Nghị quyết 106/NQ-HĐND năm 2017 về Đề án Sữa học đường giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Số hiệu | 106/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 07/07/2017 |
Ngày có hiệu lực | 01/08/2017 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Thành phố Đà Nẵng |
Người ký | Nguyễn Xuân Anh |
Lĩnh vực | Giáo dục,Thể thao - Y tế |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 106/NQ-HĐND |
Đà Nẵng, ngày 07 tháng 7 năm 2017 |
VỀ ĐỀ ÁN SỮA HỌC ĐƯỜNG GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Xét Tờ trình số 4597/TTr-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Đề án “Sữa học đường giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” kèm theo Tờ trình số 4597/TTr-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố.
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này; nghiên cứu bổ sung trẻ mầm non có cha, mẹ làm việc trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn thành phố vào trẻ mầm non thuộc diện 2 của Đề án và báo cáo tại kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố cuối năm 2017.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2017.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa XI, nhiệm kỳ 2016 - 2021, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 07 tháng 7 năm 2017./.
|
CHỦ TỊCH |
SỮA
HỌC ĐƯỜNG GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 106/2017/NQ-HĐND Ngày 07 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng
nhân dân thành phố
Đà Nẵng)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Theo các công trình nghiên cứu khoa học về tâm lý, sinh lý và xã hội học đều khẳng định giai đoạn tuổi tiền học đường là giai đoạn có tính chất quyết định để tạo nên thể lực, nhân cách, năng lực trí tuệ trong tương lai và đây cũng là giai đoạn não bộ phát triển hoàn thiện nhanh nhất làm nền tảng cho trí thông minh của trẻ sau này.
Nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ ở mỗi giai đoạn khác nhau, vì vậy thức ăn dành cho trẻ cũng phải phù hợp theo từng giai đoạn để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng và phát triển một cách toàn diện cho trẻ. Trẻ dưới 6 tuổi, ngoài chế độ ăn đa dạng như: chất đạm, chất béo, bột đường, vitamin... cung cấp năng lượng cho trẻ hoạt động thông qua bữa ăn hàng ngày, thì việc bổ sung thêm sữa mỗi ngày là rất cần thiết vì sữa là nguồn cung cấp các vitamin, khoáng chất và nguồn đạm có giá trị sinh học cao, chứa đủ các acid amin cần thiết có vai trò quan trọng trong việc phát triển chiều cao của trẻ.
Ở lứa tuổi mầm non thực tế cho thấy sữa là nguồn cung cấp phong phú các chất dinh dưỡng giúp trẻ phát triển toàn diện, đặt nền tảng cho việc học tập của trẻ ở các cấp học tiếp theo. Đảm bảo dinh dưỡng hợp lý là yếu tố quan trọng nhằm hướng tới phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất trí tuệ người Việt Nam và nâng cao chất lượng cuộc sống; trẻ em sẽ không phát triển trí tuệ toàn diện nếu không được cung cấp thực phẩm dinh dưỡng hợp lý. Vì vậy, đầu tư cho trẻ em hôm nay để có một thế hệ phát triển mạnh về thể chất và trí tuệ đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực trong tương lai là một việc làm hết sức quan trọng và ý nghĩa.
Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030 có yêu cầu: ... “Xây dựng và triển khai chương trình Sữa học đường đối với học sinh mẫu giáo và tiểu học”; “Đến năm 2015 thí điểm triển khai chương trình Sữa học đường cho 45 - 50% số trường mẫu giáo và tiểu học. Đến năm 2020, triển khai chương trình Sữa học đường đối với toàn bộ các trường mẫu giáo”..
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 106/NQ-HĐND |
Đà Nẵng, ngày 07 tháng 7 năm 2017 |
VỀ ĐỀ ÁN SỮA HỌC ĐƯỜNG GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Xét Tờ trình số 4597/TTr-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Đề án “Sữa học đường giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” kèm theo Tờ trình số 4597/TTr-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố.
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này; nghiên cứu bổ sung trẻ mầm non có cha, mẹ làm việc trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn thành phố vào trẻ mầm non thuộc diện 2 của Đề án và báo cáo tại kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố cuối năm 2017.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2017.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa XI, nhiệm kỳ 2016 - 2021, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 07 tháng 7 năm 2017./.
|
CHỦ TỊCH |
SỮA
HỌC ĐƯỜNG GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 106/2017/NQ-HĐND Ngày 07 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng
nhân dân thành phố
Đà Nẵng)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Theo các công trình nghiên cứu khoa học về tâm lý, sinh lý và xã hội học đều khẳng định giai đoạn tuổi tiền học đường là giai đoạn có tính chất quyết định để tạo nên thể lực, nhân cách, năng lực trí tuệ trong tương lai và đây cũng là giai đoạn não bộ phát triển hoàn thiện nhanh nhất làm nền tảng cho trí thông minh của trẻ sau này.
Nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ ở mỗi giai đoạn khác nhau, vì vậy thức ăn dành cho trẻ cũng phải phù hợp theo từng giai đoạn để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng và phát triển một cách toàn diện cho trẻ. Trẻ dưới 6 tuổi, ngoài chế độ ăn đa dạng như: chất đạm, chất béo, bột đường, vitamin... cung cấp năng lượng cho trẻ hoạt động thông qua bữa ăn hàng ngày, thì việc bổ sung thêm sữa mỗi ngày là rất cần thiết vì sữa là nguồn cung cấp các vitamin, khoáng chất và nguồn đạm có giá trị sinh học cao, chứa đủ các acid amin cần thiết có vai trò quan trọng trong việc phát triển chiều cao của trẻ.
Ở lứa tuổi mầm non thực tế cho thấy sữa là nguồn cung cấp phong phú các chất dinh dưỡng giúp trẻ phát triển toàn diện, đặt nền tảng cho việc học tập của trẻ ở các cấp học tiếp theo. Đảm bảo dinh dưỡng hợp lý là yếu tố quan trọng nhằm hướng tới phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất trí tuệ người Việt Nam và nâng cao chất lượng cuộc sống; trẻ em sẽ không phát triển trí tuệ toàn diện nếu không được cung cấp thực phẩm dinh dưỡng hợp lý. Vì vậy, đầu tư cho trẻ em hôm nay để có một thế hệ phát triển mạnh về thể chất và trí tuệ đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực trong tương lai là một việc làm hết sức quan trọng và ý nghĩa.
Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030 có yêu cầu: ... “Xây dựng và triển khai chương trình Sữa học đường đối với học sinh mẫu giáo và tiểu học”; “Đến năm 2015 thí điểm triển khai chương trình Sữa học đường cho 45 - 50% số trường mẫu giáo và tiểu học. Đến năm 2020, triển khai chương trình Sữa học đường đối với toàn bộ các trường mẫu giáo”..
Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011- 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 có nội dung: ...“Có chính sách, giải pháp huy động, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức đoàn thể nhân dân và các doanh nghiệp tham gia thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng”; “Xây dựng và triển khai chương trình dinh dưỡng học đường (từng bước thực hiện thực đơn tiết chế dinh dưỡng và sữa học đường cho lứa tuổi mầm non)
Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 08/07/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020 có nội dung... “Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ em mẫu giáo và tiểu học thông qua hoạt động cho trẻ em uống sữa hàng ngày nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, nâng cao tầm vóc, thể lực của trẻ em Việt Nam góp phần phát triển nguồn nhân lực trong tương lai”.
Tóm lại, triển khai chương trình “Sữa học đường giai đoạn 2018- 2020 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” là việc làm nhân văn và cần thiết, thiết thực trong việc thực hiện Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em, phù hợp với ưu tiên toàn cầu của Unicef: Chăm sóc trẻ thơ vì sự sống còn, tăng trưởng và phát triển... Hoạt động “Sữa học đường” là bước cụ thể hóa việc thực hiện các chiến lược về dinh dưỡng và phát triển tầm vóc của người Việt Nam.
- Luật Trẻ em ngày 05 tháng 4 năm 2016;
- Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030;
- Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011- 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 08/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020;
- Công văn số 2417/TTg-KGVX ngày 31/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc kéo dài việc thực hiện một số chính sách đối với trẻ em và giáo viên mầm non;
- Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non;
- Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của chương trình giáo dục mầm non (GDMN) ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Quyết định số 14/2001/QĐ-BGDĐT ngày 03/5/2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế về giáo dục thể chất và y tế trường học;
- Quyết định số 777/QĐ-BGDĐT ngày 14/3/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đính chính Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của chương trình GDMN ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Quyết định số 1498/QĐ-UBND ngày 10/3/2014 của Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố về việc ban hành Kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Khuyến cáo của Viện Dinh dưỡng Quốc gia về định mức uống sữa tối thiểu (3 lần/tuần; mỗi lần 180ml sữa tươi) đủ để tăng chỉ số phát triển của trẻ.
2. Thực trạng về giáo dục mầm non thành phố Đà Nẵng
Hiện nay, trên địa bàn toàn thành phố có 196 trường mầm non (trong đó 69 trường mầm non công lập (MNCL), 01 trường mầm non dân lập (MNDL) và 126 trường tư thục); có 990 nhóm lớp độc lập tư thục (NLĐLTT) trong đó (từ 8-50 trẻ: 597 nhóm, dưới 7 trẻ: 393 nhóm). So với cùng kỳ năm học 2015-2016 tăng 11 trường mầm non (Bảng 1).
Bảng 1. Thống kê tổng số trường mầm non và nhóm lớp độc lập tư thục trên địa bàn toàn thành phố năm học 2016-2017
TT |
Đơn vị |
Tổng số trường mầm non |
Tổng số nhóm, lớp độc lập tư thục |
|||||
Tổng số |
Công lập |
Dân lập |
Tư thục |
Tổng số |
Nhóm dưới 7 trẻ |
Nhóm từ 8- 50 trẻ |
||
1 |
Huyện Hòa Vang |
20 |
15 |
0 |
5 |
125 |
17 |
108 |
2 |
Quận Cẩm Lệ |
18 |
6 |
0 |
12 |
162 |
57 |
105 |
3 |
Quận Ngũ Hành Sơn |
20 |
6 |
1 |
13 |
82 |
34 |
48 |
4 |
Quận Liên Chiểu |
40 |
8 |
0 |
32 |
192 |
102 |
93 |
5 |
Quận Sơn Trà |
21 |
8 |
0 |
13 |
117 |
70 |
101 |
6 |
Quận Hải Châu |
45 |
16 |
0 |
29 |
91 |
21 |
70 |
7 |
Quận Thanh Khê |
32 |
10 |
0 |
22 |
164 |
92 |
72 |
|
Tổng cộng |
196 |
69 |
1 |
126 |
990 |
393 |
597 |
- Trẻ ra lớp trong các cơ sở GDMN toàn thành phố: 68.142 trẻ, trong đó:
+ Trẻ nhà trẻ ra lớp: 17.477 trẻ.
+ Trẻ mẫu giáo ra lớp: 50.665 trẻ.
+ Trẻ mẫu giáo 5 tuổi ra lớp: 15.748/15.807 chiếm tỷ lệ 99,6%.
Bảng 2. Thống kê trẻ mầm non toàn thành phố năm học 2016-2017
TT |
Đơn vị |
Tổng số trẻ |
Trẻ mầm non |
|
Trẻ nhà trẻ |
Trẻ mẫu giáo |
|||
I |
Huyện Hòa Vang |
9.727 |
2.535 |
7.192 |
|
Trường MNCL |
6.429 |
269 |
6.160 |
|
Trường MNNCL |
882 |
231 |
651 |
|
Nhóm lớp trên 8 trẻ |
2.313 |
1.932 |
381 |
|
Nhóm lớp dưới 7 trẻ |
103 |
103 |
0 |
II |
Quận Cẩm Lệ |
8.092 |
2.366 |
5.726 |
|
Trường MNCL |
2.582 |
170 |
2.412 |
|
Trường MNNCL |
2.540 |
507 |
2.033 |
|
Nhóm lớp trên 8 trẻ |
2.710 |
1.447 |
1.263 |
|
Nhóm lớp dưới 7 trẻ |
260 |
242 |
18 |
III |
Quận Ngũ Hành Sơn |
5.886 |
1.654 |
4.232 |
|
Trường MNCL |
2.002 |
200 |
1.802 |
|
Trường MNNCL |
2.540 |
572 |
1.968 |
|
Nhóm lớp trên 8 trẻ |
1.154 |
693 |
461 |
|
Nhóm lớp dưới 7 trẻ |
190 |
189 |
1 |
IV |
Quận Liên Chiểu |
11.585 |
2.832 |
8.753 |
|
Trường MNCL |
2.736 |
133 |
2.603 |
|
Trường MNNCL |
5.749 |
1.009 |
4.740 |
|
Nhóm lớp trên 8 trẻ |
2.594 |
1.197 |
1.397 |
|
Nhóm lớp dưới 7 trẻ |
506 |
493 |
13 |
V |
Quận Sơn Trà |
9.065 |
2.474 |
6.591 |
|
Trường MNCL |
3.018 |
297 |
2.721 |
|
Trường MNNCL |
1.969 |
388 |
1.581 |
|
Nhóm lớp trên 8 trẻ |
3.722 |
1.490 |
2.232 |
|
Nhóm lớp dưới 7 trẻ |
356 |
299 |
57 |
VI |
Quận Hải Châu |
13.601 |
3.140 |
10.461 |
|
Trường MNCL |
5.775 |
1.034 |
4.741 |
|
Trường MNNCL |
6.992 |
1.855 |
5.137 |
|
Nhóm lớp trên 8 trẻ |
754 |
172 |
582 |
|
Nhóm lớp dưới 7 trẻ |
80 |
79 |
1 |
VII |
Quận Thanh Khê |
10.186 |
2.476 |
7.710 |
|
Trường MNCL |
3.610 |
402 |
3.208 |
|
Trường MNNCL |
4.372 |
847 |
3.525 |
|
Nhóm lớp trên 8 trẻ |
1.810 |
869 |
941 |
|
Nhóm lớp dưới 7 trẻ |
394 |
358 |
36 |
VIII |
Trường CB N.Đình Chiểu |
61 |
0 |
61 |
IX |
Trường CB Tương Lai |
50 |
0 |
50 |
X |
Trường Thanh Tâm |
122 |
0 |
122 |
XI |
Trường Trung tâm câm điếc MT |
12 |
0 |
12 |
XII |
Các cơ sở BTXH |
29 |
13 |
16 |
|
Tổng ngoài CSGDMN |
274 |
13 |
261 |
|
Toàn thành phố |
68.416 |
17.490 |
50.926 |
Bảng 3. Thống kê trẻ mầm non toàn thành phố năm học 2016-2017 phân loại theo từng đối tượng thụ hưởng Chương trình Sữa học đường
TT |
Đơn vị |
Tổng số trẻ |
Trẻ mầm non |
|
Trẻ nhà trẻ |
Trẻ mẫu giáo |
|||
A |
B |
1=2+3 |
2 |
3 |
I |
Trẻ mầm non thuộc diện 1 (hộ nghèo; trẻ khuyết tật, mồ côi cha hoặc mẹ; học tại các cơ sở giáo dục (các Trường chuyên biệt, Trung tâm khuyết tật trực thuộc Sở GDĐT) và các cơ sở bảo trợ xã hội (trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) |
1.959 |
229 |
1.730 |
1 |
Quận Hải Châu |
183 |
25 |
158 |
2 |
Quận Thanh Khê |
198 |
29 |
169 |
3 |
Huyện Hòa Vang |
448 |
33 |
415 |
4 |
Quận Cẩm Lệ |
224 |
43 |
181 |
5 |
Quận Ngũ Hành Sơn |
180 |
32 |
148 |
6 |
Quận Liên Chiểu |
271 |
16 |
255 |
7 |
Quận Sơn Trà |
181 |
38 |
143 |
8 |
Trực thuộc Sở GDĐT |
123 |
0 |
123 |
9 |
Trực thuộc Sở LĐ-TB và XH |
151 |
13 |
138 |
II |
Trẻ mầm non thuộc diện 2 (Hộ cận nghèo; Gia đình chính sách; Có cha hoặc mẹ là công nhân làm việc tại KCN, KCX, con công nhân khu công nghệ cao) |
15.591 |
4.188 |
11.403 |
1 |
Quận Hải Châu |
303 |
108 |
195 |
2 |
Quận Thanh Khê |
760 |
160 |
600 |
3 |
Quận Hòa Vang |
4.714 |
1.002 |
3.712 |
4 |
Quận Cẩm Lệ |
1.562 |
676 |
886 |
5 |
Quận Ngũ Hành Sơn |
1.058 |
289 |
769 |
6 |
Quận Liên Chiểu |
5.320 |
1.383 |
3.937 |
7 |
Quận Sơn Trà |
1.874 |
570 |
1.304 |
III |
Trẻ mầm non thuộc diện 3 (Trẻ mầm non còn lại) |
50.866 |
13.073 |
37.793 |
1 |
Quận Hải Châu |
13.115 |
3.007 |
10.108 |
2 |
Quận Thanh Khê |
9.228 |
2.287 |
6.941 |
3 |
Huyện Hòa Vang |
4.565 |
1.500 |
3.065 |
4 |
Quận Cẩm Lệ |
6.306 |
1.647 |
4.659 |
5 |
Quận Ngũ Hành Sơn |
4.648 |
1.333 |
3.315 |
6 |
Quận Liên Chiểu |
5.994 |
1.433 |
4.561 |
7 |
Quận Sơn Trà |
7.010 |
1.866 |
5.144 |
|
Tổng cộng (I + II + III) |
68.416 |
17.490 |
50.926 |
b) Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
- Tháng 10, 11 và 12 năm 2016, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Công ty sữa Cô gái Hà Lan thực hiện chương trình uống sữa miễn phí các ngày trong tuần, một ngày bình quân trẻ được uống 500ml, hơn 526 trẻ mầm non tại 02 trường ở địa bàn khó khăn được thụ hưởng (trường mầm non Sơn Ca quận Sơn Trà và trường mầm non Sen Hồng quận Ngũ Hành Sơn). Kết thúc chương trình, qua đánh giá thể trạng của trẻ tại 02 đơn vị cho thấy 100% trẻ khỏe mạnh cơ thể có sức đề kháng tốt, ít ốm đau và nhanh nhẹn trong các hoạt động, tăng cân đều qua 03 tháng khi tham gia chương trình.
- Triển khai Đề án Sữa học đường giai đoạn 2016-2017 với tổng kinh phí 21 tỷ đồng tại 05 quận, huyện giúp cho 19.610 trẻ mầm non ở 16 xã, phường được uống 1 hộp sữa tươi/1 ngày với 03 ngày/tuần. Sữa được cung cấp với cơ chế ưu đãi: Thành phố hỗ trợ 84%, doanh nghiệp hỗ trợ 16% và uống miễn phí 100% cho trẻ em có hoàn cảnh gia đình khó khăn, trẻ ở khu công nghiệp và khu chế xuất, qua 05 tháng triển khai Đề án Sữa học đường số trẻ ra lớp tại các địa bàn có trẻ thụ hưởng tăng 1.749 trẻ so với Đề án, phụ huynh phối hợp tốt cùng với các cơ sở GDMN giám sát việc tổ chức cho trẻ uống sữa học đường, các trường MNCL đã tiếp nhận và hỗ trợ, phân phối giao sữa đến các NLĐLTT trên địa bàn, các phòng Giáo dục và Đào tạo đã tích cực trong công tác kiểm tra và giám sát thường xuyên quá trình tổ chức cho trẻ uống Sữa học đường tại các cơ sở GDMN.
- Chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên y tế phụ trách công tác dinh dưỡng trường học nâng cao năng lực quản lý, điều hành trong thực hiện nhiệm vụ cho trẻ uống sữa tại trường; thực hiện việc cân đo, lưu chỉ số sức khỏe theo đúng quy định và tổ chức đánh giá những tác động của Đề án.
- Hằng năm, các cơ sở GDMN phối hợp với Trung tâm Y tế quận, huyện khám sức khỏe cho 100% trẻ em mầm non 02 lần/năm học, đồng thời theo định kỳ giáo viên tại các nhóm, lớp thường xuyên thực hiện đo chiều cao, cân nặng, ghi và theo dõi trên biểu đồ tăng trưởng cho trẻ em dưới 24 tháng tuổi mỗi tháng một lần; đo chiều cao, cân nặng, ghi và theo dõi trên biểu đồ tăng trưởng cho trẻ em từ 24 tháng tuổi đến 72 tháng tuổi 03 tháng/1 lần.
- 100% các cơ sở GDMN của quận, huyện đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất, tinh thần và tính mạng cho trẻ, không để xảy ra dịch bệnh truyền nhiễm và ngộ độc thực phẩm.
- Các trường mầm non thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ bán trú, quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn, đảm bảo với số tiền của phụ huynh đóng góp; thực hiện nghiêm túc việc tính định lượng dinh dưỡng khẩu phần ăn và thực hiện chế độ ăn đúng theo độ tuổi của trẻ; lựa chọn địa chỉ tin cậy để hợp đồng cung ứng thực phẩm, đảm bảo chất lượng và an toàn.
- Chất lượng chăm sóc sức khỏe, nuôi dưỡng của trẻ tại các loại hình GDMN có nhiều chuyển biến đáng kể. Kết quả cụ thể như sau:
Bảng 4. Thống kê theo dõi cân nặng và chiều cao theo tuổi trẻ mầm non trong các cơ sở GDMN toàn thành phố, năm học 2016-2017
TT |
Kết quả tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi, nhẹ cân |
Trẻ mầm non |
Tỷ lệ |
1 |
Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân |
1.042/68.142 |
1,5% |
2 |
Suy dinh dưỡng thể thấp còi |
917/68.142 |
1,3% |
Bảng 5. Trẻ béo phì tại các cơ sở GDMN năm học 2016-2017
TT |
Đơn vị |
Tổng số trẻ |
Trẻ mầm non |
Trẻ béo phì |
Tỷ lệ |
|
Trẻ nhà trẻ |
Trẻ mẫu giáo |
|||||
1 |
Huyện Hòa Vang |
9.727 |
2.535 |
7.192 |
93 |
0.9% |
2 |
Quận Cẩm Lệ |
8.092 |
2.366 |
5.726 |
52 |
0.6% |
3 |
Quận Ngũ Hành Sơn |
5.886 |
1.654 |
4.232 |
119 |
2.0% |
4 |
Quận Liên Chiểu |
11.585 |
2.832 |
8.753 |
325 |
3.2% |
5 |
Quận Sơn Trà |
9.065 |
2.474 |
6.591 |
65 |
0.7% |
6 |
Quận Hải Châu |
13.601 |
3.140 |
10.461 |
649 |
4.7% |
7 |
Quận Thanh Khê |
10.186 |
2.476 |
7.710 |
347 |
3.4% |
|
Tổng cộng |
68.142 |
17.477 |
50.665 |
1.650 |
2.4% |
a) Công tác quản lý, chỉ đạo triển khai của Sở Giáo dục và Đào tạo
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Giáo dục và Đào tạo ban hành các văn bản chỉ đạo các phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện nghiêm túc triển khai thực hiện Đề án Sữa học đường giai đoạn 2016-2017.
- Tổ chức hội nghị triển khai Đề án Sữa học đường đến 100% lãnh đạo, chuyên viên phụ trách GDMN, hiệu trưởng các trường, chủ NLĐLTT có trẻ được thụ hưởng theo Đề án, tại Hội nghị Sở Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với Công ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk, Công ty Tetrapark tập huấn các nội dung: Thành lập ban chỉ đạo phân công nhiệm vụ cho các thành viên từ cấp quận, huyện đến các cơ sở GDMN, xây dựng kế hoạch, việc thực hiện hồ sơ sổ sách, giao nhận sữa, bảo quản sữa, tổ chức cho trẻ uống sữa...
- Tổ chức 5 cuộc họp quán triệt tới 100% lãnh đạo, chuyên viên phụ trách GDMN, hiệu trưởng các trường, chủ NLĐLTT thực hiện tốt công tác tuyên truyền tới phụ huynh; cho trẻ uống sữa đúng ngày giờ và đảm bảo 100% trẻ đều được thụ hưởng.
- Chỉ đạo các cơ sở GDMN tiến hành cân đo chỉ số cân nặng, chiều cao cho trẻ trước khi tổ chức cho trẻ uống sữa và cân đo định kỳ theo quy định. Thực hiện và lưu hồ sơ sổ sách theo hướng dẫn tại công văn số 4115/SGDĐT-GDMN về hướng dẫn thực hiện hồ sơ sổ sách Đề án “Sữa học đường giai đoạn 2016-2017” trong các cơ sở GDMN. Thường xuyên kiểm tra giám sát chặt chẽ khâu bảo quản, vận chuyển sữa để không có những vụ ngộ độc xảy ra, kiểm tra sắp xếp sữa trong kho; vệ sinh kho; thu hồi vỏ hộp; cách bảo quản, phân phối sữa tại trường và NLĐLTT; tổ chức hướng dẫn cho giáo viên về quy trình cho trẻ uống sữa tại lớp và chấm sữa hằng ngày theo hướng dẫn của Đề án.
b) Công tác kiểm tra, giám sát
Sở Giáo dục và Đào tạo đã thành lập các đoàn kiểm tra 5 quận, huyện được thụ hưởng Đề án, Kiểm tra đột xuất và thường xuyên tình hình triển khai thực hiện tại các trường mầm non và NLĐLTT (công tác tuyên truyền đến phụ huynh, việc thực hiện các biểu mẫu, hồ sơ sổ sách, kiểm tra kho chứa sữa, thời gian cho trẻ uống, việc thu gom vỏ sữa....). Qua kiểm tra, lập biên bản và chấn chỉnh kịp thời các đơn vị chưa thực hiện đúng trong việc lưu trữ hồ sơ, cách bảo quản sữa, công tác tuyên truyền đến phụ huynh trẻ.
c) Công tác triển khai chỉ đạo của UBND các quận, huyện
- Căn cứ các văn bản chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện đã ban hành các văn bản chỉ đạo đến các cơ sở GDMN thực hiện có hiệu quả Đề án “Sữa học đường giai đoạn 2016-2017”.
- Phân công cán bộ chuyên trách phụ trách đề án “Sữa học đường” toàn bậc học mầm non trên địa bàn quận, huyện; Ban hành đầy đủ các quyết định thành lập ban kiểm tra, ban giám sát đề án sữa học đường.
- Tổ chức cuộc họp quán triệt tới 100% hiệu trưởng các trường có trẻ được thụ hưởng theo Đề án Sữa.
- Chỉ đạo các trường mầm non, NLĐLTT thực hiện tốt công tác tuyên truyền tới phụ huynh; cho trẻ uống sữa đúng ngày giờ và đảm bảo 100% trẻ đều được thụ hưởng. Tiến hành cân đo chỉ số cân nặng, chiều cao cho trẻ trước khi tổ chức cho trẻ uống sữa và cân đo định kỳ theo quy định. Thực hiện và lưu hồ sơ sổ sách theo hướng dẫn tại công văn số 4115/SGDĐT-GDMN về hướng dẫn thực hiện hồ sơ sổ sách Đề án Sữa học đường giai đoạn 2016-2017 trong các cơ sở GDMN.
- Chỉ đạo nhà trường thường xuyên kiểm tra giám sát chặt chẽ khâu bảo quản, vận chuyển sữa để không có những vụ ngộ độc xảy ra, kiểm tra sắp xếp sữa trong kho; vệ sinh kho; thu hồi vỏ hộp; cách bảo quản, phân phối sữa tại trường và NLĐLTT; Tổ chức hướng dẫn cho giáo viên về quy trình cho trẻ uống sữa tại lớp và chấm sữa hằng ngày theo hướng dẫn của Đề án.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với UBND các xã, phường tăng cường công tác giám sát, kiểm tra thường xuyên tại các cơ sở GDMN để việc tổ chức cho trẻ uống sữa theo Đề án “Sữa học đường” đạt hiệu quả; phối hợp với đơn vị cung ứng sữa giám sát chặt chẽ khâu vận chuyển và bảo quản sữa.
- Kiểm tra đột xuất và thường xuyên tình hình triển khai thực hiện tại các trường mầm non và các NLĐLTT được thụ hưởng Đề án sữa trên địa bàn xã, phường.
- Hàng tháng, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện đã tiến hành kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tổ chức thực hiện cho trẻ uống sữa tại trường và NLĐLTT. Đồng thời, chỉ đạo các trường, NLĐLTT thực hiện tốt công tác truyền thông tại địa phương về tinh thần nhân văn của Đề án Sữa học đường.
- Giám sát quá trình thực hiện: Theo lịch đã uống sữa, lãnh đạo, chuyên viên phụ trách GDMN các Phòng Giáo dục và Đào tạo thường xuyên nắm tình hình từ 02-03 NLĐLTT và trường mầm non bất kỳ để kiểm tra đột xuất, theo dõi chất lượng sữa, cách tổ chức cho trẻ uống, số lượng sữa tiếp nhận, hồ sơ sổ sách.... nhằm phản ánh kịp thời về Sở Giáo dục và Đào tạo những vấn đề có liên quan, đặc biệt yếu tố đảm bảo tuyệt đối an toàn vệ sinh thực phẩm trong việc tổ chức cho trẻ uống sữa, phân phối và bảo quản.
d) Công tác triển khai thực hiện tại các trường mầm non
Các trường MN thành lập ban quản lý, xây dựng kế hoạch theo Đề án, thực hiện đúng các quy trình giao nhận sữa cũng như các quy trình cho trẻ uống sữa, cập nhật hồ sơ, kiểm tra đánh giá sức khỏe trẻ trước và sau thời điểm trẻ được uống sữa, theo dõi đánh giá các chỉ số về thể chất cân nặng và chiều cao trong nhà trường và các NLĐLTT. Tuyên truyền đến tất cả cha mẹ trẻ về việc cho trẻ uống sữa theo Đề án “Sữa học đường” và niêm yết lịch uống sữa tại bảng tin tuyên truyền ngay tại cổng trường, công các nhóm, lớp để cha mẹ trẻ cùng giám sát và thực hiện.
a) Đối với trẻ em
- Nâng cao thể trạng cho trẻ mầm non với mục tiêu nâng cao tầm vóc, thể lực người Việt; trong đó, đặc biệt ưu tiên cho trẻ em các khu công nghiệp và khu chế xuất. Đề án sữa học đường giai đoạn 2016-2017 đã được triển khai tại 49 trường mầm non và 208 nhóm, lớp độc lập tư thục với tổng số trẻ được tham gia uống sữa là 19.733 trẻ, trong đó có 4.686 trẻ nhà trẻ và 15.047 trẻ mẫu giáo, tăng 1749 trẻ.
- Sau 05 tháng cho trẻ uống sữa học đường theo quy định, mỗi lần uống một hộp sữa tươi, 03 lần/tuần; kết hợp với chế độ dinh dưỡng của các cơ sở giáo dục mầm non, của gia đình, đa số trẻ được cải thiện về thể lực và trí tuệ; trẻ khỏe mạnh, thông minh, nhanh nhẹn và tập trung chú ý trong các hoạt động. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, trẻ thấp còi giảm đáng kể, tại một số cơ sở đã xóa được tỷ lệ thấp còi và suy dinh dưỡng.
- Việc Đề án “Sữa học đường” đã nhận được nhiều phản hồi tích cực từ xã hội và tạo tâm thế phấn khởi cho phụ huynh, đặc biệt là những phụ huynh là công nhân làm việc tại các khu công nghiệp - khu chế xuất, phụ huynh có hoàn cảnh khó khăn. Trẻ đi học chuyên cần và tỷ lệ trẻ ra lớp tại các cơ sở tăng lên rõ rệt do tác động tốt về Đề án “Sữa học đường” tại các đơn vị có trẻ thụ hưởng, cụ thể:
Bảng 6. Số lượng trẻ tại các trường MN và NLĐLTT tăng so với QĐ 4011/QĐ-SGDĐT ngày 19/10/2016
TT |
Quận, huyện |
Số trẻ được uống theo QĐ 4011 |
Trong đó chia ra |
Số trẻ tăng |
Trong đó chia ra |
Số trẻ tăng trong thời gian tham gia chương trình uống sữa |
Trong đó chia ra |
|||
Trẻ nhà trẻ |
Trẻ mẫu giáo |
Trẻ nhà trẻ |
Trẻ mẫu giáo |
Trẻ nhà trẻ |
Trẻ mẫu giáo |
|||||
1 |
Sơn Trà |
5.776 |
1.579 |
4.197 |
663 |
174 |
489 |
6.439 |
1.753 |
4.686 |
2 |
Liên Chiểu |
5.928 |
1.114 |
4.814 |
681 |
167 |
514 |
6.609 |
1.281 |
5.328 |
3 |
Cẩm Lệ |
710 |
206 |
504 |
37 |
25 |
12 |
747 |
231 |
516 |
4 |
Ngũ Hành Sơn |
2.629 |
726 |
1.903 |
240 |
70 |
170 |
2.869 |
796 |
2.073 |
5 |
Hòa Vang |
2.941 |
529 |
2.412 |
128 |
96 |
32 |
3.069 |
625 |
2.444 |
|
Tổng cộng |
17.984 |
4.154 |
13.830 |
1.749 |
532 |
1.217 |
19.733 |
4.686 |
15.047 |
- So với trước khi triển khai Đề án thì tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm đáng kể: thể thấp còi (giảm 0,25%) và thể nhẹ cân (giảm 0,27%).
Bảng 7. Kết quả theo dõi sự phát triển của trẻ mầm non trước và trong thời gian tham gia Chương trình “Sữa học đường giai đoạn 2016-2017”
TT |
Quận, huyện |
Tổng số trẻ tham gia Chương trình Sữa học đường |
Kết quả tháng 11/2016 |
|
Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân |
Suy dinh dưỡng thể thấp còi |
|||
1 |
Sơn Trà |
6.439 |
57 |
69 |
2 |
Liên Chiểu |
6.609 |
118 |
143 |
3 |
Cẩm Lệ |
747 |
0 |
5 |
4 |
Ngũ Hành Sơn |
2.869 |
65 |
104 |
5 |
Hòa Vang |
3.069 |
76 |
91 |
|
Tổng cộng |
19.733 |
259 |
343 |
Bảng 8. Kết quả theo dõi sự phát triển của trẻ mầm non tham gia Chương trình sữa học đường ở thời điểm tháng 3 năm 2017
TT |
Quận, huyện |
Số trẻ được uống (hiện tại) |
Kết quả tháng 11/2016 |
Kết quả tháng 3/2017 |
Giảm |
|||
Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân |
Suy dinh dưỡng thể thấp còi |
Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân |
Suy dinh dưỡng thể thấp còi |
Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân |
Suy dinh dưỡng thể thấp còi |
|||
1 |
Sơn Trà |
6.439 |
57 |
69 |
42 |
50 |
15 |
19 |
2 |
Liên Chiểu |
6.609 |
118 |
143 |
71 |
89 |
47 |
54 |
3 |
Cẩm Lệ |
747 |
0 |
5 |
0 |
1 |
0 |
4 |
4 |
Ngũ Hành Sơn |
2.869 |
65 |
104 |
45 |
48 |
20 |
56 |
5 |
Hòa Vang |
3.069 |
76 |
91 |
54 |
61 |
22 |
30 |
|
Tổng cộng |
19.733 |
259 |
343 |
170 |
199 |
104 |
163 |
b) Đối với phụ huynh và cán bộ quản lý, giáo viên mầm non
- Phụ huynh, cán bộ quản lý và giáo viên mầm non các cấp được tuyên truyền, hướng dẫn kiến thức, kỹ năng thực hành đúng về chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ, các vấn đề liên quan đến chế độ dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ em tại gia đình qua nhiều hình thức phong phú như: tại các cuộc họp cha mẹ trẻ sau mỗi học kỳ và mỗi năm học, tại bảng tin tuyên truyền của lớp và nhà trường, các buổi sinh hoạt chuyên đề, hội thảo, hội nghị, tập huấn tư vấn dinh dưỡng của các đoàn chuyên gia trong và ngoài nước như: Tổ chức tầm nhìn thế giới, Tổ chức Đông Tây hội ngộ, Bệnh viện Hoàn Mỹ, Công ty Sữa Cô gái Hà Lan, Công ty Sữa Vinamilk, Tập đoàn TetraPark (Thụy Điển)....
- Cha mẹ trẻ theo dõi thường xuyên việc uống sữa học đường của trẻ tại các cơ sở GDMN và đánh giá được thể trạng của trẻ tăng cân, phát triển chiều cao, da dẻ hồng hào và tham gia các hoạt động tự tin, mạnh dạn, hoạt bát.
c) Những tồn tại, hạn chế
- Việc ghi, theo dõi uống bù sữa ở một vài cơ sở GDMN còn chưa cập nhật kịp thời.
- Một số nhóm, lớp độc lập tư thục có thông báo kế hoạch uống sữa cho cha mẹ trẻ nhưng tại bảng tin tuyên truyền không thể hiện lịch uống, giờ uống.
- Một số cán bộ quản lý phụ trách theo dõi đề án thay đổi vị trí việc làm nên ảnh hưởng đến việc theo dõi xuyên suốt quá trình triển khai.
- Công tác truyền thông về việc cho trẻ uống sữa tại các cơ sở GDMN còn hạn chế do kinh phí.
- Việc tổ chức thực hiện cho trẻ mầm non uống sữa học đường theo Đề án giai đoạn 2016-2017 tại 16 xã, phường thuộc địa bàn 5 quận, huyện vùng khó khăn các quận Liên Chiểu, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ, Sơn Trà và huyện Hòa Vang chưa tạo được tính công bằng trong giáo dục đối với trẻ mầm non thuộc gia đình khó khăn và trẻ khuyết tật, trẻ mầm non ở các trung tâm bảo trợ xã hội đang theo học tại các địa bàn không thuộc phạm vi thực hiện đề án.
1. Mục tiêu chung
- Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ mầm non thông qua hoạt động uống sữa hàng ngày nhằm giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, nâng cao tầm vóc, thể lực của trẻ trong tương lai.
- Thông qua việc thực hiện chương trình để tăng tỷ lệ huy động trẻ ra lớp và tỷ lệ chuyên cần của trẻ mầm non, tăng cường công tác chăm lo phát triển thể lực cho trẻ em được hưởng lợi từ Đề án.
- Đề án này sẽ góp phần kiểm soát được nguồn gốc, chất lượng sữa, định lượng uống sữa của trẻ mầm non tại các cơ sở GDMN và giảm chi phí tiền sữa đóng góp hằng tháng cho phụ huynh học sinh tại các cơ sở Giáo dục Mầm non.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% trẻ nhà trẻ, mẫu giáo toàn thành phố được uống sữa tại đơn vị 05 lần/tuần.
- Đến năm 2020: 90% phụ huynh và người chăm sóc trẻ ở địa bàn 7 quận, huyện có trẻ tham gia chương trình uống sữa học đường được truyền thông, giáo dục và tư vấn về dinh dưỡng.
- Đến năm 2020: Trẻ mầm non suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và suy dinh dưỡng thể thấp còi không quá 1%, cụ thể:
Bảng 9. Số liệu mục tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng (SDD) và thấp còi giai đoạn 2018-2020
Năm học |
Kết quả trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi và thể nhẹ cân |
Trẻ mầm non |
Tỷ lệ |
2016-2017 |
SDD thể nhẹ cân |
1042/68142 |
1,5% |
SDD thể thấp còi |
917/68142 |
1,3% |
|
2017-2018 |
SDD thể nhẹ cân và thấp còi |
|
Giảm 0,2% |
2018-2019 |
SDD thể nhẹ cân và thấp còi |
|
Giảm 0,2% |
2019-2020 |
SDD thể nhẹ cân và thấp còi |
|
Giảm 0,2% |
II. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Đối tượng áp dụng
Trẻ mầm non bao gồm: nhà trẻ (từ 12 đến 36 tháng) và mẫu giáo (từ 3-6 tuổi) của các trường mầm non, mẫu giáo, NLĐLTT; trẻ mầm non học tại các cơ sở giáo dục (các Trường chuyên biệt, trung tâm khuyết tật trực thuộc ngành giáo dục) và các cơ sở bảo trợ xã hội (trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trên địa bàn thành phố (đã được cấp phép).
- Trẻ mầm non thuộc diện 1 (hộ nghèo; trẻ khuyết tật, mồ côi cha hoặc mẹ; học tại học tại các cơ sở giáo dục (các trường chuyên biệt, trung tâm khuyết tật trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo) và các cơ sở bảo trợ xã hội (trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội): Ngân sách thành phố hỗ trợ tối đa 78%, Công ty cung cấp sữa hỗ trợ tối thiểu 22%.
- Trẻ mầm non thuộc diện 2 (hộ cận nghèo; gia đình chính sách; có cha hoặc mẹ là công nhân làm việc tại khu công nghiệp, khu chế xuất, Khu công nghệ cao): Ngân sách thành phố hỗ trợ tối đa 68%, Công ty cung cấp sữa hỗ trợ tối thiểu 22%, phụ huynh học sinh đóng góp 10%;
- Trẻ mầm non thuộc diện 3 (trẻ mầm non còn lại): Ngân sách thành phố hỗ trợ tối đa 20%, Công ty cung cấp sữa hỗ trợ tối thiểu 22%, phụ huynh học sinh đóng góp 58%.
2. Thời gian thụ hưởng và định mức sử dụng
a) Thời gian: Trẻ được uống sữa 09 tháng trong 01 năm học (tổng cộng 36 tuần).
b) Định mức: Mỗi trẻ được uống sữa 05 lần/tuần; trong mỗi năm học, mỗi trẻ được uống 180 hộp sữa, trong đó:
- Đối với trẻ mẫu giáo: mỗi lần uống 01 hộp sữa tươi 180ml.
- Đối với trẻ nhà trẻ: mỗi lần uống 01 hộp sữa tươi 110ml.
III. DỰ TOÁN KINH PHÍ VÀ PHÂN KỲ ĐẦU TƯ
1. Dự toán và nguồn kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện Đề án giai đoạn 2018-2020 là 242,598 tỷ đồng (chi tiết theo biểu 01, phụ lục 1, 2, 3, 4), gồm:
- Ngân sách thành phố hỗ trợ tối đa: 79,165 tỷ đồng, bình quân mỗi năm 26,388 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 32,6% so với tổng chi thực hiện Đề án.
- Công ty sữa hỗ trợ tối thiểu: 53,372 tỷ đồng, bình quân mỗi năm 17,79 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 22% so với tổng chi thực hiện Đề án.
- Phụ huynh học sinh đóng góp: 110,061 tỷ đồng, bình quân mỗi năm 36,687 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 45,4% so với tổng chi thực hiện Đề án.
2. Phân kỳ đầu tư
Thời gian thực hiện Đề án từ năm 2018 đến năm 2020, cụ thể:
- Năm 2018: Tổng kinh phí là 73,121 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách nhà nước tối đa là 23,861 tỷ đồng, Công ty sữa hỗ trợ tối thiểu 16,087 tỷ đồng, phụ huynh đóng góp 33,173 tỷ đồng.
- Năm 2019: Tổng kinh phí là 80,614 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách nhà nước tối đa là 26,306 tỷ đồng, Công ty sữa hỗ trợ tối thiểu 17,735 tỷ đồng, phụ huynh đóng góp 36,573 tỷ đồng.
- Năm 2020: Tổng kinh phí là 88,863 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách nhà nước tối đa là 28,999 tỷ đồng, Công ty sữa hỗ trợ tối thiểu 19,550 tỷ đồng, phụ huynh đóng góp 40,314 tỷ đồng.
Bảng 10. Bảng tổng hợp giá sữa và tỷ lệ % các nguồn kinh phí để thực hiện cho 3 nhóm đối tượng của Đề án sữa học đường cho trẻ uống sữa giai đoạn 2018-2020 (9 tháng/năm)
TT |
Đơn vị |
Số lượng sữa được nhận (Hộp) |
Đơn giá |
Tỷ lệ % các nguồn kinh phí |
||||
Trẻ nhà trẻ (Sữa 110ml) |
Trẻ MG (Sữa 180ml) |
Sữa 110 ml |
Sữa 180 ml |
Ngân sách TP (%) |
Công ty sữa hỗ trợ (%) |
Phụ huynh đóng góp (%) |
||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
I |
Năm 2018 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Trẻ mầm non thuộc diện 1 |
180 |
180 |
4.300 |
6.500 |
78 |
22 |
0 |
2 |
Trẻ mầm non thuộc diện 2 |
180 |
180 |
4.300 |
6.500 |
68 |
22 |
10 |
3 |
Trẻ mầm non thuộc diện 3 |
180 |
180 |
4.300 |
6.500 |
20 |
22 |
58 |
lI |
Năm 2019 |
|
|
|
|
|
|
|
I |
Trẻ mầm non thuộc diện 1 |
180 |
180 |
4.515 |
6.825 |
78 |
22 |
0 |
2 |
Trẻ mầm non thuộc diện 2 |
180 |
180 |
4.515 |
6.825 |
68 |
22 |
10 |
3 |
Trẻ mầm non thuộc diện 3 |
180 |
180 |
4.515 |
6.825 |
20 |
22 |
58 |
III |
Năm 2020 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Trẻ mầm non thuộc diện 1 |
180 |
180 |
4.740 |
7.165 |
78 |
22 |
0 |
2 |
Trẻ mầm non thuộc diện 2 |
180 |
180 |
4.740 |
7.165 |
68 |
22 |
10 |
3 |
Trẻ mầm non thuộc diện 3 |
180 |
180 |
4.740 |
7.165 |
20 |
22 |
58 |
Từ năm 2018-2020: Cho 100% trẻ mầm non ra lớp tại các trường mầm non công lập, dân lập, tư thục, NLĐTT, các trường chuyên biệt và các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (đã được cấp phép).
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, chỉ đạo và quản lý của Nhà nước
a) Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về tầm quan trọng của việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phát huy tính chủ động, thực hiện đầy đủ chủ trương, chính sách về giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố đúng hướng, kịp thời, hiệu quả, phù hợp thực tế.
b) Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu dinh dưỡng, nguồn kinh phí sử dụng đảm bảo hiệu quả và đúng mục đích, không để thất thoát; tổ chức tổng kết từ năm 2018-2020, đánh giá hiệu quả tác động của chương trình, rút kinh nghiệm kịp thời trong quá trình triển khai thực hiện.
2. Giải pháp về chính sách
a) Thực hiện chính sách hỗ trợ giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng về cân nặng và suy dinh dưỡng về chiều cao cho trẻ mầm non và sự phát triển thể chất, trí tuệ cho trẻ.
b) Thực hiện chính sách xã hội quan tâm đối với các đối tượng con gia đình chính sách, hộ nghèo, cận nghèo, có cha hoặc mẹ làm việc tại KCN-KCX, Khu công nghệ cao và các chính sách đối với trẻ em nông thôn.
c) Thực hiện chính sách xã hội hóa, huy động, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức, đoàn thể, nhân dân vào công tác cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em trên địa bàn.
d) Thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia Đề án “Sữa học đường” theo quy định hiện hành.
3. Giải pháp về nguồn lực
a) Bồi dưỡng năng lực đội ngũ
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên, cán bộ y tế trường học, nhân viên cấp dưỡng về dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng chống dịch bệnh, phòng chống tai nạn thương tích trong các cơ sở giáo dục và các cơ sở bảo trợ xã hội.
- Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ y tế trường học. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành trong thực hiện nhiệm vụ cho trẻ uống sữa tại các cơ sở giáo dục và các cơ sở bảo trợ xã hội, đánh giá hiệu quả tác động của chương trình.
- Tổ chức tập huấn kiến thức, kỹ thuật theo dõi, đánh giá tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe của trẻ cho đội ngũ cán bộ y tế trường học, giáo viên, nhân viên tại các cơ sở giáo dục và các cơ sở bảo trợ xã hội.
- Tổ chức các lớp tập huấn, thực hành ghi chép các biểu mẫu, thu thập số liệu, hồ sơ sổ sách phục vụ Đề án “Sữa học đường giai đoạn 2018-2020” tại các cơ sở giáo dục và các cơ sở bảo trợ xã hội.
- Phụ huynh học sinh được tuyên truyền, hướng dẫn kiến thức, kỹ năng thực hành đúng về chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ, các vấn đề liên quan đến chế độ dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ em tại gia đình.
- Các cơ sở giáo dục (các Trường chuyên biệt, Trung tâm khuyết tật trực thuộc ngành giáo dục) và các cơ sở bảo trợ xã hội (trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) thực hiện tốt công tác quản lý và tổ chức cho trẻ uống sữa tại đơn vị.
- Cha mẹ trẻ theo dõi thường xuyên việc uống sữa học đường của trẻ tại các cơ Sở GDMN.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ của các cấp chính quyền địa phương về nhận thức vai trò, tầm quan trọng của Chương trình “Sữa học đường” nhằm tăng cường nguồn lực thực hiện Chương trình.
b) Huy động nguồn lực tài chính:
Kinh phí thực hiện Đề án “Sữa học đường” được huy động tổng hợp từ 3 nguồn kinh phí:
- Ngân sách thành phố hỗ trợ tối đa: 79,165 tỷ đồng, bình quân mỗi năm 26,388 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 32,6% so với tổng chi thực hiện Đề án.
- Công ty sữa hỗ trợ tối thiểu: 53,372 tỷ đồng, bình quân mỗi năm 17,79 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 22% so với tổng chi thực hiện Đề án.
- Phụ huynh học sinh đóng góp: 110,061 tỷ đồng, bình quân mỗi năm 36,687 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 45,4% so với tổng chi thực hiện Đề án.
4. Giải pháp về truyền thông và giáo dục dinh dưỡng
a) Đẩy mạnh công tác truyền thông, vận động, nâng cao kiến thức về tầm quan trọng của công tác dinh dưỡng đối với sự phát triển toàn diện của trẻ em.
b) Triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền về chủ trương, ý nghĩa, mục đích của Đề án “Sữa học đường” dưới nhiều hình thức, nội dung phong phú và đa dạng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình, pano, áp phích, khẩu hiệu...
c) Tổ chức thực hiện giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục trẻ có thói quen tốt trong sinh hoạt, hình thành kỹ năng vệ sinh cá nhân, chăm sóc và giữ gìn sức khỏe.
d) Tổ chức hoạt động tư vấn về dinh dưỡng, tổ chức tuần lễ dinh dưỡng, tăng cường công tác tuyên truyền kiến thức về giáo dục dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục mầm non, các trường chuyên biệt và các cơ sở bảo trợ xã hội, cha mẹ học sinh và trong cộng đồng, huy động các lực lượng vào hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ và phối hợp giám sát thực hiện chương trình.
e) Tổ chức các hoạt động giao lưu đối với trẻ em và giáo viên, nhân viên về các nội dung liên quan đến hiệu quả chương trình; triển lãm đồ dùng dạy học từ vỏ hộp sữa, tổ chức Ngày hội sữa học đường...
5. Xã hội hóa công tác dinh dưỡng
a) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thường xuyên phối hợp, triển khai công tác chăm sóc dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ sở GDMN, các trường chuyên biệt và các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
b) Huy động thêm các nguồn kinh phí để tăng cường các trang thiết bị phục vụ công tác dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe của trẻ mầm non.
c) Huy động kinh phí để trang bị cơ sở vật chất phục vụ chương trình.
d) Tùy theo đối tượng thụ hưởng theo quy định tại khoản 2, mục II, phần II, huy động phụ huynh đóng góp: trẻ nhà trẻ: 77.400 - 494.900 đồng/năm (bình quân kinh phí/tháng: 8.600-54.900 đồng/tháng) cho 180 lần uống sữa/năm. Trẻ mẫu giáo: 117.000 - 748.000 đồng/ năm (bình quân kinh phí/tháng: 13.000 - 83.100 đồng/tháng) cho 180 lần uống sữa/năm.
6. Kiểm tra, giám sát chương trình, tổ chức sơ kết, tổng kết
a) Tổ chức thu thập số liệu trước khi tổ chức triển khai chương trình tại các quận, huyện, các cơ sở giáo dục.
b) Giám sát việc thực hiện hàng ngày về chế độ dinh dưỡng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ.
c) Cân đo và lưu chỉ số sức khỏe theo quy định.
d) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình giao nhận sữa, cách bảo quản, phân phối và tổ chức thực hiện cho trẻ uống sữa tại trường và NLĐLTT, các trường chuyên biệt và các cơ sở bảo trợ xã hội nhất là tại các cơ sở lẻ của trường mầm non, các NLĐLTT và các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
e) Định kỳ kiểm tra, thanh tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình sữa học đường ở địa phương; báo cáo đúng hạn.
1. Ủy ban nhân dân thành phố
- Thành lập ban chỉ đạo Đề án “Sữa học đường” giai đoạn 2018 - 2020 bao gồm: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các quận, huyện.
- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương về tầm quan trọng trong việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phát huy tính chủ động, thực hiện đầy đủ chủ trương, chính sách về GDMN trên địa bàn thành phố đúng hướng, kịp thời, hiệu quả, phù hợp với thực tế.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu dinh dưỡng, nguồn kinh phí sử dụng phải hiệu quả và đúng mục đích, tránh thất thoát; tổ chức sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm kịp thời.
- Chỉ đạo các sở, ban, ngành có liên quan bố trí kinh phí triển khai thực hiện và tổng hợp kết quả thực hiện Đề án hằng năm để báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, UBND các quận, huyện xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Sữa học đường” theo từng năm, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chiến lược, chương trình, kế hoạch liên quan phù hợp với mục tiêu Đề án.
b) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp việc thực hiện Đề án “Sữa học đường”, định kỳ báo cáo UBND thành phố vào tháng 6 (báo cáo 6 tháng) và tháng 01 (báo cáo năm) hàng năm.
c) Tổ chức thực hiện Đề án theo phương thức mua sắm tập trung tại Sở Giáo dục và Đào tạo. Hàng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp nhu cầu mua sữa học đường của các đơn vị, trường học, tiến hành lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu, ký thỏa thuận khung với nhà thầu được lựa chọn. Phòng Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị trực thuộc sở trực tiếp ký hợp đồng mua sữa học đường với nhà thầu được lựa chọn, trực tiếp thanh toán cho nhà thầu được lựa chọn.
d) Quản lý, điều phối có hiệu quả nguồn lực tài chính, theo dõi, kiểm tra việc phân bổ và sử dụng kinh phí trong ngân sách và nguồn xã hội hóa của chương trình “Sữa học đường”; đồng thời, có biện pháp quản lý, chấn chỉnh kịp thời nếu phát hiện sai trái.
e) Phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, giám sát việc triển khai và đánh giá hiệu quả của Đề án “Sữa học đường”.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án; tham gia tổ chức tuyên truyền, tư vấn, giáo dục về dinh dưỡng trong các cơ sở bảo trợ xã hội có trẻ mầm non được thụ hưởng từ Đề án; tham gia công tác bồi dưỡng đội ngũ phục vụ các nhiệm vụ của Đề án.
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tại các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng việc thực hiện sổ sách, phiếu theo dõi việc giao nhận, lưu trữ và bảo quản sữa, phân phối sữa, cân đo, theo dõi đánh giá kết quả phát triển của trẻ thông qua các kế hoạch của Đề án “Sữa học đường”.
c) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em, theo dõi việc phòng chống suy dinh dưỡng của trẻ thông qua chương trình “Sữa học đường”
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình Sữa học đường.
b) Hằng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán, trên cơ sở đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo và khả năng cân đối của ngân sách, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước thành phố, báo cáo UBND thành phố, trình HĐND thành phố xem xét, phê duyệt kinh phí để thực hiện Đề án.
5. Sở Y tế
a) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên, cán bộ y tế trường học, nhân viên cấp dưỡng về dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng chống dịch bệnh, phòng chống tai nạn thương tích trong các cơ sở giáo dục và các cơ sở bảo trợ xã hội.
b) Phối hợp với Sở GDĐT kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình “Sữa học đường” tại các cơ sở giáo dục và các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
c) Tham gia công tác tuyên truyền, tư vấn, giáo dục dinh dưỡng tại các các cơ sở giáo dục mầm non và các cơ sở bảo trợ xã hội được thụ hưởng từ Đề án.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức tuyên truyền về Đề án “Sữa học đường” trên Cổng Thông tin điện tử của thành phố, định hướng các cơ quan báo, đài về nội dung tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Báo Đà Nẵng, Báo Công an Đà Nẵng, Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng thực hiện các phóng sự về Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng, Chương trình “Sữa học đường” trong các cơ sở GDMN, các trường chuyên biệt và các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
7. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố, Hội Nông dân Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên khác
Chủ động tham gia giám sát việc thực hiện Chương trình sữa học đường; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc dinh dưỡng trẻ em.
8. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
a) Phối hợp, tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Sữa học đường” tại địa phương; chủ động và tích cực huy động các nguồn lực để thực hiện công tác suy dinh dưỡng có hiệu quả; vận động các nguồn lực xã hội hóa để mở rộng đối tượng khó khăn được quan tâm.
b) Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình sữa học đường, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
9. Báo Đà Nẵng, Báo Công an Đà Nẵng, Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tuyên truyền về chủ trương, ý nghĩa, mục đích của Đề án “Sữa học đường” trên các phương tiện thông tin đại chúng, thực hiện các phóng sự về Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng, Chương trình sữa học đường trong các cơ sở GDMN, các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
10. Ban Chỉ đạo Đề án
Ban Chỉ đạo Đề án “Sữa học đường giai đoạn 2018 - 2020 trên địa bàn thành phố” kịp thời triển khai kế hoạch hàng năm, tăng cường kiểm tra, giám sát, giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh từ cơ sở. Tổ chức giao ban định kỳ, sơ kết, tổng kết và bổ sung kịp thời các trường hợp tăng, giảm trẻ./.