Nghị định 218/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
Số hiệu | 218/2025/NĐ-CP |
Ngày ban hành | 05/08/2025 |
Ngày có hiệu lực | 05/08/2025 |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Người ký | Nguyễn Hòa Bình |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Vi phạm hành chính |
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 218/2025/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 05 tháng 8 năm 2025 |
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG, CƠ YẾU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 54/2014/QH13, Luật số 18/2017/QH14, Luật số 67/2020/QH14, Luật số 09/2022/QH15, Luật số 11/2022/QH15 và Luật số 88/2025/QH15.
Căn cứ Luật Quốc phòng số 22/2018/QH14;
Căn cứ Luật Cảnh sát biển Việt Nam số 33/2018/QH14;
Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 48/2019/QH14;
Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 19/2008/QH12, Luật số 72/2014/QH13;
Căn cứ Luật Cơ yếu số 05/2011/QH13;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ số 48/2019/QH14;
Căn cứ Luật Lực lượng dự bị động viên số 53/2019/QH14;
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 35/2018/QH14;
Căn cứ Luật Phòng, chống rửa tiền số 14/2022/QH15;
Căn cứ Luật Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 20/2023/QH15;
Căn cứ Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự số 25/2023/QH15;
Căn cứ Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp số 38/2024/QH15;
Căn cứ Luật Phòng không nhân dân số 49/2024/QH15;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật về quân sự, quốc phòng số 98/2025/QH15;
Căn cứ Pháp lệnh Quản lý, bảo vệ Khu Di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh số 06/2025/UBTVQH15;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính; hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc và hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; đối tượng bị xử phạt; thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính; việc thi hành các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng bao gồm:
a) Vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 218/2025/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 05 tháng 8 năm 2025 |
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG, CƠ YẾU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 54/2014/QH13, Luật số 18/2017/QH14, Luật số 67/2020/QH14, Luật số 09/2022/QH15, Luật số 11/2022/QH15 và Luật số 88/2025/QH15.
Căn cứ Luật Quốc phòng số 22/2018/QH14;
Căn cứ Luật Cảnh sát biển Việt Nam số 33/2018/QH14;
Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 48/2019/QH14;
Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 19/2008/QH12, Luật số 72/2014/QH13;
Căn cứ Luật Cơ yếu số 05/2011/QH13;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ số 48/2019/QH14;
Căn cứ Luật Lực lượng dự bị động viên số 53/2019/QH14;
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 35/2018/QH14;
Căn cứ Luật Phòng, chống rửa tiền số 14/2022/QH15;
Căn cứ Luật Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 20/2023/QH15;
Căn cứ Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự số 25/2023/QH15;
Căn cứ Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp số 38/2024/QH15;
Căn cứ Luật Phòng không nhân dân số 49/2024/QH15;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật về quân sự, quốc phòng số 98/2025/QH15;
Căn cứ Pháp lệnh Quản lý, bảo vệ Khu Di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh số 06/2025/UBTVQH15;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính; hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc và hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; đối tượng bị xử phạt; thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính; việc thi hành các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng bao gồm:
a) Vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
b) Vi phạm quy định về lực lượng dự bị động viên;
c) Vi phạm quy định về dân quân tự vệ;
d) Vi phạm quy định về phòng thủ dân sự;
đ) Vi phạm quy định về phòng không nhân dân;
e) Vi phạm quy định về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;
g) Vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ Khu Di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh;
h) Vi phạm quy định về công nghiệp quốc phòng, động viên công nghiệp;
i) Vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;
k) Vi phạm quy định về sử dụng chứng nhận đăng ký, biển số xe quân sự, giấy phép lái xe quân sự và sử dụng, mua bán, sản xuất biển số xe quân sự, biển số phương tiện quân sự hoạt động trong lĩnh vực đường thủy nội địa và hàng hải.
l) Vi phạm quy định về sử dụng, mua bán, sản xuất quân trang của Quân đội, trang phục của dân quân tự vệ và biển công tác, cờ hiệu.
3. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơ yếu bao gồm:
a) Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, an toàn hoạt động mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước;
b) Vi phạm quy định về thời hạn không được tham gia hoạt động mật mã và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước;
c) Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin cơ yếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Vi phạm quy định về chữ ký số, chứng thư chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Các hành vi vi phạm hành chính khác liên quan đến lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định về xử phạt vi phạm hành chính tại các nghị định khác có liên quan.
1. Cá nhân, tổ chức, Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài (sau đây quy định chung là tổ chức, cá nhân) thực hiện hành vi vi phạm hành chính về quốc phòng, cơ yếu trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia có quy định khác.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và cá nhân, tổ chức có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
3. Tổ chức là đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này, bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
b) Đơn vị sự nghiệp;
c) Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
d) Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
đ) Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
e) Tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm hành chính về quốc phòng, cơ yếu trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia có quy định khác.
4. Hộ kinh doanh, hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt vi phạm như đối với cá nhân.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lý do chính đáng là việc cá nhân hoặc thân nhân của người đó bị ốm đau, tai nạn nặng phải điều trị tại cơ sở y tế; gia đình có việc tang lễ hoặc nhà ở nằm trong vùng đang bị ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền.
Thân nhân quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng; cha nuôi, mẹ nuôi; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi.
2. Gian dối là hành vi đưa ra các thông tin không đúng sự thật, giả mạo, sửa chữa giấy tờ xác nhận tình trạng sức khỏe của cơ quan có thẩm quyền, hoặc cố tình làm thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm hoặc yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Cản trở là hành vi sử dụng các phương thức, thủ đoạn hành động hoặc không hành động nhằm ngăn cản, đe dọa khiến cá nhân, tổ chức không dám, không thể nhận hoặc thực hiện được các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Thời hiệu xử phạt
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu là 01 năm; đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 42; khoản 1, khoản 4 Điều 43 Nghị định này, thì thời hiệu xử phạt là 02 năm.
2. Thời điểm tính thời hiệu xử phạt
Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020, cụ thể như sau:
a) Hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 5 Điều 9; điểm b khoản 2 Điều 10; khoản 2 Điều 13; khoản 1 Điều 14 Nghị định này thì thời hiệu xử phạt được tính từ ngày cá nhân thực hiện xong hành vi gian dối, đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra, người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đào tạo sĩ quan dự bị, hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị đã biên chế vào đơn vị dự bị động viên trước khi tập trung huấn luyện, diễn tập;
b) Hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2, điểm b khoản 4, khoản 6 Điều 9; khoản 3 Điều 10; khoản 1 Điều 15; điểm b khoản 3 Điều 16; khoản 3 Điều 18; khoản 2 Điều 20; khoản 1 Điều 21; khoản 4 Điều 22; khoản 3 Điều 23; khoản 3 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 4 Điều 28; điểm b, điểm c khoản 4 Điều 37; khoản 5 Điều 40; khoản 3 Điều 41 Nghị định này thì thời hiệu xử phạt được tính từ ngày tổ chức, cá nhân không nhận, không chấp hành lệnh, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật;
c) Hành vi vi phạm về thời hạn báo cáo quy định tại khoản 5 Điều 8; điểm d khoản 1 và khoản 2 Điều 38 Nghị định này, thì thời hiệu xử phạt được tính từ ngày tổ chức, cá nhân không báo cáo theo quy định;
d) Hành vi vi phạm hành chính quy định về thời gian có mặt đăng ký; kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; quy định về thời gian có mặt tham gia huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu đối với dự bị động viên và dân quân tự vệ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 9; khoản 1 Điều 10; khoản 1 Điều 13; khoản 2 Điều 14 Nghị định này, thì thời hiệu xử phạt được tính từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn có mặt được ghi trong lệnh hoặc văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện là các hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này thì thời hiệu xử phạt được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm. Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu xử phạt được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
e) Trong thời hạn được quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt;
g) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 5. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, tổ chức, cá nhân phải chịu hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.
2. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);
b) Trục xuất.
3. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, h và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu; đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị; đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; đăng ký khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; đăng ký tạm vắng;
b) Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
c) Buộc thực hiện việc báo cáo theo quy định;
d) Buộc tiếp nhận trở lại trường học; tiếp nhận và bố trí việc làm cho hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; hạ sĩ quan, chiến sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc;
đ) Buộc tiếp nhận lại sĩ quan dự bị đi đào tạo trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc;
e) Buộc tiếp nhận, bố trí lại công việc cho quân nhân dự bị khi kết thúc huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và thực hiện xong nhiệm vụ trở lại cơ quan, tổ chức cũ công tác;
g) Buộc thực hiện quyết định hoặc lệnh huy động, điều động phương tiện kỹ thuật dự bị;
h) Buộc giải tán lực lượng dân quân tự vệ thành lập, tổ chức không đúng pháp luật;
i) Buộc thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; tham gia huấn luyện dân quân tự vệ;
k) Buộc chấp hành quyết định điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ;
l) Buộc phá dỡ, di dời chướng ngại vật;
m) Buộc di chuyển chất thải, hóa chất độc;
n) Buộc cung cấp thông tin về công tác phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt; buộc thực hiện cập nhật danh sách tổ chức, cá nhân bị chỉ định; tổ chức cá nhân đưa ra khỏi danh sách bị chỉ định;
o) Buộc chấp hành quyết định điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị, tài sản tham gia hoạt động phòng thủ dân sự, phòng không nhân dân của cấp có thẩm quyền;
p) Buộc tham gia huấn luyện, diễn tập phòng thủ dân sự; huấn luyện, diễn tập phòng không nhân dân;
q) Buộc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về năng lực sản xuất, sửa chữa cho cơ quan khảo sát;
r) Buộc thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp;
s) Buộc thu hồi trang thiết bị, tài liệu công nghệ do Nhà nước giao để phục vụ cho động viên công nghiệp;
t) Buộc hoàn trả số tiền trích khấu hao tài sản đã đầu tư sai mục đích;
u) Buộc di dời ra khỏi khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự;
v) Buộc nộp lại giấy phép lái xe, giấy phép điều khiển phương tiện đường thủy bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp;
x) Buộc cung cấp thông tin về công tác phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;
y) Buộc xin lỗi công khai;
z) Buộc nộp lại số tiền bằng với giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật.
4. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơ yếu, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc chấp hành quy định về bảo đảm an ninh, an toàn phòng làm việc cơ yếu, nơi triển khai sản phẩm mật mã, kho cất giữ sản phẩm mật mã;
b) Buộc chấp hành quy định về phối hợp triển khai biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thông tin mạng đối với hệ thống thông tin có sử dụng sản phẩm mật mã;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu cho hệ thống thông tin cơ yếu;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp đối với việc thu thập, cung cấp, sử dụng, tiết lộ, hiển thị, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các hệ thống thông tin phục vụ cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ;
đ) Buộc nộp lại số tiền bằng với giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật.
Điều 6. Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại Chương III Phần thứ hai Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định tại Nghị định này.
2. Đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 4 Điều 9; điểm a khoản 2 Điều 10; khoản 5 Điều 28; điểm b khoản 3 Điều 33; điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 34; khoản 4 Điều 35; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 47 và khoản 1 Điều 48; Điều 62; Điều 63 Nghị định này, quá trình xác minh, nếu phát hiện có dấu hiệu của tội phạm quy định tại Bộ luật Hình sự thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự để xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Trong trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép lái xe, giấy phép điều khiển phương tiện đường thủy bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 44 Nghị định này: Cá nhân, tổ chức vi phạm có trách nhiệm thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép lái xe, giấy phép điều khiển phương tiện đường thủy bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền ra quyết định thi hành biện pháp khắc phục hậu quả chuyển giấy phép lái xe, giấy phép điều khiển phương tiện đường thủy bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép lái xe, giấy phép điều khiển phương tiện đường thủy đó.
