Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 do thành phố Cần Thơ ban hành
Số hiệu | 34/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 04/12/2020 |
Ngày có hiệu lực | 04/12/2020 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Thành phố Cần Thơ |
Người ký | Phạm Văn Hiểu |
Lĩnh vực | Thương mại,Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/NQ-HĐND |
Cần Thơ, ngày 04 tháng 12 năm 2020 |
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ MƯỜI CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
Sau khi nghe Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Kết quả thực hiện Nghị quyết số 08/2015/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân thành phố và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố; phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 5 năm 2016 - 2020
Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, bối cảnh khu vực và thế giới có những yếu tố thuận lợi và khó khăn đan xen, diễn biến phức tạp hơn so với dự báo, tình hình trong nước bên cạnh những kết quả tích cực, còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, thách thức đan xen, tác động của biến đổi khí hậu ngày càng nặng nề, các loại dịch bệnh xảy ra, đặc biệt là đại dịch Covid-19 từ đầu năm 2020 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đời sống nhân dân và khả năng hoàn thành mục tiêu kế hoạch 5 năm đối với cả nước, trong đó có thành phố Cần Thơ. Nhờ sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, xác định nhiệm vụ trọng tâm các cấp từ thành phố đến cơ sở, huy động sức mạnh tổng hợp, động viên cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp, lực lượng vũ trang và Nhân dân thi đua sôi nổi trên mọi lĩnh vực; nhất là trong năm 2020 vừa tập trung phòng, chống dịch bệnh, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Hội đồng nhân dân đã đề ra.
Qua 5 năm, thành phố Cần Thơ đạt nhiều thành tựu quan trọng và khá toàn diện trên các lĩnh vực; tăng trưởng kinh tế (GRDP) duy trì tốc độ tăng ở mức khá, bình quân đạt 6,17%/năm, cao hơn chỉ số tăng GDP của cả nước (dự kiến cả nước tăng bình quân 5,9%/năm), cao hơn tốc độ tăng trưởng so tăng trưởng GRDP giai đoạn 2011 - 2015 (đạt 5,94%/năm); GRDP bình quân đầu người đến năm 2020 ước đạt 94,45 triệu đồng, gấp 1,6 lần so với năm 2015; diện mạo thành phố thay đổi theo hướng khang trang, tiến bộ, văn minh hơn; liên kết, hợp tác giữa thành phố Cần Thơ với các tỉnh, thành phố, viện, trường không ngừng được cải thiện; việc chấp hành các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn trong nước và quốc tế đã được các doanh nghiệp quan tâm, thị trường nội địa, xuất khẩu hàng hóa được mở rộng. Cải cách hành chính được thực hiện quyết liệt, môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được quan tâm cải thiện, minh bạch. Lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, nhất là chất lượng khoa học công nghệ, thông tin truyền thông, giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khỏe người dân, giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ hộ nghèo. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao. Quốc phòng - an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án cơ bản tuân thủ đúng quy định của pháp luật, chất lượng ngày càng được nâng cao, không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm, kịp thời giải quyết các tranh chấp trong Nhân dân, từng bước đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp.
Bên cạnh các kết quả nêu trên còn tồn tại một số hạn chế sau: Còn 07 chỉ tiêu chủ yếu chưa đạt theo Nghị quyết đề ra, chất lượng tăng trưởng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao, kém bền vững, chuyển biến còn chậm so với các thành phố trực thuộc Trung ương và một số tỉnh trong vùng; chưa tương xứng với vai trò trung tâm, động lực phát triển, có sức lan tỏa của vùng. Đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp còn chậm; việc thu hút đầu tư lấp đầy diện tích đất công nghiệp, thu hút đầu tư nước ngoài chưa khởi sắc; công tác thực hiện các quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch đô thị, nhà ở, sử dụng đất… thời gian qua còn nhiều vấn đề đặt ra cần phải giải quyết, quy hoạch xây dựng không theo kịp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Lĩnh vực văn hóa - xã hội còn có một số hạn chế nhất định: Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học có nơi chưa phục vụ tốt cho công tác dạy và học; chất lượng nguồn lao động có mặt chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp, nhất là trong các doanh nghiệp sử dụng công nghệ cao, thiết bị hiện đại; cơ sở vật chất một số bệnh viện xuống cấp, chất lượng dịch vụ tại y tế cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu khám, điều trị bệnh; tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, các bệnh không lây nhiễm gia tăng, nguy cơ lây lan dịch bệnh Covid-19 còn lớn; khoa học - công nghệ chưa thật sự là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án dân sự có mặt còn hạn chế. Công tác phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án từng lúc từng nơi còn thiếu chặt chẽ. Trình độ, kinh nghiệm của một bộ phận cán bộ điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán và chấp hành viên có mặt chưa đáp ứng yêu cầu.
Điều 2. Về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 giai đoạn 2021 - 2025
Chủ động nắm bắt thời cơ, thuận lợi, vượt qua khó khăn, thách thức, tận dụng các cơ hội, hiệu quả của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, gắn với quá trình hội nhập quốc tế để cơ cấu lại nền kinh tế, phát triển kinh tế số, xã hội số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, bảo đảm tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững; huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh; tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó biến đổi khí hậu; phát huy mạnh mẽ giá trị văn hóa, con người Cần Thơ và sức sáng tạo của mỗi cá nhân; bảo đảm an sinh xã hội, không ngừng cải thiện toàn diện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; tăng cường quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại; hướng đến xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đạt mục tiêu Nghị quyết số 59-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã đề ra.
a) Các chỉ tiêu kinh tế
- (1) Tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân đạt 7,5 - 8,0%/năm; trong đó: Nông nghiệp - thủy sản tăng 2,5 - 3,0%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 9,0 - 9,5%; dịch vụ tăng 7,5 - 8,1%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 6,0 - 6,5%.
- (2) Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP - giá hiện hành) bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 145 - 160 triệu đồng (tương đương 6.200 - 6.800 USD[1]).
- (3) Cơ cấu kinh tế: Đến năm 2025, tỷ trọng nông nghiệp - thủy sản chiếm 5,60 - 5,90%, công nghiệp - xây dựng chiếm 33,70 - 34,00%, dịch vụ chiếm 54,10 - 54,75% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,90 - 5,95% trong cơ cấu GRDP.
- (4) Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng bình quân 10 - 12,5%/năm.
- (5) Phấn đấu tổng thu ngân sách nhà nước hàng năm đạt và vượt chỉ tiêu dự toán Trung ương giao. Tỷ lệ thu ngân sách/GRDP bình quân khoảng 12 - 14% GRDP/năm.
- (6) Đến năm 2025, giá trị năng suất lao động bình quân 297,18 triệu đồng/lao động/năm. Tốc độ tăng năng suất lao động hàng năm từ 11 - 15%.
- (7) Tốc độ đổi mới công nghệ máy móc thiết bị đạt 12 - 13%; tổng sản phầm công nghệ cao so với tổng giá trị sản phẩm đạt 35 - 40%.
- (8) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 76%.
b) Các chỉ tiêu xã hội
- (9) Đến năm 2025, tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi: Trẻ vào học mẫu giáo 99,15%, bậc tiểu học 100%, bậc trung học cơ sở 95%. Phấn đấu ít nhất 90% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trung học phổ thông và nghề nghiệp.
- (10) Đến năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80 - 85%.
- (11) Giảm tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2025 còn dưới 0,5%.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/NQ-HĐND |
Cần Thơ, ngày 04 tháng 12 năm 2020 |
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ MƯỜI CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
Sau khi nghe Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Kết quả thực hiện Nghị quyết số 08/2015/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân thành phố và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố; phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 5 năm 2016 - 2020
Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, bối cảnh khu vực và thế giới có những yếu tố thuận lợi và khó khăn đan xen, diễn biến phức tạp hơn so với dự báo, tình hình trong nước bên cạnh những kết quả tích cực, còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, thách thức đan xen, tác động của biến đổi khí hậu ngày càng nặng nề, các loại dịch bệnh xảy ra, đặc biệt là đại dịch Covid-19 từ đầu năm 2020 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đời sống nhân dân và khả năng hoàn thành mục tiêu kế hoạch 5 năm đối với cả nước, trong đó có thành phố Cần Thơ. Nhờ sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, xác định nhiệm vụ trọng tâm các cấp từ thành phố đến cơ sở, huy động sức mạnh tổng hợp, động viên cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp, lực lượng vũ trang và Nhân dân thi đua sôi nổi trên mọi lĩnh vực; nhất là trong năm 2020 vừa tập trung phòng, chống dịch bệnh, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Hội đồng nhân dân đã đề ra.
Qua 5 năm, thành phố Cần Thơ đạt nhiều thành tựu quan trọng và khá toàn diện trên các lĩnh vực; tăng trưởng kinh tế (GRDP) duy trì tốc độ tăng ở mức khá, bình quân đạt 6,17%/năm, cao hơn chỉ số tăng GDP của cả nước (dự kiến cả nước tăng bình quân 5,9%/năm), cao hơn tốc độ tăng trưởng so tăng trưởng GRDP giai đoạn 2011 - 2015 (đạt 5,94%/năm); GRDP bình quân đầu người đến năm 2020 ước đạt 94,45 triệu đồng, gấp 1,6 lần so với năm 2015; diện mạo thành phố thay đổi theo hướng khang trang, tiến bộ, văn minh hơn; liên kết, hợp tác giữa thành phố Cần Thơ với các tỉnh, thành phố, viện, trường không ngừng được cải thiện; việc chấp hành các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn trong nước và quốc tế đã được các doanh nghiệp quan tâm, thị trường nội địa, xuất khẩu hàng hóa được mở rộng. Cải cách hành chính được thực hiện quyết liệt, môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được quan tâm cải thiện, minh bạch. Lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, nhất là chất lượng khoa học công nghệ, thông tin truyền thông, giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khỏe người dân, giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ hộ nghèo. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao. Quốc phòng - an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án cơ bản tuân thủ đúng quy định của pháp luật, chất lượng ngày càng được nâng cao, không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm, kịp thời giải quyết các tranh chấp trong Nhân dân, từng bước đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp.
Bên cạnh các kết quả nêu trên còn tồn tại một số hạn chế sau: Còn 07 chỉ tiêu chủ yếu chưa đạt theo Nghị quyết đề ra, chất lượng tăng trưởng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao, kém bền vững, chuyển biến còn chậm so với các thành phố trực thuộc Trung ương và một số tỉnh trong vùng; chưa tương xứng với vai trò trung tâm, động lực phát triển, có sức lan tỏa của vùng. Đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp còn chậm; việc thu hút đầu tư lấp đầy diện tích đất công nghiệp, thu hút đầu tư nước ngoài chưa khởi sắc; công tác thực hiện các quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch đô thị, nhà ở, sử dụng đất… thời gian qua còn nhiều vấn đề đặt ra cần phải giải quyết, quy hoạch xây dựng không theo kịp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Lĩnh vực văn hóa - xã hội còn có một số hạn chế nhất định: Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học có nơi chưa phục vụ tốt cho công tác dạy và học; chất lượng nguồn lao động có mặt chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp, nhất là trong các doanh nghiệp sử dụng công nghệ cao, thiết bị hiện đại; cơ sở vật chất một số bệnh viện xuống cấp, chất lượng dịch vụ tại y tế cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu khám, điều trị bệnh; tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, các bệnh không lây nhiễm gia tăng, nguy cơ lây lan dịch bệnh Covid-19 còn lớn; khoa học - công nghệ chưa thật sự là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án dân sự có mặt còn hạn chế. Công tác phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án từng lúc từng nơi còn thiếu chặt chẽ. Trình độ, kinh nghiệm của một bộ phận cán bộ điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán và chấp hành viên có mặt chưa đáp ứng yêu cầu.
Điều 2. Về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 giai đoạn 2021 - 2025
Chủ động nắm bắt thời cơ, thuận lợi, vượt qua khó khăn, thách thức, tận dụng các cơ hội, hiệu quả của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, gắn với quá trình hội nhập quốc tế để cơ cấu lại nền kinh tế, phát triển kinh tế số, xã hội số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, bảo đảm tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững; huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh; tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó biến đổi khí hậu; phát huy mạnh mẽ giá trị văn hóa, con người Cần Thơ và sức sáng tạo của mỗi cá nhân; bảo đảm an sinh xã hội, không ngừng cải thiện toàn diện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; tăng cường quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại; hướng đến xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đạt mục tiêu Nghị quyết số 59-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã đề ra.
a) Các chỉ tiêu kinh tế
- (1) Tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân đạt 7,5 - 8,0%/năm; trong đó: Nông nghiệp - thủy sản tăng 2,5 - 3,0%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 9,0 - 9,5%; dịch vụ tăng 7,5 - 8,1%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 6,0 - 6,5%.
- (2) Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP - giá hiện hành) bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 145 - 160 triệu đồng (tương đương 6.200 - 6.800 USD[1]).
- (3) Cơ cấu kinh tế: Đến năm 2025, tỷ trọng nông nghiệp - thủy sản chiếm 5,60 - 5,90%, công nghiệp - xây dựng chiếm 33,70 - 34,00%, dịch vụ chiếm 54,10 - 54,75% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,90 - 5,95% trong cơ cấu GRDP.
- (4) Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng bình quân 10 - 12,5%/năm.
- (5) Phấn đấu tổng thu ngân sách nhà nước hàng năm đạt và vượt chỉ tiêu dự toán Trung ương giao. Tỷ lệ thu ngân sách/GRDP bình quân khoảng 12 - 14% GRDP/năm.
- (6) Đến năm 2025, giá trị năng suất lao động bình quân 297,18 triệu đồng/lao động/năm. Tốc độ tăng năng suất lao động hàng năm từ 11 - 15%.
- (7) Tốc độ đổi mới công nghệ máy móc thiết bị đạt 12 - 13%; tổng sản phầm công nghệ cao so với tổng giá trị sản phẩm đạt 35 - 40%.
- (8) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 76%.
b) Các chỉ tiêu xã hội
- (9) Đến năm 2025, tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi: Trẻ vào học mẫu giáo 99,15%, bậc tiểu học 100%, bậc trung học cơ sở 95%. Phấn đấu ít nhất 90% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trung học phổ thông và nghề nghiệp.
- (10) Đến năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80 - 85%.
- (11) Giảm tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2025 còn dưới 0,5%.
- (12) Đến năm 2025, đạt 17 bác sĩ/vạn dân.
- (13) Đến năm 2025, tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân đạt 95%.
- (14) Đến năm 2025, công nhận 24 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, trong đó có 08 xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu.
c) Các chỉ tiêu môi trường
- (15) Đến năm 2025, tỷ lệ dân số được cung cấp nước sạch đạt 97%; trong đó, đô thị đạt 100%, nông thôn đạt 94%.
- (16) Đến năm 2025, tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn ở đô thị 100%.
d) Chỉ tiêu về quốc phòng - an ninh
- (17) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn “an toàn về an ninh trật tự” và “3 không: Không tội phạm, không ma túy, không mại dâm” đạt từ 75% trở lên.
Để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, thành phố tập trung thực hiện 03 khâu đột phá, cụ thể:
- Thứ nhất: Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; thu hút nhân tài. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp, chuyên gia đầu ngành, cán bộ chuyên môn có bản lĩnh chính trị vững vàng, giỏi về nghiệp vụ, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Phát huy vai trò của lực lượng trí thức, đặc biệt là trí thức, nhà khoa học trẻ đóng góp trí lực phục vụ hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
- Thứ hai: Huy động mọi nguồn lực đầu tư, thu hút đầu tư các doanh nghiệp lớn có tính dẫn dắt, doanh nghiệp có chuỗi cung ứng toàn quốc và quốc tế, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đặc biệt là kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại, kết nối nội vùng và liên vùng, là cơ sở để thành phố phát huy vai trò trung tâm động lực phát triển vùng và đầu mối quan trọng về giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc tế.
- Thứ ba: Tận dụng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật trong quản lý, điều hành kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Đổi mới sáng tạo, tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; lấy doanh nghiệp làm trung tâm của đổi mới ứng dụng và chuyển giao công nghệ; xây dựng thành phố thông minh, tăng trưởng xanh. Phát triển thương mại - dịch vụ đúng tầm là trung tâm vùng đồng bằng sông Cửu Long và trung tâm chế biến sản phẩm trái cây, nông sản của vùng.
4. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
a) Triển khai và tổ chức thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Trung ương và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XIV
Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
b) Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững trên cơ sở giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát
Xây dựng, hoàn thiện quy trình, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền, gắn với tổ chức tuyên truyền, triển khai và thi hành pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động bổ trợ tư pháp; nâng cao chất lượng các dịch vụ công, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu cải cách tư pháp, hội nhập quốc tế.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; thúc đẩy hoàn thiện chính quyền điện tử, từ chính quyền quản lý sang chính quyền phục vụ người dân, doanh nghiệp, tạo chuyển biến mạnh mẽ về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh của thành phố.
Thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chính sách của Đảng, của Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, về quản lý ngoại hối. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước, tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng bền vững, huy động hợp lý các nguồn lực cho ngân sách nhà nước; sử dụng nguồn lực tài chính ngân sách nhà nước gắn với quá trình cơ cấu lại nền kinh tế. Tăng cường quản lý, đẩy nhanh tiến độ giải ngân và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công.
Tận dụng tối đa các cơ hội, lợi thế, khai thác hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do (FTA, EVFTA,…) đã được ký kết, tăng cường mở rộng thị trường mới, thị trường tiềm năng trong xuất, nhập khẩu, đa dạng hóa đối tác, nguồn hàng, không để phụ thuộc quá lớn vào một thị trường.
c) Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, tăng cường sức chống chịu của nền kinh tế
Tăng cường đổi mới mô hình tăng trưởng, đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển theo chiều sâu trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ mới, tiên tiến, tăng năng suất, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, có khả năng cạnh tranh, hội nhập sâu rộng, bền vững hơn đối với những biến động bên ngoài, với nền kinh tế khu vực và toàn cầu.
Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; xây dựng khu công nghiệp công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin để thu hút đầu tư; tạo động lực mới thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Đẩy nhanh việc tích hợp công nghệ và tự động hóa trong sản xuất công nghiệp; phát triển sản xuất các sản phẩm, thiết bị, đáp ứng được yêu cầu của Cách mạng công nghiệp 4.0, nền tảng công nghệ số cho các ngành công nghiệp khác. Chuyển dịch mạnh cơ cấu và phát triển dịch vụ theo hướng đa dạng, chất lượng cao, trong đó phát triển du lịch theo hướng bền vững, hiện đại, trở thành trung tâm trung chuyển của vùng; cung cấp dịch vụ khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp, dịch vụ công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng,… và mở rộng các dịch vụ mới có tiềm năng và giá trị gia tăng lớn, đặc biệt là dịch vụ logistics, dịch vụ phát triển kinh tế ban đêm. Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, nhất là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp đô thị.
Tiếp tục ưu tiên đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng giao thông, thể hiện được vai trò đầu mối giao thông nội vùng về đường bộ, đường thủy nội địa và liên vận quốc tế về đường biển, đường hàng không.
Thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện, phát triển nền kinh tế số; cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo; tăng khả năng kết nối, tiếp cận thông tin, dữ liệu, tăng cơ hội kinh doanh mới.
d) Đẩy mạnh liên kết vùng và hợp tác với các tỉnh, thành; khai thác lợi thế, phát triển có hiệu quả sản xuất lương thực, thủy sản, nông sản gắn với công nghiệp chế biến, thị trường tiêu thụ, xây dựng thương hiệu sản phẩm; phát triển du lịch sinh thái, du lịch văn hóa lễ hội; chủ động thích ứng, thực hiện hiệu quả các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu; phát huy vai trò trung tâm vùng của thành phố và tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương. Tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác giữa các trường đại học, các tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ, các nhà khoa học trong, ngoài vùng và ở nước ngoài.
đ) Thực hiện tốt công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, phát triển đô thị, đất đai, xây dựng nông thôn mới
Hoàn thành và triển khai Quy hoạch phát triển thành phố Cần Thơ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; phê duyệt điều chỉnh Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; hoàn thành các đồ án quy hoạch phân khu các quận và các đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn. Tiếp tục thực hiện lập đề án nâng loại đô thị của các thị trấn còn lại. Hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng khung (hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội), thực hiện kêu gọi đầu tư có chọn lọc, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch chung thành phố, kế hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2025.
Tăng cường công tác quản lý đất đai, trật tự xây dựng theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, chỉ đạo của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố; chỉ đạo các ngành chức năng đề xuất hướng xử lý những khó khăn, vướng mắc trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà ở và tài sản gắn liền với đất ở các khu đô thị, khu dân cư, tái định cư. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại các quận, huyện; chấn chỉnh và xử lý nghiêm việc buông lỏng quản lý để xảy ra tình trạng lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; rà soát, điều chỉnh hoặc thu hồi các dự án, công trình có trong kế hoạch sử dụng đất nhưng quá thời gian quy định vẫn chưa triển khai thực hiện, gây lãng phí và gây bức xúc trong nhân dân.
Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo hướng gắn với đô thị hóa, nâng chất nông thôn mới theo chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
e) Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của nền kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ; phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân
Tăng cường cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh, tạo đột phá trong thu hút nguồn vốn từ khu vực kinh tế tư nhân cho phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội và các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế. Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư phục vụ phát triển đô thị thông minh. Đẩy mạnh xã hội hoá, khuyến khích, thu hút đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP), nhất là hạ tầng giao thông kết nối.
Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; kết nối hạ tầng các tỉnh, thành phố trong vùng, tập trung nguồn lực vào các công trình, đề án, chương trình đột phá của thành phố, đặc biệt quan tâm phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đây là cơ sở để thành phố phát huy vai trò trung tâm, động lực phát triển vùng, là đầu mối quan trọng về giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc tế.
Xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp hiệu quả cho thành phố, hỗ trợ tốt khởi sự doanh nghiệp. Phát triển, nhân rộng mô hình hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao, tham gia chuỗi giá trị. Thực hiện thoái vốn góp của nhà nước theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2021 - 2025.
g) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ
Mở rộng mạng lưới, phát triển giáo dục các bậc học theo hướng đa dạng hóa loại hình, đạt chuẩn. Phát triển giáo dục và đào tạo theo hướng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng, nâng chuẩn giáo viên phục vụ cho chương trình giáo dục phổ thông mới và đảm bảo chuẩn giáo viên theo Luật Giáo dục năm 2019. Phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo, tập trung đào tạo các ngành nghề trọng điểm đạt trình độ các nước khu vực ASEAN, tạo đột phá về chất lượng nghề nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa và tăng cường tự chủ trong các cơ sở giáo dục - đào tạo và dạy nghề công lập. Đổi mới công tác quy hoạch, tuyển dụng, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Tiếp tục xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của thành phố; tập trung nghiên cứu ứng dụng công nghệ ưu tiên trong các lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp phụ trợ, nông nghiệp công nghệ cao, năng lượng, công nghệ thông tin, giao thông vận tải, xây dựng và các lĩnh vực có liên quan, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh. Thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ của thành phố và vùng đồng bằng sông Cửu Long thông qua các hoạt động kết nối cung cầu công nghệ, triển lãm trưng bày thành tựu khoa học và công nghệ, sàn giao dịch, chợ công nghệ quy mô vùng đồng bằng sông Cửu Long.
h) Phát triển văn hóa, xã hội; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với xã hội
- Xây dựng môi trường văn hóa, nghệ thuật, thể thao lành mạnh, đầu tư mới và tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa, văn hóa phi vật thể, đáp ứng nhu cầu thụ hưởng của người dân, phát huy những nét đặc trưng của con người thành phố. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống tổ chức các giải thể thao trong thành phố, tập trung phát triển các hoạt động, phong trào thể thao quần chúng; phát huy một số môn thể thao thành tích cao có trọng điểm và mũi nhọn của thành phố, hướng đến tổ chức các sự kiện thể thao quốc gia và quốc tế phù hợp với điều kiện và tiềm năng thế mạnh của thành phố.
- Trong giai đoạn đầu nhiệm kỳ tập trung đầu tư hoàn thiện hạ tầng du lịch, các cơ sở, sản phẩm du lịch mới như phố đi bộ, ẩm thực tại quận Ninh Kiều, tháp du lịch tại vòng xoay ở phường Cái Khế, khu du lịch cao cấp Cồn Ấu,... khai thác kè sông Cần Thơ phục vụ cho hoạt động du lịch.
- Đầu tư, trang bị hệ thống y tế chẩn đoán khám, chữa bệnh hiện đại; phát triển y học dự phòng, các dịch vụ y học với công nghệ, kỹ thuật cao; phát huy cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế đã được đầu tư, sớm nâng cấp, xây dựng và đưa vào sử dụng một số bệnh viện chuyên khoa của thành phố như: Bệnh viện Ung bướu, Bệnh viện Tim mạch, Bệnh viện Huyết học truyền máu,... Thực hiện các giải pháp tăng độ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân đạt chỉ tiêu hàng năm được giao.
- Thực hiện hiệu quả các chính sách đối với người có công, trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội. Tiếp tục thực hiện mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội, phấn đấu tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc: 97,5%; tỷ lệ tham gia bảo hiểm thất nghiệp: 100%; tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện: 4,5%.
- Lồng ghép các chương trình, đề án, kế hoạch của Chính phủ và thành phố để huy động nguồn lực, đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào có đạo; tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến chương, điều lệ của tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận, đúng quy định của pháp luật.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án, đề án như xây dựng thành phố thông minh, khu công nghệ thông tin tập trung, làm cơ sở để thúc đẩy các ngành, lĩnh vực mới, nhất là kinh tế số, xã hội số, chính quyền số. Tập trung phát triển ứng dụng, thương mại hóa các sản phẩm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông.
Thực hiện tốt Quy hoạch Phát triển và Quản lý Báo chí Toàn quốc đến năm 2025, xây dựng hệ thống báo chí mang tính cách mạng có quy mô hợp lý, chuyên nghiệp, hiện đại, vững mạnh, giữ vai trò trụ cột định hướng dư luận.
i) Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, sạt lở bờ sông, kênh rạch; thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, tăng trưởng xanh; tăng cường công tác kiểm tra, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
k) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn tối đa thời gian xử lý công việc, không gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp; tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ hiện đại, công nghệ mới, tiên tiến, tốc độ và chất lượng cao; ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các ngành, các cấp; nâng tỷ lệ hồ sơ giải quyết dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4, tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích.
Tiếp tục triển khai, quán triệt, sâu rộng các chủ trương, nghị quyết của Trung ương và quy định của Chính phủ về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị; sắp xếp, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ và giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức kịp thời, đúng quy định.
l) Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải quyết kịp thời, dứt điểm, đúng quy định vụ việc khiếu nại, tố cáo mới phát sinh ngay từ cấp cơ sở; theo dõi, xử lý kịp thời các khiếu nại đông người, không để phát sinh thành điểm nóng, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
m) Tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh. Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc các đề án, kế hoạch, quy hoạch về xây dựng, hoạt động khu vực phòng thủ thành phố và các quận, huyện đã được phê duyệt. Kiềm chế gia tăng và làm giảm tội phạm, tạo chuyển biến tích cực về trật tự an toàn xã hội, xây dựng môi trường an ninh, an toàn lành mạnh. Triển khai đồng bộ các giải pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, kiềm chế tai nạn và ùn tắc giao thông. Chú trọng công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
n) Tiếp tục triển khai hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Rà soát, nghiên cứu lại các biên bản thỏa thuận đã ký kết với các địa phương, triển khai các hoạt động cụ thể, đưa các nội dung đã ký kết đi vào thực tế, đạt hiệu quả. Tranh thủ vận động, kêu gọi tài trợ các nguồn vốn cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
o) Tăng cường hiệu quả hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án
Nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; áp dụng đồng bộ các giải pháp để thực hiện tốt hơn công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp; không để xảy ra trường hợp bỏ lọt tội phạm, làm oan người vô tội. Hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ các bản án, quyết định bị hủy, sửa do nguyên nhân chủ quan. Nâng tỷ lệ thi hành án dân sự xong trên tổng số án có điều kiện thi hành năm sau cao hơn năm trước. Tiếp tục kiện toàn về tổ chức, bộ máy, nâng cao chất lượng, trách nhiệm và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức tư pháp trong sạch, vững mạnh.
1. Giao Ủy ban nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cục thi hành án dân sự thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa IX, kỳ họp thứ mười chín thông qua ngày 04 tháng 12 năm 2020./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |