Nghị quyết 52/2025/NQ-HĐND quy định chính sách, chế độ đối với người làm việc ngoài chỉ tiêu biên chế tại các hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở cấp tỉnh, cấp huyện trước thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2025 chịu sự tác động do thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp theo Kết luận 183-KL/TW trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
| Số hiệu | 52/2025/NQ-HĐND |
| Ngày ban hành | 28/10/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 28/10/2025 |
| Loại văn bản | Nghị quyết |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Ninh |
| Người ký | Nguyễn Việt Oanh |
| Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính |
|
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 52/2025/NQ-HĐND |
Bắc Ninh, ngày 28 tháng 10 năm 2025 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM VIỆC NGOÀI CHỈ TIÊU BIÊN CHẾ TẠI CÁC HỘI DO ĐẢNG, NHÀ NƯỚC GIAO NHIỆM VỤ Ở CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN TRƯỚC THỜI ĐIỂM NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 2025 CHỊU SỰ TÁC ĐỘNG DO THỰC HIỆN SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY, ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CÁC CẤP THEO KẾT LUẬN SỐ 183-KL/TW NGÀY 01 THÁNG 8 NĂM 2025 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ, BAN BÍ THƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 87/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính số 56/2024/QH15;
Căn cứ Nghị quyết số 202/2025/QH15 của Quốc hội Về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Về việc sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 1658/2025/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Bắc Ninh năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 126/2024/NĐ-CP của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2025/NQ-CP của Chính phủ Về chính sách, chế độ đối với đối tượng chịu sự tác động do thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp theo Kết luận 183-KL/TW của Bộ Chính trị, Ban Bí thư;
Xét Tờ trình số 305/TTr-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp;
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết Quy định chính sách, chế độ đối với người làm việc ngoài chỉ tiêu biên chế tại các Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở cấp tỉnh, cấp huyện trước thời điểm ngày 01 tháng 07 năm 2025 chịu sự tác động do thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp theo Kết luận số 183-KL/TW ngày 01 tháng 8 năm 2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định chính sách, chế độ đối với người làm việc ngoài chỉ tiêu biên chế tại các Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở cấp tỉnh, cấp huyện (trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh trước thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2025) theo quy định tại Điều 4 Nghị quyết số 07/2025/NQ-CP ngày 17/9/2025 của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Người làm việc ngoài chỉ tiêu biên chế tại các Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở cấp tỉnh hoặc ở cấp huyện trước thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2025 nghỉ việc ngay do thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch chuyên trách trong độ tuổi lao động; Chủ tịch, Phó Chủ tịch chuyên trách là người đã nghỉ hưu; người trong độ tuổi lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động.
Điều 3. Nội dung chính sách, chế độ
1. Đối tượng là Chủ tịch, Phó Chủ tịch chuyên trách trong độ tuổi lao động; người trong độ tuổi lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được hưởng chế độ như sau:
a) Được hưởng trợ cấp một lần, gồm:
Trợ cấp 03 tháng tiền lương, thù lao hiện hưởng.
Trợ cấp 1,5 tháng tiền lương, thù lao hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc làm hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: Từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
Tổng mức trợ cấp một lần tối đa không quá 24 tháng tiền lương, thù lao hiện hưởng. Nếu quá 24 tháng tiền lương, thù lao hiện hưởng thì chỉ được hưởng 24 tháng tiền lương, thù lao hiện hưởng.
b) Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
c) Được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
2. Đối tượng là Chủ tịch, Phó Chủ tịch chuyên trách là người đã nghỉ hưu được hưởng chế độ như sau:
a) Được hưởng trợ cấp một lần, gồm:
Trợ cấp 03 tháng thù lao hiện hưởng.
Trợ cấp 1,5 tháng thù lao hiện hưởng cho mỗi năm làm việc tại các Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ (tính từ thời điểm nghỉ hưu). Nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: Từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
|
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 52/2025/NQ-HĐND |
Bắc Ninh, ngày 28 tháng 10 năm 2025 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM VIỆC NGOÀI CHỈ TIÊU BIÊN CHẾ TẠI CÁC HỘI DO ĐẢNG, NHÀ NƯỚC GIAO NHIỆM VỤ Ở CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN TRƯỚC THỜI ĐIỂM NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 2025 CHỊU SỰ TÁC ĐỘNG DO THỰC HIỆN SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY, ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CÁC CẤP THEO KẾT LUẬN SỐ 183-KL/TW NGÀY 01 THÁNG 8 NĂM 2025 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ, BAN BÍ THƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 87/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính số 56/2024/QH15;
Căn cứ Nghị quyết số 202/2025/QH15 của Quốc hội Về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Về việc sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 1658/2025/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Bắc Ninh năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 126/2024/NĐ-CP của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2025/NQ-CP của Chính phủ Về chính sách, chế độ đối với đối tượng chịu sự tác động do thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp theo Kết luận 183-KL/TW của Bộ Chính trị, Ban Bí thư;
Xét Tờ trình số 305/TTr-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp;
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết Quy định chính sách, chế độ đối với người làm việc ngoài chỉ tiêu biên chế tại các Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở cấp tỉnh, cấp huyện trước thời điểm ngày 01 tháng 07 năm 2025 chịu sự tác động do thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp theo Kết luận số 183-KL/TW ngày 01 tháng 8 năm 2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định chính sách, chế độ đối với người làm việc ngoài chỉ tiêu biên chế tại các Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở cấp tỉnh, cấp huyện (trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh trước thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2025) theo quy định tại Điều 4 Nghị quyết số 07/2025/NQ-CP ngày 17/9/2025 của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Người làm việc ngoài chỉ tiêu biên chế tại các Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở cấp tỉnh hoặc ở cấp huyện trước thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2025 nghỉ việc ngay do thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch chuyên trách trong độ tuổi lao động; Chủ tịch, Phó Chủ tịch chuyên trách là người đã nghỉ hưu; người trong độ tuổi lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động.
Điều 3. Nội dung chính sách, chế độ
1. Đối tượng là Chủ tịch, Phó Chủ tịch chuyên trách trong độ tuổi lao động; người trong độ tuổi lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được hưởng chế độ như sau:
a) Được hưởng trợ cấp một lần, gồm:
Trợ cấp 03 tháng tiền lương, thù lao hiện hưởng.
Trợ cấp 1,5 tháng tiền lương, thù lao hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc làm hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: Từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
Tổng mức trợ cấp một lần tối đa không quá 24 tháng tiền lương, thù lao hiện hưởng. Nếu quá 24 tháng tiền lương, thù lao hiện hưởng thì chỉ được hưởng 24 tháng tiền lương, thù lao hiện hưởng.
b) Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
c) Được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
2. Đối tượng là Chủ tịch, Phó Chủ tịch chuyên trách là người đã nghỉ hưu được hưởng chế độ như sau:
a) Được hưởng trợ cấp một lần, gồm:
Trợ cấp 03 tháng thù lao hiện hưởng.
Trợ cấp 1,5 tháng thù lao hiện hưởng cho mỗi năm làm việc tại các Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ (tính từ thời điểm nghỉ hưu). Nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: Từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
Tổng mức trợ cấp một lần tối đa không quá 24 tháng thù lao hiện hưởng. Nếu quá 24 tháng thù lao hiện hưởng thì chỉ được hưởng 24 tháng thù lao hiện hưởng.
b) Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
c) Được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
3. Đối với trường hợp người làm việc tại Hội do Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ ở cấp tỉnh, cấp huyện trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 thuộc đối tượng áp dụng quy định tại Nghị quyết này đã nghỉ việc do sắp xếp tổ chức bộ máy theo yêu cầu của việc thực hiện tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức Bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” hoặc do thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp từ ngày có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền đến trước ngày Nghị quyết số 07/2025/NQ-CP ngày 17/9/2025 của Chính phủ có hiệu lực thi hành nhưng chưa được hưởng chính sách, chế độ theo quy định thì được áp dụng chính sách, chế độ quy định tại Nghị quyết này; trường hợp đã được hưởng chính sách, chế độ nhưng mức trợ cấp thấp hơn chính sách, chế độ quy định tại Nghị quyết này thì được trợ cấp bổ sung phần chênh lệch theo quy định tại Nghị quyết này.
Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện được đảm bảo từ nguồn ngân sách cấp tỉnh.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 10 năm 2025.
2. Giao UBND tỉnh triển khai, tổ chức thực hiện nghị quyết theo quy định pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh Khóa XIX, Kỳ họp giải quyết công việc phát sinh đột xuất thông qua ngày 28 tháng 10 năm 2025./.
|
|
CHỦ TỊCH |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh