Nghị quyết 101/NQ-HĐND năm 2024 kết quả giám sát chuyên đề chấp hành pháp luật về tổ chức bộ máy và biên chế, hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Long An
Số hiệu | 101/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 10/12/2024 |
Ngày có hiệu lực | 10/12/2024 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Long An |
Người ký | Nguyễn Văn Được |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 101/NQ-HĐND |
Long An, ngày 10 tháng 12 năm 2024 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾT QUẢ GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ VIỆC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ, HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Thực hiện Nghị quyết số 69/NQ-HĐND ngày 01 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thành lập Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc chấp hành pháp luật về tổ chức bộ máy và biên chế, hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Long An;
Xét Báo cáo số 1373/BC-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2024 của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát chuyên đề việc chấp hành pháp luật về tổ chức bộ máy và biên chế, hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Long An; Tờ trình số 1374/TTr-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2024 của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân về đề nghị ban hành Nghị quyết về kết quả giám sát chuyên đề việc chấp hành pháp luật về tổ chức bộ máy và biên chế, hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Long An; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ
Điều 1. Đánh giá kết quả thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành nội dung Báo cáo số 1373/BC-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2024 của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát chuyên đề việc chấp hành pháp luật về tổ chức bộ máy và biên chế, hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Long An.
Báo cáo kết quả giám sát đã phân tích, đánh giá, làm rõ về kết quả đạt được, khó khăn, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và trách nhiệm trong việc chấp hành pháp luật về tổ chức bộ máy và biên chế, hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Long An của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở ngành, địa phương có liên quan.
Điều 2. Nhiệm vụ, giải pháp
Nhằm tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về tổ chức bộ máy và biên chế, hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở ngành, địa phương có liên quan nghiên cứu, có giải pháp khắc phục, giải quyết khó khăn, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và trách nhiệm đã xác định trong Báo cáo kết quả giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh; đồng thời tập trung thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Chủ động có kế hoạch, phương án, giải pháp toàn diện, đột phá về sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế trong khối các cơ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo chủ trương của Bộ Chính trị về tổng kết Nghị quyết 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả", hướng đến thực hiện bằng được mục tiêu bộ máy mới sau sắp xếp phải tinh - gọn - mạnh - hiệu năng - hiệu lực - hiệu quả.
2. Tập trung thực hiện các giải pháp đồng bộ, mạnh mẽ, quyết liệt để đạt cho được chỉ tiêu giảm 20% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015, đến hết năm 2025 có ít nhất 10% đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính (tự bảo đảm chi thường xuyên; tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư) theo chủ trương chung và các kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã xác định trước đó.
3. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện, phê duyệt chính thức Đề án vị trí việc làm tại các cơ quan, đơn vị, địa phương và bố trí công chức, viên chức đúng theo Đề án vị trí việc làm, làm cơ sở cho việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức phù hợp, hiệu quả, đúng quy định.
4. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị sử dụng công chức, viên chức xây dựng quy chế, quy định về tiêu chí đánh giá và xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm tại đơn vị mình đồng bộ, chặt chẽ, rõ ràng theo phương châm “rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ thời gian, rõ kết quả/ sản phẩm”; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
5. Có giải pháp khả thi, phù hợp, hiệu quả giải quyết nhu cầu đạo tạo nghề gắn với giảng dạy văn hóa, đáp ứng nhu cầu đa dạng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ và đặt hàng đào tạo giáo viên theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ phù hợp thực tế của tỉnh, khắc phục việc tỉnh hỗ trợ, đặt hàng đào tạo nhưng lại gặp khó khăn trong khâu tuyển dụng sau đào tạo, làm giảm tính hiệu quả khi thực hiện chính sách.
6. Mạnh dạn triển khai tổ chức thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo Đề án đã ban hành.
7. Tiếp tục triển khai phương án bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách dôi dư khi thực hiện sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Tân An và huyện Bến Lức. Trong đó phải chú trọng tiêu chuẩn về độ tuổi, phẩm chất, trình độ, năng lực, hiệu quả công việc, tạo sự an tâm, đồng thuận cao trong cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách; thực hiện sắp xếp phải gắn với phương án nhân sự Đại hội Đảng bộ cấp xã, phường nhiệm kỳ 2025-2030.
8. Tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến đào tạo, thu hút nguồn nhân lực để làm cơ sở đề xuất giải pháp mang tính đột phá, vượt trội hơn cho giai đoạn tiếp theo 2026 - 2030; chủ động nghiên cứu chính sách miễn giảm học phí đối với học sinh trung học phổ thông, miễn giảm học phí cho học sinh trường ngoài công lập trong năm 2025 để tạo sự công bằng, thể hiện tính toàn diện, ưu ái, chăm lo sự nghiệp giáo dục đào tạo của tỉnh một cách kịp thời, có ý nghĩa.
9. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương quan tâm giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác tổ chức, cán bộ thấu tình, đạt lý, tạo sự đồng thuận, trong đó có giải quyết đơn thư liên quan ngành y tế.
10. Quan tâm xem xét, hướng dẫn, xử lý phù hợp các kiến nghị, đề xuất của các sở ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện kèm theo phụ lục Báo cáo kết quả giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả nghị quyết này. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết này và tiến độ, kết quả giải quyết các kiến nghị của Đoàn giám sát tại Báo cáo số 1373/BC-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2024 đến Hội đồng nhân dân tỉnh định kỳ vào kỳ họp lệ giữa năm và kỳ họp lệ cuối năm (bắt đầu từ giữa năm 2025) và theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp giám sát việc thực hiện nghị quyết; chủ động đề nghị, kiến nghị đến Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về các vấn đề có liên quan đến tổ chức bộ máy và biên chế, hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh để giải quyết theo thẩm quyền.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 21 (kỳ họp lệ cuối năm 2024), thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất thông qua./.
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 101/NQ-HĐND |
Long An, ngày 10 tháng 12 năm 2024 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾT QUẢ GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ VIỆC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ, HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Thực hiện Nghị quyết số 69/NQ-HĐND ngày 01 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thành lập Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc chấp hành pháp luật về tổ chức bộ máy và biên chế, hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Long An;
Xét Báo cáo số 1373/BC-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2024 của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát chuyên đề việc chấp hành pháp luật về tổ chức bộ máy và biên chế, hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Long An; Tờ trình số 1374/TTr-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2024 của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân về đề nghị ban hành Nghị quyết về kết quả giám sát chuyên đề việc chấp hành pháp luật về tổ chức bộ máy và biên chế, hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Long An; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ
Điều 1. Đánh giá kết quả thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành nội dung Báo cáo số 1373/BC-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2024 của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát chuyên đề việc chấp hành pháp luật về tổ chức bộ máy và biên chế, hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Long An.
Báo cáo kết quả giám sát đã phân tích, đánh giá, làm rõ về kết quả đạt được, khó khăn, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và trách nhiệm trong việc chấp hành pháp luật về tổ chức bộ máy và biên chế, hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Long An của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở ngành, địa phương có liên quan.
Điều 2. Nhiệm vụ, giải pháp
Nhằm tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về tổ chức bộ máy và biên chế, hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở ngành, địa phương có liên quan nghiên cứu, có giải pháp khắc phục, giải quyết khó khăn, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và trách nhiệm đã xác định trong Báo cáo kết quả giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh; đồng thời tập trung thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Chủ động có kế hoạch, phương án, giải pháp toàn diện, đột phá về sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế trong khối các cơ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo chủ trương của Bộ Chính trị về tổng kết Nghị quyết 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả", hướng đến thực hiện bằng được mục tiêu bộ máy mới sau sắp xếp phải tinh - gọn - mạnh - hiệu năng - hiệu lực - hiệu quả.
2. Tập trung thực hiện các giải pháp đồng bộ, mạnh mẽ, quyết liệt để đạt cho được chỉ tiêu giảm 20% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015, đến hết năm 2025 có ít nhất 10% đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính (tự bảo đảm chi thường xuyên; tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư) theo chủ trương chung và các kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã xác định trước đó.
3. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện, phê duyệt chính thức Đề án vị trí việc làm tại các cơ quan, đơn vị, địa phương và bố trí công chức, viên chức đúng theo Đề án vị trí việc làm, làm cơ sở cho việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức phù hợp, hiệu quả, đúng quy định.
4. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị sử dụng công chức, viên chức xây dựng quy chế, quy định về tiêu chí đánh giá và xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm tại đơn vị mình đồng bộ, chặt chẽ, rõ ràng theo phương châm “rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ thời gian, rõ kết quả/ sản phẩm”; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
5. Có giải pháp khả thi, phù hợp, hiệu quả giải quyết nhu cầu đạo tạo nghề gắn với giảng dạy văn hóa, đáp ứng nhu cầu đa dạng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ và đặt hàng đào tạo giáo viên theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ phù hợp thực tế của tỉnh, khắc phục việc tỉnh hỗ trợ, đặt hàng đào tạo nhưng lại gặp khó khăn trong khâu tuyển dụng sau đào tạo, làm giảm tính hiệu quả khi thực hiện chính sách.
6. Mạnh dạn triển khai tổ chức thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo Đề án đã ban hành.
7. Tiếp tục triển khai phương án bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách dôi dư khi thực hiện sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Tân An và huyện Bến Lức. Trong đó phải chú trọng tiêu chuẩn về độ tuổi, phẩm chất, trình độ, năng lực, hiệu quả công việc, tạo sự an tâm, đồng thuận cao trong cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách; thực hiện sắp xếp phải gắn với phương án nhân sự Đại hội Đảng bộ cấp xã, phường nhiệm kỳ 2025-2030.
8. Tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến đào tạo, thu hút nguồn nhân lực để làm cơ sở đề xuất giải pháp mang tính đột phá, vượt trội hơn cho giai đoạn tiếp theo 2026 - 2030; chủ động nghiên cứu chính sách miễn giảm học phí đối với học sinh trung học phổ thông, miễn giảm học phí cho học sinh trường ngoài công lập trong năm 2025 để tạo sự công bằng, thể hiện tính toàn diện, ưu ái, chăm lo sự nghiệp giáo dục đào tạo của tỉnh một cách kịp thời, có ý nghĩa.
9. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương quan tâm giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác tổ chức, cán bộ thấu tình, đạt lý, tạo sự đồng thuận, trong đó có giải quyết đơn thư liên quan ngành y tế.
10. Quan tâm xem xét, hướng dẫn, xử lý phù hợp các kiến nghị, đề xuất của các sở ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện kèm theo phụ lục Báo cáo kết quả giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả nghị quyết này. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết này và tiến độ, kết quả giải quyết các kiến nghị của Đoàn giám sát tại Báo cáo số 1373/BC-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2024 đến Hội đồng nhân dân tỉnh định kỳ vào kỳ họp lệ giữa năm và kỳ họp lệ cuối năm (bắt đầu từ giữa năm 2025) và theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp giám sát việc thực hiện nghị quyết; chủ động đề nghị, kiến nghị đến Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về các vấn đề có liên quan đến tổ chức bộ máy và biên chế, hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh để giải quyết theo thẩm quyền.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 21 (kỳ họp lệ cuối năm 2024), thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |