quảng Khánh (giai đoạn 2).
- Kêu gọi các nhà đầu tư lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông vào Khu công nghệ thông tin tập trung. Các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư áp dụng theo Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp; Nghị quyết số 231/2019/NQ-HĐND ngày 20/4/2019 của HĐND Tỉnh về Phê duyệt Chương trình hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và các quy định khác có liên quan.
Theo quan điểm phát triển của KHCN, các chiến lược phát triển KHCN và ĐMST của tỉnh phải phù hợp với các chiến lược phát triển KHCN của quốc gia. Hiện nay, tỷ lệ chi ngân sách cho các hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ của tỉnh Đồng Tháp còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, trong giai đoạn tới, tổng chi ngân sách cho hoạt động KHCN và ĐMST của tỉnh phải có sự nâng cao. Cụ thể:
- Trong giai đoạn 2021-2025: Tổng chi ngân sách cho hoạt động KHCN và ĐMST phấn đấu đạt 1-1,5% tổng chi ngân sách của tỉnh.
- Trong giai đoạn 2026-2030: Tổng chi ngân sách cho hoạt động KHCN và ĐMST phấn đấu và duy trì không dưới 2% tổng chi ngân sách của tỉnh.
5. Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên thực hiện
Trên cơ sở về quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển KHCN của tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn tới, một số chương trình, dự án ưu tiên cần thực hiện về KHCN đến năm 2030 như sau:
TT |
Chương trình/Dự án sử dụng đất |
Địa điểm |
Quy mô |
Giai đoạn |
Nguồn vốn |
I |
Cơ sở dự kiến nâng cấp, cải tạo |
||||
|
Trung tâm kiểm định và kiểm nghiệm Đồng Tháp |
TP. Cao Lãnh |
|
2021 - 2030 |
NSNN |
II |
Cơ sở xây dựng mới |
||||
1 |
Trung tâm nghiên cứu gen động, thực vật trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp - thuộc Đề án “Bảo tồn gen động, thực vật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp thực hiện từ 2025-2030” |
Các huyện, thành phố |
|
2025-2030 |
NSNN |
2 |
Xây dựng Khu nghiên cứu - ứng dụng khoa học công nghệ cao (phục vụ chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao; bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; phát triển dịch vụ công nghiệp phục vụ nông nghiệp |
Các huyện, thành phố |
|
2021-2030 |
NSNN |
3 |
Không gian khởi nghiệp đổi mới sáng tạo |
26/3, phường 1, TP Cao Lãnh |
|
2021-2030 |
NSNN |
TT |
Tên chương trình, dự án |
Cơ quan, đơn vị thực hiện |
II |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
|
1 |
Đề án phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
2 |
Bảo tồn nguồn Gen tại tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025 |
Sở Y tế; sở Nông nghiệp và Môi trường; sở Khoa học và Công nghệ |
3 |
Đề án "tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường, hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp |
Sở Khoa học và Công nghệ |
4 |
Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo tỉnh Đồng Tháp |
Sở Tài chính |
5 |
Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất công nghiệp |
Sở Công thương |
6 |
Đề án Phát triển Sàn Giao dịch công nghệ và thiết bị trực tuyến tỉnh Đồng Tháp (Techmart Online Đồng Tháp) |
Sở Khoa học và Công nghệ |
7 |
Các nhiệm vụ KH&CN thuộc các lĩnh vực ưu tiên giai đoạn 2021 – 2025 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
8 |
Dự án nâng cao trình độ công nghệ của các doanh nghiệp giai đoạn 2021 – 2025 |
Sở Khoa học và Công nghệ; các doanh nghiệp |
9 |
Nghiên cứu phát triển Khoa học giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục |
Sở Giáo dục và Đào tạo; sở Khoa học và Công nghệ |
10 |
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong phát triển nông nghiệp, nông thôn |
Sở Nông nghiệp và Môi trường; sở Khoa học và Công nghệ |
11 |
Ứng dụng công nghệ nghệ cao trong khai thác và chế biến nông sản |
Sở Nông nghiệp và Môi trường; Sở Khoa học và Công nghệ |
12 |
Kế hoạch thực hiện “Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 – 2025 và định hướng đến năm 2030” |
Sở Khoa học và Công nghệ |
13 |
Ứng dụng công nghệ mới và tiên tiến trong khai thác và chế biến nông sản |
Sở Nông nghiệp và Môi trường; Sở Khoa học và Công nghệ |
14 |
Khoa học và công nghệ ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường |
Sở Nông nghiệp và Môi trường; Sở Khoa học và Công nghệ |
15 |
Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 – 2025 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
16 |
Phát triển hạ tầng thông tin khoa học và công nghệ trong tất cả các Sở, ngành, địa phương |
Các Sở, ngành, địa phương |
17 |
Thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ |
Sở Khoa học và Công nghệ |
18 |
Đề án "Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn 2025, định hướng đến 2030" |
Sở Khoa học và Công nghệ |
19 |
Triển khai thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ hạt nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp |
Sở Khoa học và Công nghệ |
20 |
Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh và triển khai tích hợp các hệ thống thông tin và Trục tích hợp nền tảng liên thông, chia sẻ dự liệu của tỉnh (LGSP) hỗ trợ các ngành trong quá trình cải cách hành chính và tham gia Cách mạng công nghiệp lần thứ tư |
Sở Khoa học và Công nghệ |
21 |
Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc |
Sở Khoa học và Công nghệ |
22 |
Chương trình phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh Đồng Tháp |
Sở Khoa học và Công nghệ |
II |
Giai đoạn 2026 - 2030 |
|
1 |
Các nhiệm vụ KH&CN thuộc các lĩnh vực ưu tiên giai đoạn 2025 – 2030 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
2 |
Dự án nâng cao trình độ công nghệ của doanh nghiệp giai đoạn 2025 – 2030 |
Các doanh nghiệp |
3 |
Đề án phát triển thị trường công nghệ đến năm 2030 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
4 |
Dự án xây dựng hệ thống quan trắc môi trường |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
5 |
Đề án xây dựng Khu công nghệ thông tin tập trung |
Sở Khoa học và Công nghệ |
6 |
Dự án đầu tư nâng cấp Trung tâm CNTT tỉnh. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
7 |
Dự án tăng cường thiết bị kiểm định, kiểm nghiệm phục vụ quản lý nhà nước. |
Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm thuộc Sở Khoa học và Công nghệ |
8 |
Dự án tăng cường thiết bị, chuẩn đo lường phục vụ hoạt động kiểm tra, thanh tra nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng giai đoạn 2026 -2030 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
9 |
Phát triển, mở rộng nền tảng số, dữ liệu, ứng dụng, dịch vụ nâng cao hiệu quả phục vụ của Chính quyền số; Phát triển, nâng cấp hạ tầng chính quyền số |
Sở Khoa học và Công nghệ |
10 |
Xây dựng đô thị thông minh TP. Cao Lãnh, TP. Sa Đéc, TP. Hồng Ngự và các lĩnh vực ưu tiên chuyển đổi số |
TP. Cao Lãnh, TP. Sa Đéc, TP. Hồng Ngự, Sở Khoa học và Công nghệ |
1. Nhu cầu sử dụng đất
Hạ tầng các cơ quan, đơn vị ngành thông tin và truyền thông về cơ bản giữ nguyên hiện trạng quỹ đất nhà nước đã cấp. Nhu cầu sử dụng đất công trình bưu chính, viễn thông là 10 ha do các doanh nghiệp thuê của người dân và đất tại các khu, cụm công nghiệp, đất công cộng tại khu đô thị và khu, cụm dân cư mới. Nhu cầu đất xây dựng mới khu công nghệ thông tin tập trung bố trí trong quỹ đất Cụm công nghiệp Quảng Khánh.
1. Tầm nhìn đến năm 2050
Tiếp tục phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông theo hướng đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số của tỉnh, dựa trên ba trụ cột là chính phủ số, kinh tế số và xã hội số; phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông phù hợp với xu hướng chung của thế giới và điều kiện cụ thể của Việt Nam; bảo đảm tính thống nhất, liên kết có hệ thống giữa các đối tượng của quy hoạch tỉnh. Phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông theo hướng phát triển bền vững, hợp lý và hài hòa giữa phát triển các vấn đề về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, ứng phó với biển đổi khí hậu… Có tính kế thừa, bảo đảm tính khoa học; ứng dụng công nghệ hiện đại trong quá trình phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông; đáp ứng được các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; phù hợp với yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế.
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về KHCN
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền, ban ngành về vai trò của KHCN trong sự nghiệp CNH, HĐH của tỉnh. Nhấn mạnh phát triển KHCN là một nhiệm vụ trọng tâm, là một trong những nội dung lãnh đạo quan trọng của người đứng đầu chính quyền các cấp từ tỉnh đến cơ sở.
- Gắn các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển KHCN với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH của tỉnh, của từng cấp, từng ngành; xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển KHCN là một nội dung của quy hoạch, kế hoạch phát triển của từng ngành, địa phương.
- Thường xuyên quán triệt, đẩy mạnh tuyên truyền, cung cấp thông tin về vai trò nền tảng, động lực và là lực lượng sản xuất trực tiếp của KHCN đối với phát triển KT-XH, để lãnh đạo các cấp, các ngành, doanh nghiệp nhận thức được cơ hội và thách thức trước các xu thế quốc tế, nhất là xu thế hội nhập và và phát triển kinh tế tri thức.
- Tích cực đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về vai trò của KH&CN trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức tuyên truyền, quán triệt các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến KH&CN; nông nghiệp, nông dân, nông thôn, các mô hình ứng dụng tiến bộ KH&CN, các hoạt động KH&CN tiêu biểu trên địa bàn tỉnh của các tổ chức, cá nhân bằng nhiều hình thức.
- Phối hợp, ký kết hợp tác với các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện các hoạt động về KH&CN nhằm phổ biến, đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ đến với người dân.
- Tiếp tục quan tâm duy trì và đẩy mạnh hoạt động công tác thông tin, tuyên truyền trên Tạp chí, Website ngành KH&CN của tỉnh. Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa Sở KH&CN với các cơ quan ngôn luận nhằm đưa mọi hoạt động của ngành KH&CN đến gần hơn với người dân trên địa bàn tỉnh thông qua báo chí và truyền hình.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ truyền thông giỏi cả chuyên môn và giỏi nghiệp vụ báo chí. Những người làm chuyên môn phải chủ động cung cấp thông tin và những người làm truyền thông cũng chủ động đến với nhà khoa học. Đồng thời, tổ chức cho các cán bộ làm khoa học trong nội bộ Sở KH&CN được tập huấn về công tác truyền thông để tăng cường nguồn lực cho hoạt động truyền thông KH&CN.
- Bố trí kinh phí tuyên truyền vào đề tài, dự án của các nhà khoa học. Khi lập dự toán phải có mục tuyên truyền phổ biến kết quả nghiên cứu, tổ chức hội nghị hội thảo. Cần có kinh phí đào tạo nghiệp vụ truyền thông cho cán bộ khoa học, thậm chí có cả những khóa đào tạo trong nước và nước ngoài; đầu tư các trang thiết bị hiện đại phục vụ hoạt động truyền thông KHCN.
1.2. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về KHCN
1.2.1. Rà soát, hoàn thiện chính sách, pháp luật về KHCN
- Phát triển các đơn vị sự nghiệp KHCN công lập; đẩy mạnh cơ chế tự chủ đối với các tổ chức KHCN công lập.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, thúc đẩy các các nhân, đơn vị, tổ chức tiếp nhận công nghệ chủ động ứng dụng KHCN vào sản xuất, kinh doanh.
- Xây dựng cơ chế, chính sách đãi ngộ, trọng dụng phù hợp nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý về KHCN và đổi mới sáng tạo.
- Phát triển quỹ KHCN của doanh nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp thành lập quỹ KHCN; thúc đẩy khu vực tư nhân và doanh nghiệp đều tư cho KHCN và đổi mới sáng tạo.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng và các nhiệm vụ KHCN đang triển khai một cách kịp thời, đúng pháp luật, tránh chồng chéo cho các đơn vị trên địa bàn tỉnh.
1.2.2. Khuyến khích đầu tư, thu hút nguồn lực xã hội vào đầu tư KHCN và ĐMST; cụ thể hóa các quy định về KHCN phù hợp với địa phương
- Các tổ chức KHCN, các doanh nghiệp, tổ chức xã hội thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia xây dựng và thực hiện nhiệm vụ KHCN của Nhà nước, tự chủ trong việc xác định nhiệm vụ KHCN của tổ chức mình.
- Tăng cường sự điều phối của UBND cấp tỉnh trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KHCN để tránh sự chồng chéo và trùng lặp. Sở KHCN tham mưu UBND cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc điều phối này.
1.2.3. Hoàn thiện quy trình về xây dựng dự toán, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KHCN
- Mở rộng nguồn đầu tư ngoài Ngân sách cho KHCN, khuyến khích tự chủ cho các tổ chức KHCN, doanh nghiệp KHCN. Tuy nhiên, các tổ chức KHCN, doanh nghiệp KHCN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp phần lớn còn non trẻ, chưa đủ sức cạnh tranh với các tổ chức, doanh nghiệp trong khu vực, cả nước hay nước ngoài nên cần tăng cường hỗ trợ về tài chính trong giai đoạn đầu của quá trình chuyển đổi sang cơ chế tự chủ thông qua hình thức các dự án, đề án, đề tài nghiên cứu ứng dụng.
- Quản lý và sử dụng tài chính hướng vào đào tạo, giáo dục và nâng cao trình độ KHCN. Cần phân bổ tài chính cho việc đào tạo, giáo dục và nâng cao trình độ KHCN thông qua các trường đại học, liên kết với các Viện nghiên cứu, Phân hiệu đại học, điều này sẽ thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực cho lĩnh vực KHCN trong những năm tới.
- Hạn chế nhược điểm của cơ chế khoán đối với các nguồn kinh phí cho nghiên cứu KHCN từ Ngân sách Nhà nước. Nhà nước đã nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các nhà khoa học thực hiện cơ chế khoán đã được quy định tại Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BTC- BKHCN. Việc đảm bảo rằng, các nguồn lực tài chính cho KHCN được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả nên được thực hiện thông qua các hội đồng khoa học, hội đồng thẩm định kinh phí (trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật), mà không nên áp dụng các nội dung và định mức chi quá cứng nhắc, gây sự chậm trễ thời gian và công sức.
- Ban hành các quy định, quy chế về sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông; phối hợp giữa các ngành, doanh nghiệp.
- Ban hành các quy định, quy chế về xây dựng và ngầm hóa hạ tầng mạng cáp ngoại vi viễn thông trên địa bàn tỉnh.
- Ban hành các quy định, quy chế về xây dựng, lắp đặt cột ăng ten không cồng kềnh (cột ăng ten ngụy trang, cột ăng ten thân thiện môi trường…) trên địa bàn tỉnh.
- Ban hành cơ chế ưu đãi, tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông tại các khu vực điều kiện kinh tế xã hội còn khó khăn.
- Ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông theo hình thức xã hội hóa.
- Hỗ trợ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình xây dựng, phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông (cấp phép xây dựng, thủ tục…).
1.3. Triển khai các định hướng nhiệm vụ KHCN cấp quốc gia, cấp tỉnh và nâng cao năng lực ứng dụng KHCN
- Đặc biệt chú trọng triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của Thủ tướng chính phủ (Tỉnh đã ban hành Kế hoạch 473/KH-UBND)
- Đặc biệt chú trọng triển khai thực hiện Phát triển Khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đến năm 2030 theo Quyết định số 696/QĐ-TTg (Tỉnh đã ban hành Kế hoạch 417/KH-UBND)
1.3.1. Phân công, phân cấp rõ ràng trong xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ KHCN
Định hướng phát triển KHCN trọng điểm là cơ sở xác định nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh, liên quan đến tầm quan trọng quốc gia, mang tính liên ngành và dài hạn, phục vụ phát triển KT-XH, an ninh, quốc phòng và nâng cao năng lực KHCN của tỉnh. Sở KHCN chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh và cơ quan liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KHCN này, lồng ghép với các chương trình phát triển KT-XH.
Các Sở, ngành tỉnh quyết định nhiệm vụ KHCN phục vụ trực tiếp mục tiêu phát triển của mình, không trùng lặp với nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh. Cơ quan quản lý KHCN thuộc Sở, ngành tỉnh giúp Thủ trưởng cơ quan xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KHCN thuộc phạm vi quản lý.
Các tổ chức KHCN, các doanh nghiệp, tổ chức xã hội thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia xây dựng và thực hiện nhiệm vụ KHCN của Nhà nước, tự chủ trong việc xác định nhiệm vụ KHCN của tổ chức mình.
Tăng cường sự điều phối của UBND cấp tỉnh trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KHCN để tránh sự chồng chéo và trùng lặp. Sở KHCN giúp UBND cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc điều phối này.
1.3.2. Hoàn thiện cơ chế xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ KHCN của Nhà nước
Xác định rõ các nhiệm vụ KHCN ưu tiên ở các cấp, các ngành của tỉnh. Cơ quan quản lý KHCN huyện, thành phố trực thuộc Tỉnh tổ chức việc trao đổi giữa các viện, trường, doanh nghiệp và Sở KHCN để xác định các nhiệm vụ ưu tiên.
Đối với các nhiệm vụ KHCN mang tính ứng dụng, xuất phát từ nhu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các sản phẩm, thực hiện cơ chế liên kết giữa tổ chức KHCN với cơ sở áp dụng kết quả nghiên cứu trong toàn bộ quá trình từ xác định nhiệm vụ, tổ chức thực hiện, đánh giá và đưa kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.
- Áp dụng rộng rãi phương thức tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KHCN theo cơ chế cạnh tranh, công khai, dân chủ. Việc giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KHCN phải được thực hiện công khai dựa trên các tiêu chí lựa chọn rõ ràng. Hoàn thiện quy chế tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KHCN.
- Đổi mới căn bản công tác đánh giá hoạt động KHCN dựa trên những tiêu chuẩn rõ ràng, cụ thể, phù hợp với từng loại hình nghiên cứu: đối với nghiên cứu cơ bản phải đánh giá bằng chất lượng khoa học phù hợp với chuẩn mực quốc tế; đối với nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ phải lấy hiệu quả KT-XH của việc ứng dụng trong thực tiễn làm tiêu chuẩn chủ yếu.
- Hoàn thiện các quy định về thành lập và hoạt động của các hội đồng tư vấn xác định, tuyển chọn và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN, bảo đảm tính độc lập và khách quan của hội đồng. Xây dựng cơ sở dữ liệu về chuyên gia đánh giá, tiêu chuẩn thành viên và cơ cấu hội đồng phù hợp với từng loại hình nghiên cứu.
1.3.3. Đẩy nhanh quá trình áp dụng các kết quả nghiên cứu KHCN vào thực tiễn sản xuất và đời sống
Cơ quan quản lý KHCN các cấp có trách nhiệm xây dựng và bảo đảm thực hiện cơ chế đẩy nhanh quá trình áp dụng kết quả nghiên cứu KHCN vào thực tiễn. Tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KHCN có trách nhiệm thực hiện các quy định về lưu giữ, bảo mật, phổ biến và sử dụng và chuyển giao kết quả nghiên cứu KHCN. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có trách nhiệm đầu tư cho nghiên cứu và đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhà nước ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích và thúc đẩy các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đổi mới công nghệ.
1.4. Phát triển tiềm lực KHCN
1.4.1. Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực KHCN cho toàn tỉnh
UBND cấp tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực KHCN trên cơ sở quy hoạch phát triển nguồn nhân lực quốc gia và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực KHCN của tỉnh.
UBND cấp tỉnh có cơ chế khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học phối hợp với tỉnh để đào tạo nhân lực KHCN theo kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
1.4.2. Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KHCN
- Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KHCN thông qua các hình thức ngắn hạn, dài hạn ở trong nước và nước ngoài; thực tập, làm việc có thời hạn tại các tổ chức KHCN uy tín trong nước và nước ngoài; tham gia triển khai các nhiệm vụ KHCN.
- Sử dụng khoản kinh phí hợp lý để đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, cán bộ KHCN trình độ cao, kỹ thuật viên lành nghề phục vụ cho các ngành kinh tế trọng điểm và các lĩnh vực công nghệ cao, đáp ứng nhu cầu CNH, HĐH của tỉnh; định kỳ đào tạo lại cho cán bộ KHCN để cập nhật kiến thức và kỹ năng mới.
- Giai đoạn 2021-2030, xây dựng đề án hợp tác đào tạo với trường cao đẳng cộng đồng Đồng Tháp và đào tạo kỹ thuật viên lành nghề, nâng cao kỹ năng cho đội ngũ công nhân kỹ thuật hiện có.
- Tầm nhìn 2050, tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích mở các trường đại học, viện nghiên cứu tại tỉnh. Thu hút các viện nghiên cứu, trường đại học có uy tín của nước ngoài liên kết hoặc mở phân viện, phân hiệu hoặc tổ chức các chương trình đào tạo nhân lực KHCN tại tỉnh. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia trực tiếp vào quá trình đào tạo nhân lực KHCN, nhất là khu vực kinh tế tư nhân và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
1.4.3. Sử dụng, trọng dụng nhà khoa học đầu ngành, nhà khoa học trẻ tài năng
Tạo điều kiện phát triển và ưu đãi giành cho nhà khoa học đầu ngành, nhà khoa học trẻ tài năng nhằm thu hút nguồn lực khoa học, đổi mới tư duy và gia tăng số lượng nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học vào phát triển kinh tế - xã hội. Điều kiện ưu đãi các nhà khoa học đầu ngành, nhà khoa học trẻ:
- Trọng dụng nhà khoa học đầu ngành:
Nhà khoa học đầu ngành phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định, được lựa chọn theo đúng quy trình tại các điều 15, 16, 17 của Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ “Quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động KHCN”. Nhà khoa học đầu ngành được hưởng các ưu đãi sau: Được cấp kinh phí hàng năm theo đề xuất từ nguồn kinh phí sự nghiệp KHCN của các bộ, ngành, địa phương để thực hiện các hoạt động của nhóm nghiên cứu xuất sắc thuộc lĩnh vực chuyên môn; được hỗ trợ kinh phí sử dụng phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia và các phòng thí nghiệm trọng điểm khác để triển khai nhiệm vụ KHCN sử dụng ngân sách nhà nước, trừ trường hợp kinh phí này đã được dự toán trong kinh phí thực hiện nhiệm vụ; được hỗ trợ kinh phí để công bố kết quả nghiên cứu trên tạp chí khoa học quốc tế có uy tín; đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế và giống cây trồng; xuất bản công trình khoa học có giá trị cao về khoa học và thực tiễn; được hỗ trợ kinh phí tham dự hội thảo khoa học chuyên ngành ở trong nước và nước ngoài (không quá 02 lần/năm); được hỗ trợ kinh phí tổ chức hội thảo khoa học quốc tế chuyên ngành tại Việt Nam; được hưởng ưu đãi hàng tháng bằng 100% mức lương hiện hưởng.
- Trọng dụng nhà khoa học trẻ tài năng:
+ Có cơ chế phát hiện và đào tạo những nhà khoa học trẻ đảm bảo đủ tiêu chuẩn trở thành nhà khoa học trẻ tài năng (Điều 23, Nghị định số 40/2014/NĐ-CP).
+ Ban hành cơ chế thực hiện chính sách của Chính phủ về trọng dụng nhà khoa học trẻ tài năng (Điều 24, và Điều 25, Nghị định số 40/2014/NĐ-CP): Nhà khoa học trẻ tài năng được hưởng các ưu đãi sau:
• Được xét tuyển dụng đặc cách không qua thi vào làm việc trong tổ chức KHCN công lập và được hưởng hệ số lương 5,08 (tương đương bậc 3/8 ngạch chuyên viên chính).
• Được ưu tiên cử tham gia các chương trình nghiên cứu sau tiến sĩ chuyên ngành KHCN tại các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài; được ưu tiên cử đi thực tập, làm việc có thời hạn tại các tổ chức KHCN ở nước ngoài; được ưu tiên giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ KHCN tiềm năng thuộc lĩnh vực chuyên môn.
• Được tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN xem xét giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước để thành lập hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp KHCN.
• Được xem xét hỗ trợ kinh phí sử dụng các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia và các phòng thí nghiệm khác để thực hiện các hoạt động KHCN trừ trường hợp kinh phí này đã được dự toán trong kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
• Được hỗ trợ kinh phí công bố kết quả KHCN, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế và giống cây trồng ở trong nước và nước ngoài, trừ trường hợp kinh phí này đã được dự toán trong kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
• Được hưởng các chính sách quy định tại Chương II Nghị định này và các ưu đãi khác quy định tại Điều 23 Luật KHCN.
1.4.4 Sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ KHCN hiện có và thu hút nhân lực KHCN
- Tham mưu cho tỉnh ban hành cơ chế, chính sách sắp xếp lại và trọng dụng nguồn cán bộ KHCN hiện có. Ban hành các chương trình phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực KHCN nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ, đào tạo thêm nhân lực KHCN. Mạnh dạn bố trí cán bộ trẻ, có tài năng thực hiện các nhiệm vụ quan trọng trong các tổ chức KHCN.
- Đề xuất UBND cấp tỉnh ban hành cơ chế thu hút chuyên gia giỏi tham gia công tác đào tạo cán bộ nghiên cứu, giảng dạy, tư vấn giữ các chức vụ quản lý nghiên cứu KHCN.
- Triển khai thực hiện Nghị định số 179/2024/NĐ-CP của Chính phủ và xây dựng Quy định hướng dẫn việc công nhận người có tài năng, nhằm tạo cơ sở thu hút, trọng dụng hiệu quả đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học, trí thức trẻ phục vụ phát triển khoa học và công nghệ.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng về công nghệ số và chuyển đổi số, hình thành văn hóa số. Chuẩn bị nguồn nhân lực cho chuyển đổi số để phát triển xã hội số.
- Phát triển và liên kết nguồn nhân lực an toàn thông tin mạng trong các doanh nghiệp công nghệ số và doanh nghiệp an toàn thông tin mạng. Thực hiện phổ cập các sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng cơ bản cho người sử dụng.
1.4.5. Hợp tác về KHCN
1.4.5.1. Nâng cao nhận thức hợp tác trong nước và quốc tế về KHCN
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông để nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền, các cá nhân, doanh nghiệp và toàn xã hội về tầm quan trọng của hoạt động giao lưu, hợp tác trong nước và quốc tế về KHCN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới.
- Đa dạng hình thức, nội dung công tác tuyên truyền để thay đổi trong nhận thức về vai trò của hợp tác KHCN quốc tế trong hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phổ biến các cam kết quốc tế do chính phủ Việt Nam tham gia ký kết khi gia nhập WTO, TPP.
- Tăng cường phổ biến các văn bản pháp luật về KHCN có liên quan tới hợp tác KHCN: Luật chuyển giao công nghệ, Luật sở hữu trí tuệ, Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật…giúp cho các doanh nghiệp chủ động, tránh bị thua thiệt trong việc ký kết hợp đồng hợp tác, chuyển giao công nghệ…
- Nâng cao nhận thức cho các tổ chức KHCN trong việc chủ động, tích cực thực hiện việc chuyển đổi hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, để có sự gắn kết giữa các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với sản xuất – kinh doanh, đào tạo nhân lực KHCN.
1.4.5.2. Tăng cường sự hợp tác với các Trường đại học, các tổ chức KHCN trong nước
- Xây dựng và triển khai đề án hợp tác KHCN cấp tỉnh với các trường đại học, viện nghiên cứu trong nước.
- Khuyến khích hợp tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ giữa doanh nghiệp - trường đại học - viện nghiên cứu - cá nhân trong nước với các đối tác nước ngoài. Thu hút nguồn kinh phí từ nước ngoài thông qua các dự án nghiên cứu tại địa phương.
1.4.5.3. Tăng cường sự chỉ đạo, phối hợp với Bộ KHCN, mạng lưới đại diện KHCN nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp nước ngoài
- Tranh thủ sự chỉ đạo của Bộ KHCN, Vụ hợp tác quốc tế để tham gia vào các chương trình/dự án hợp tác quốc tế về KHCN.
- Thường xuyên trao đổi thông tin mạng lưới đại diện KHCN ở nước ngoài để thu thập các thông tin kịp thời về hiện trạng KHCN và cộng đồng KHCN trên thế giới, làm cầu nối tới các tổ chức, doanh nghiệp trong tỉnh.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, khuyến khích đầu tư quốc tế vào lĩnh vực KHCN.
1.4.5.4. Cơ chế, chính sách hợp tác trong nước và quốc tế về KHCN
- Xây dựng đề án trình UBND tỉnh ban hành về cơ chế, chính sách thu hút chuyên gia, cán bộ KHCN, mời các chuyên gia nghiên cứu, các nhà khoa học trong nước và quốc tế về làm việc tại các trường, các tổ chức khoa học công nghệ trực tiếp tham gia các chương trình, dự án, hợp đồng chuyển giao công nghệ...; trong quá trình làm việc hướng dẫn, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ khoa học công nghệ của tỉnh cùng làm việc;
- Xây dựng cơ chế liên kết giữa các tổ chức KHCN - trường đại học - doanh nghiệp, hình thành mạng lưới trung tâm chuyển giao công nghệ để tăng cường mối liên kết các viện/trường trong nước và ngoài nước với doanh nghiệp, làm tốt chức năng “chuyển hóa” kết quả nghiên cứu đến các doanh nghiệp.
- Tiếp tục triển khai cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc xúc tiến, đẩy mạnh các chương trình hợp tác, hoạt động đối ngoại hướng tới mở rộng thị trường, hỗ trợ một phần kinh phí để các doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm về KHCN trong nước và quốc tế, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp xúc thị trường; tìm kiếm, mua công nghệ nguồn, công nghệ cao trong một số ngành, lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm để nghiên cứu, giải mã, làm chủ, cải tiến và sáng tạo công nghệ mới.
1.4.5.5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về hợp tác KHCN
- Hàng năm xây dựng kế hoạch hợp tác KHCN của tỉnh.
- Bố trí nguồn lực, trong đó kinh phí phục vụ cho hoạt động hợp tác KHCN (đào tạo, nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng hợp tác, đàm phán…, cử cán bộ tham gia các đoàn khảo sát, học tập kinh nghiệm do tỉnh, Bộ KHCN tổ chức…).
- Thực hiện thường xuyên chế độ thông tin, báo cáo về hoạt động hợp tác KHCN.
- Nâng cao năng lực đánh giá chứng nhận, thử nghiệm chất lượng sản phẩm hàng hóa, kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo của các tổ chức khoa học và công nghệ hiện có trên địa bàn tỉnh. Hình thành được ít nhất 01 tổ chức có năng lực đánh giá chứng nhận sản phẩm, đánh giá chứng nhận hệ thống, đánh giá công nhận phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu quản lý, sản xuất, kinh doanh của tỉnh.
- Hoàn thiện chính sách, pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa và tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật đáp ứng yêu cầu thực tiễn tại địa phương, trong đó xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, công cụ quản lý tiên tiến; chứng nhận hệ thống quản lý, chứng nhận hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; chứng nhận sản phẩm, hàng hóa; hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế; áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa…
1.5. Đẩy mạnh phát triển thị trường KHCN, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
Cần có giải pháp kích cầu, tăng nguồn cung và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động trao đổi mua bán hàng hóa KHCN để có thể phát triển thị trường KHCN. Trong giai đoạn 2021-2030, tỉnh Đồng Tháp cần tập trung các hoạt động chính sau:
1.5.1. Hỗ trợ, khuyến khích các cá nhân, tổ chức (nhất là doanh nghiệp) đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ KHCN vào hoạt động sản xuất, kinh doanh
- Tổ chức đào tạo về quản lý công nghệ, quản trị công nghệ và cập nhật công nghệ mới cho các kỹ sư, kỹ thuật viên. Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về đổi mới công nghệ cho cán bộ quản lý doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện cho các viện nghiên cứu, tổ chức KHCN, trường đại học ở Trung ương và địa phương trình diễn, giới thiệu sản phẩm KHCN, công nghệ mới. Tạo lập và phát triển tài sản trí tuệ trong nước và nước ngoài cho các sản phẩm mang tính đặc thù, sản phẩm đặc sản có thế mạnh của Đồng Tháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Hỗ trợ, khuyến khích hoạt động nghiên cứu chuyển hóa giúp làm quen, thích nghi với công nghệ hiện đại nhập của nước ngoài để chuyển giao cho các doanh nghiệp trong nước.
- Phát triển các tổ chức trung gian của thị trường KHCN (Sàn giao dịch công nghệ; Trung tâm giao dịch công nghệ; Trung tâm xúc tiến và hỗ trợ hoạt động chuyển giao công nghệ; Trung tâm hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ; Trung tâm hỗ trợ đổi mới sáng tạo; Cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ).
- Phát triển các tổ chức môi giới công nghệ, tư vấn chuyển giao công nghệ, các tổ chức cung cấp thông tin thị trường công nghệ; hình thành các tổ chức xúc tiến thị trường công nghệ; tổ chức các chợ công nghệ - thiết bị.
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vào thị trường công nghệ.
1.5.2. Đề xuất chương trình phát triển thị trường KHCN. Thúc đẩy mối liên kết của thị trường KHCN và các thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường lao động, thị trường vốn
- Tăng cường tham gia và phát triển các hoạt động chợ, hội chợ, xúc tiến mua bán công nghệ, sản phẩm KHCN nhằm thúc đẩy, tìm kiếm mối liên kết thị trường KHCN.
- Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thị trường; tìm kiếm, mua công nghệ nguồn, công nghệ cao trong một số ngành, lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm.
- Triển khai các cơ chế, chính sách, quy định của Nhà nước, thể chế hoá các giao dịch trong thị trường KHCN. Tiếp tục triển khai cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc xúc tiến, đẩy mạnh các chương trình hợp tác KHCN nhằm thu hút vốn đầu tư.
- Triển khai các chương trình đào tạo, nâng cao năng lực, trình độ KHCN nhằm phát triển thị trường lao động (nguồn lao động tri thức) cho tỉnh.
1.5.3. Tiếp tục hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Chủ động đề xuất và tiến hành cơ chế thử nghiệm các giải pháp mới, chấp nhận rủi ro cho việc triển khai và ứng dụng công nghệ mới, đổi mới sáng tạo, mô hình kinh doanh mới,… trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030 và các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đến DN, hợp tác xã, làng nghề, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh thông qua các hội nghị, hội thảo,...Cung cấp thông tin công nghệ, sáng chế, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, sở hữu trí tuệ; sản phẩm, dịch vụ mô hình kinh doanh mới đến cộng đồng DN, hợp tác xã, làng nghề, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Hình thành không gian làm việc chung (coworking space) với những chức năng hỗ trợ phù hợp với sự hình thành và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của Tỉnh.
- Thực hiện các chuyên đề, phóng sự về hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và tuyên truyền, phổ biến các điển hình khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thành công của tỉnh, quốc gia và quốc tế.
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về khởi nghiệp nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng quản lý điều hành DN, kỹ năng khởi sự kinh doanh cho các DN, hợp tác xã, làng nghề, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Thiết lập mạng lưới liên kết giữa các sở, ban, ngành; các trường đại học, cao đẳng, các đoàn thể; các Hội, Hội doanh nghiệp; các tổ chức cung cấp dịch vụ, cơ sở vật chất - kỹ thuật,… nhằm hỗ trợ hoạt động kết nối trong hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực có liên quan đến DN để hỗ trợ và thúc đẩy DN khởi nghiệp đổi mới sáng tạo sớm gia nhập thị trường với thời gian và chi phí hợp lý.
1.6. Giải pháp về vốn cho phát triển KHCN
- Đẩy mạnh đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, tạo vốn, kêu gọi xã hội hóa các nguồn vốn. Huy động tối đa nguồn lực của địa phương và thu hút vốn trong nước, đặc biệt là của các tập đoàn lớn trong nước; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư nước ngoài bằng nhiều hình thức. Huy động nhiều nguồn vốn (nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng ưu đãi, vốn vay nước ngoài hoặc thuê tài chính, vốn FDI, ODA, NGOs…) và sử dụng có hiệu quả, xử lý đồng bộ các nguồn vốn.
- Tăng cường cải cách hành chính, lấy doanh nghiệp làm đối tượng ưu tiên phục vụ, tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp phát triển.
- Nghiên cứu ban hành cơ chế khuyến khích, hướng dẫn doanh nghiệp lập Quỹ phát triển KHCN của doanh nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm của doanh nghiệp.
- Khuyến khích mở rộng các dự án KHCN có sự tham gia đóng góp của đơn vị, người dân hưởng lợi mức trên 70%, ngân sách nhà nước hỗ trợ mức kích cầu dưới 30% kinh phí thực hiện dự án.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, kêu gọi, có chính sách ưu đãi hợp lý khuyến khích cộng đồng người Việt Nam, đặc biệt là người Đồng Tháp đang sinh sống nước ngoài về đầu tư tại tỉnh. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và của doanh nghiệp các tỉnh khác. Tranh thủ tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ODA, NGOs để xây dựng kết cấu hạ tầng KHCN.
- Huy động nguồn lực xã hội trong việc xây dựng mạng bưu chính công cộng bao gồm các trung tâm bưu chính tỉnh, các trung tâm bưu chính cấp vùng theo hướng các doanh nghiệp cùng đầu tư, sử dụng chung hạ tầng. Ngoài doanh nghiệp bưu chính do Nhà nước chỉ định, huy động các doanh nghiệp có tiềm lực trên thị trường, các doanh nghiệp hiện đang tham gia vào phân khúc giao hàng chặng cuối (last – mile delivery).
- Hỗ trợ kinh phí từ quỹ dịch vụ viễn thông công ích cho các hộ nghèo, cận nghèo, các hộ dân thuộc khu vực khó khăn, biên giới và các đối tượng chính sách xã hội khác có kết nối băng rộng, điện thoại thông minh, máy thu thanh số. Hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp triển khai hạ tầng số tại khu vực khó khăn, biên giới.
- Bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, phát thanh truyền hình.
- Khuyến khích các doanh nghiệp trong nước tham gia xây dựng hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh số tỉnh, dần hình thành thị trường truyền dẫn, phát sóng phát thanh số nhằm cung cấp các dịch vụ phát thanh chất lượng cao và các dịch vụ giá trị gia tăng theo hướng hội tụ công nghệ và đa phương tiện, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thính giả.
- Huy động các doanh nghiệp lớn đầu tư nghiên cứu phát triển các công nghệ mới, tham gia hoạt động đào tạo nhân lực, xây dựng, tài trợ các khu công nghệ, vườn ươm doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
- Huy động nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp viễn thông, xây dựng, phát triển hạ tầng viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh.
- Huy động nguồn vốn đầu tư theo hình thức xã hội hóa, khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng hạ tầng các trạm thu phát sóng thông tin di động, hệ thống hạ tầng kỹ thuật mạng cáp ngoại vi viễn thông và cho các doanh nghiệp viễn thông thuê lại hạ tầng.
1.7. Giải pháp về đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn hóa, nâng cao hiệu quả công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng
- Triển khai kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa của tỉnh Đồng Tháp dựa trên nền tảng của khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo. Triển khai có hiệu quả các chương trình kế hoạch về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng đã được UBND tỉnh ban hành.
- Tăng cường việc phổ biến và sử dụng tiêu chuẩn quốc gia tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, người tiêu dùng trong quản lý nhà nước, mua sắm, thương mại, sản xuất và cung cấp dịch vụ.
- Triển khai các chương trình tiêu chuẩn hoá đồng bộ trong các lĩnh vực ưu tiên.
- Tăng cường đào tạo nâng cao nhận thức, trình độ và kỹ năng hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
- Thực hiện có hiệu quả việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Đồng Tháp, đảm bảo việc triển khai xây dựng, áp dụng ISO 9001 góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước về Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trên địa bàn tỉnh. Phát triển hạ tầng kỹ thuật đo lường; hạ tầng chất lượng; hạ tầng kỹ thuật cho Hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tỉnh (Cổng thông tin điện tử về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tỉnh).
1.8. Giải pháp về chuyển đổi số
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu, đầu tư, ứng dụng các công nghệ mạng mở (Open Network), ảo hóa mạng như mạng điều khiển bằng phần mềm (Software Defined Networking - SDN), ảo hóa chức năng mạng (Network Function Virtualization - NFV), mạng RAN mở (Open RAN) để ảo hóa mạng viễn thông, thiết lập, quản lý tài nguyên mạng và dịch vụ nhanh chóng, hiệu quả, linh hoạt, giảm giá thành dịch vụ.
- Phát triển công nghệ viễn thông đi đôi với sử dụng hiệu quả hạ tầng: Công nghệ vô tuyến băng rộng, công nghệ truyền dẫn cáp quang (thay thế cáp đồng), cáp ngầm… Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, phát triển hạ tầng trạm thu phát sóng ứng dụng công nghệ xanh, thân thiện môi trường, trạm ngụy trang, trạm sử dụng chung cơ sở hạ tầng, đảm bảo mỹ quan đô thị.
- Sử dụng các trang, thiết bị kỹ thuật hiện đại, các công nghệ mới (như RFID...) để tăng cường đo kiểm, giám sát, quản lý từ xa đối với hệ thống thiết bị và hạ tầng mạng viễn thông trên địa bàn Tỉnh.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý phát triển hạ tầng mạng viễn thông: Quản lý dựa trên bản đồ số; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử; phần mềm quản lý hạ tầng mạng viễn thông.
1.9. Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện
- Tuyên truyền, thay đổi nhận thức nhằm thúc đẩy chuyển đổi số trong các lĩnh vực của đời sống xa hội.
- Thực hiện quản lý phương án phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông dựa trên dữ liệu. Định kỳ hàng năm rà soát các nội dung liên quan đến ngành thông tin và truyền thông trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch vùng, quy hoạch địa phương. Kịp thời đề xuất đảm bảo thực hiện, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung quy hoạch.
- Các ngành, địa phương thông tin cho Sở Khoa học và Công nghệ kế hoạch và tiến độ xây dựng hạ tầng của Tỉnh. Sở Khoa học và Công nghệ thông báo các doanh nghiệp ngành thông tin và truyền thông triển khai thực hiện đồng bộ quá trình xây dựng các công trình liên quan (giao thông, đô thị, xây dựng các công trình ngầm, cột treo cáp…).
- Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, đảm bảo an ninh quốc phòng
+ Phối hợp giữa các cấp, các ngành trong quy hoạch, xây dựng và bảo vệ hạ tầng thông tin và truyền thông. Phân công trách nhiệm trong quản lý, khai thác, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
+ Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ của Công an, Quân đội tiến hành ngăn chặn và ngừng cung cấp dịch vụ đối với những trường hợp sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin, viễn thông và Internet xâm phạm an ninh quốc phòng.
+ Hỗ trợ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ kỹ thuật nghiên cứu giải pháp kỹ thuật đáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên mạng viễn thông và Internet.
+ Doanh nghiệp công nghệ thông tin, viễn thông xây dựng các phương án hoạt động dự phòng, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin khi xảy ra thiên tai, sự cố.
+ Đối với các vị trí quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động có liên quan đến an ninh quốc phòng, cần phải xin ý kiến của các ngành, các cấp liên quan.
1.10. Giải pháp về sử dụng chung cơ sở hạ tầng
- Mạng Bưu chính công cộng sẽ được giao cho doanh nghiệp được Nhà nước chỉ định quản lý, khai thác. Một số các doanh nghiệp bưu chính khác được tham gia khai thác, vận hành mạng bưu chính công cộng khi đáp ứng được một số điều kiện do Nhà nước đặt ra. Thu hút và khuyến khích các doanh nghiệp bưu chính sử dụng dịch vụ trên mạng bưu chính công cộng với chất lượng tốt và mức chi phí hợp lý thay vì tự đầu tư phát triển mạng lưới riêng của doanh nghiệp. Hoàn thiện nền tảng Địa chỉ số gắn với bản đồ số quốc gia sử dụng chung trên phạm vi toàn tỉnh.
- Tăng cường phối hợp, chia sẻ, sử dụng chung cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông với các kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội để tăng hiệu quả đầu tư, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, phát triển xanh và bền vững; Triển khai các phương pháp chia sẻ hạ tầng tiên tiến (thụ động/tích cực/tích hợp với các hạ tầng liên ngành thiết yếu).
- Thực hiện ngầm hóa mạng cáp ngoại vi viễn thông, cáp điện lực trong khu vực đô thị; cải tạo, chỉnh trang, làm gọn mạng cáp ngoại vi viễn thông đồng bộ với các hạ tầng liên quan trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện các chương trình KH&CN tỉnh Đồng Tháp.
- Định kỳ hằng năm, tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch trong tháng 12; tham mưu UBND Tỉnh tổ chức sơ kết tình hình thực thực hiện Quyết định 696/QĐ-TTg vào năm 2025 và tổng kết vào năm 2030.
2. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị liên quan
- Xây dựng kế hoạch chi tiết hoặc lồng ghép trong các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương để thực hiện hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra.
- Tuyên truyền, phổ biến vai trò của KHCN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phối hợp ứng dụng các thành tựu KHCN, giải pháp, sáng kiến, sáng tạo vào thực tiễn sản xuất. Tăng cường công tác phổ biến thông tin về các thành tựu ứng dụng KHCN để có sức lan tỏa trong đời sống xã hội.
- Định kỳ hằng năm (trước 25/11) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh và Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
3. Sở Nông nghiệp và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh. Xây dựng chuỗi liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm áp dụng công nghệ cao.
- Chủ trì, đề xuất các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn mới.
- Đề xuất danh mục các sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc thù của tỉnh và sản phẩm thuộc Chương trình mỗi xã một sản phẩm (Chương trình OCOP), sản phẩm, hàng hóa cần truy xuất nguồn gốc để triển khai hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ (sở hữu công nghiệp, giống cây trồng), kiểm soát nguồn gốc và chất lượng.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc UBND Tỉnh điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ về nội dung xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nội vụ và các Sở/ngành, địa phương có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực KH&CN ngắn hạn và dài hạn cho toàn tỉnh gửi Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KHCN được thực hiện thông qua các hình thức ngắn hạn, dài hạn ở trong nước và nước ngoài; thực tập, làm việc có thời hạn tại các tổ chức KHCN uy tín trong nước và nước ngoài; tham gia triển khai các nhiệm vụ KHCN.
6. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công thương xây dựng cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp thúc đẩy, kích cầu thị trường khoa học công nghệ; hỗ trợ phát triển hàng hóa, thương mại hóa sản phẩm khoa học công nghệ, phát triển tài sản trí tuệ, tăng cường tổ chức, tham gia các chợ công nghệ thiết bị trong và ngoài tỉnh; Phát triển các hoạt động chợ, hội chợ, xúc tiến mua bán công nghệ, sản phẩm khoa học công nghệ./.
[1] Theo Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 30 tháng 09 năm 2021 của Tỉnh ủy Đồng Tháp ban hành chỉ tiêu giai đoạn 2021-2025: Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào GRDP ít nhất 35%.
[2] Kế hoạch số 270/KH-UBND ngày 06/09/2021 của Ủy ban nhân dân Tỉnh triển khai Chương trình Quốc gia Phát triển công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
[3] Kế hoạch số 270/KH-UBND ngày 06/09/2021 của Ủy ban nhân dân Tỉnh triển khai Chương trình Quốc gia Phát triển công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
[4] Kế hoạch số 270/KH-UBND ngày 06/09/2021 của Ủy ban nhân dân Tỉnh triển khai Chương trình Quốc gia Phát triển công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
[5] Theo Chương trình hành động số 94-CTr/TU ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, theo đó mục tiêu đến năm 2030 Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đạt tối thiểu 55% GRDP.
[6] Theo Chương trình hành động số 94-CTr/TU ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, theo đó mục tiêu đến năm 2030 Bố trí ít nhất 3% tổng chi ngân sách hàng năm cho hoạt động KHCN, ĐMST và chuyển đổi số
[7] Kế hoạch số 270/KH-UBND ngày 06/09/2021 của Ủy ban nhân dân Tỉnh triển khai Chương trình Quốc gia Phát triển công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
[8] Kế hoạch số 270/KH-UBND ngày 06/09/2021 của Ủy ban nhân dân Tỉnh triển khai Chương trình Quốc gia Phát triển công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
[9] Kế hoạch số 270/KH-UBND ngày 06/09/2021 của Ủy ban nhân dân Tỉnh triển khai Chương trình Quốc gia Phát triển công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.