4. Trong trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp thì việc xác định số lợi bất hợp pháp được thực hiện như sau:
a) Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3, 4 Điều 36; điểm a, điểm b khoản 3 Điều 38; Điều 39 Nghị định này là toàn bộ số tiền tổ chức, cá nhân thu được từ các hành vi: Tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng không đúng phạm vi, không đúng nhiệm vụ, không đúng kế hoạch, không đúng lĩnh vực được giao hoặc khai thác, sử dụng trái phép trang bị và tài sản khác do Nhà nước giao cho cơ sở công nghiệp quốc phòng và được tính bằng số tiền thu được từ việc thực hiện các hành vi trên sau khi đã trừ chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa, dịch vụ căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó do tổ chức, cá nhân vi phạm cung cấp;
b) Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 5 Điều 36; điểm b khoản 4 Điều 38; khoản 3 Điều 39; khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 45; khoản 2, khoản 3 Điều 47; khoản 1 Điều 48; khoản 2 Điều 49; khoản 1 Điều 50; khoản 3 Điều 63 Nghị định này là toàn bộ số tiền tổ chức, cá nhân thu được từ các hành vi: Mua bán, cho thuê, cầm cố, thế chấp trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vật tư kỹ thuật và sản phẩm động viên công nghiệp do Nhà nước giao cho cơ sở công nghiệp động viên; cho mượn, cho thuê, mua, bán, sản xuất trái phép biển số xe quân sự, biển số phương tiện quân sự; sử dụng sản phẩm động viên công nghiệp vào mục đích kinh doanh, cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán; trao đổi, buôn bán trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ của Quân đội; trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ và các loại quân trang khác; mua bán trái phép các loại biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ; kinh doanh trái pháp luật thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hệ thống thông tin phục vụ cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ và được tính bằng số tiền thu được từ việc thực hiện các hành vi nêu trên sau khi đã trừ chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa, dịch vụ căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó do tổ chức, cá nhân vi phạm cung cấp.
5. Trong trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số tiền bằng với giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật, thì tổ chức, cá nhân vi phạm phải nộp lại số tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật.
6. Trong trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân vì có hành vi gian dối làm thay đổi sức khỏe thì thực hiện như sau: Công dân sau khi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự và đã có kết luận đủ điều kiện sức khỏe để nhập ngũ của Hội đồng khám sức khỏe có thẩm quyền; nhưng trong khoảng thời gian chờ lệnh gọi nhập ngũ đã có hành vi gian dối, làm thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân, nhưng việc thay đổi tình trạng sức khỏe đó không làm ảnh hưởng tới tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật, thì buộc phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân ngay trong năm đó; trường hợp thay đổi tình trạng sức khỏe đó dẫn tới việc không đảm bảo tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật thì buộc phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân vào năm kế tiếp nếu vẫn còn trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức, cá nhân vi phạm phải báo cáo người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt về kết quả thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn chấp hành biện pháp khắc phục hậu quả.
8. Trường hợp người vi phạm thực hiện việc nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính qua Cổng dịch vụ công Quốc gia: Người có thẩm quyền xử phạt gửi thông tin xử phạt lên Cổng dịch vụ công; Cổng dịch vụ công tự động thông báo cho người vi phạm tra cứu thông tin quyết định xử phạt vi phạm hành chính thông qua số điện thoại người vi phạm đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính; người vi phạm truy cập vào Cổng dịch vụ công thông qua số quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được đăng thông báo hoặc số biên bản vi phạm hành chính để tra cứu thông tin quyết định xử phạt vi phạm hành chính; nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính, đăng ký nhận lại giấy tờ bị tạm giữ qua dịch vụ bưu chính công ích; người có thẩm quyền xử phạt tra cứu biên lai điện tử thu tiền xử phạt vi phạm hành chính được hệ thống Cổng dịch vụ công gửi về để in, lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và làm căn cứ để trả lại giấy tờ bị tạm giữ theo quy định của pháp luật. Trường hợp người vi phạm thực hiện nộp phạt vi phạm hành chính thông qua dịch vụ bưu chính công ích thì thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ. Việc xử phạt vi phạm hành chính trên môi trường điện tử được thực hiện khi đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.
9. Trường hợp tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt, không tự nguyện hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 7. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
1. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu là 75.000.000 đồng và 150.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II; Chương III Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh tại Mục 12 Chương II, Mục 2 Chương III Nghị định này là thẩm quyền đối với cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.
Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ; NGHĨA VỤ THAM GIA CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 8. Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự
2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tái phạm đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định;
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc thực hiện việc báo cáo theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Điều 10. Vi phạm quy định về nhập ngũ; quy định thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiếp nhận trở lại trường học; tiếp nhận và bố trí việc làm cho hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; hạ sĩ quan, chiến sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN
Điều 12. Vi phạm quy định về đăng ký sĩ quan dự bị
1. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Điều 13. Vi phạm quy định về đào tạo sĩ quan dự bị
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Điều 15. Vi phạm quy định về huy động phương tiện kỹ thuật
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ DÂN QUÂN TỰ VỆ
Điều 16. Vi phạm quy định về tổ chức dân quân tự vệ
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thành lập, tổ chức lực lượng dân quân tự vệ không đúng quy định của pháp luật;
b) Không chấp hành quyết định mở rộng lực lượng dân quân tự vệ của cấp có thẩm quyền.
Điều 17. Vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ
Điều 18. Vi phạm quy định về huấn luyện dân quân tự vệ
Điều 19. Vi phạm quy định về thực hiện nhiệm vụ của dân quân tự vệ
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Cản trở dân quân tự vệ làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Mục 4. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG THỦ DÂN SỰ
Điều 21. Vi phạm quy định về tập trung huấn luyện, diễn tập phòng thủ dân sự
Điều 22. Vi phạm quy định về hoạt động phòng thủ dân sự
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 23. Vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ trang thiết bị, công trình phòng thủ dân sự
Điều 24. Vi phạm quy định về sử dụng trang thiết bị, công trình phòng thủ dân sự
Mục 5. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN
Điều 25. Vi phạm quy định về xây dựng và huy động tham gia lực lượng phòng không nhân dân
Điều 26. Vi phạm quy định về tập trung huấn luyện, diễn tập phòng không nhân dân
Điều 27. Vi phạm quy định về hoạt động phòng không nhân dân
Điều 28. Vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ trang thiết bị, công trình phòng không nhân dân
Điều 29. Vi phạm quy định về sử dụng trang thiết bị, công trình phòng không nhân dân
Mục 6. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG, CHỐNG PHỔ BIẾN VŨ KHÍ HỦY DIỆT HÀNG LOẠT
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cập nhật danh sách tổ chức, cá nhân bị chỉ định;
b) Không cập nhật danh sách tổ chức, cá nhân đưa ra khỏi danh sách bị chỉ định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 32. Vi phạm quy định về tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt
a) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trục xuất đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 7. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ KHU DI TÍCH LĂNG CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH
Điều 33. Vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ Khu Di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chặt phá rừng cảnh quan đặc biệt thuộc Khu Di tích K9;
Điều 34. Vi phạm quy định về hoạt động của Khu Di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Quay phim, chụp ảnh tại khu vực cấm, khu vực bảo vệ có quy định không được quay phim, chụp ảnh;
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
Điều 35. Vi phạm quy định về bảo vệ trang thiết bị, công trình Khu Di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc phá dỡ, di dời chướng ngại vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 8. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG, ĐỘNG VIÊN CÔNG NGHIỆP
Điều 36. Vi phạm quy định về tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng không đúng phạm vi được giao;
b) Tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng không đúng nhiệm vụ được giao;
c) Tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng không đúng kế hoạch được giao;
d) Tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng không đúng lĩnh vực được giao.
Điều 37. Vi phạm quy định về động viên công nghiệp
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Không cung cấp về năng lực sản xuất, sửa chữa của doanh nghiệp cho cơ quan khảo sát.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
c) Không chấp hành quyết định huy động tham gia diễn tập động viên công nghiệp.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.
b) Không xây dựng quy chế quản lý, sử dụng các trang thiết bị được giao;
c) Không thực hiện kiểm kê số lượng, chất lượng trang thiết bị được giao theo quy định;
2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
c) Sử dụng tiền trích khấu hao tài sản do Nhà nước đầu tư không đúng mục đích.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Hủy hoại, làm mất tài liệu công nghệ do Nhà nước giao để phục vụ cho động viên công nghiệp;
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 39. Vi phạm quy định về sản phẩm động viên công nghiệp
Mục 9. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ
Điều 40. Vi phạm quy định trong khu vực cấm của công trình quốc phòng và khu quân sự
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
d) Chặt phá hoặc làm chết cây ngụy trang trong khu vực cấm của công trình quốc phòng, khu quân sự;
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 41. Vi phạm quy định trong khu vực bảo vệ của công trình quốc phòng, khu quân sự (trừ các công trình quy định tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều 6 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự)
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 42. Vi phạm quy định trong khu vực vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự; vành đai an toàn kho đạn dược và hành lang an toàn kỹ thuật hệ thống ăng-ten quân sự (trừ các công trình quy định tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều 6 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự)
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc di dời ra khỏi khu vực công trình quốc phòng và khu quân sự đối với hành vi quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này;
Điều 43. Vi phạm quy định về sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự
Điều 44. Vi phạm quy định về sử dụng giấy chứng nhận đăng ký xe quân sự, giấy phép lái xe quân sự
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi cho thuê, mua, bán, sản xuất trái phép biển số xe quân sự, biển số phương tiện quân sự quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 46. Vi phạm quy định về sử dụng quân trang của Quân đội
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Mặc trang phục của dân quân tự vệ khi không thực hiện nhiệm vụ;
c) Đội mũ có gắn quân hiệu hoặc sao mũ của dân quân tự vệ trái phép.
Điều 47. Vi phạm quy định về quản lý quân trang của Quân đội
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi trao đổi mua, bán trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ của Quân đội; trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ và các loại quân trang khác quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
Điều 48. Vi phạm quy định về sản xuất quân trang của Quân đội
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi sản xuất trái phép, làm giả quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ; trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ và các loại quân trang khác quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số tiền bằng giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi mua bán trái phép các loại biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi sản xuất trái phép biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 12. THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG
Điều 51. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng
Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng bao gồm:
1. Người có thẩm quyền xử phạt theo quy định từ Điều 52 đến Điều 58 của Nghị định này.
2. Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân được giao thi hành công vụ trong lĩnh vực quốc phòng.
3. Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng.
4. Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu và những người được chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu giao nhiệm vụ lập biên bản đối với trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa.
Điều 52. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (sau đây gọi là cấp xã) có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, h và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, h và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
Điều 53. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra quốc phòng
1. Thanh tra viên Bộ Quốc phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
2. Trưởng đoàn thanh tra cấp quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, h và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 60.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, h và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, h và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
Điều 54. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này.
2. Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động cấp đại đội có quyền:
a) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này.
a) Phạt tiền đến 22.500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng Công an cấp xã có quyền:
a) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm l, m, n, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
a) Phạt tiền đến 60.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm l, m, n, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
7. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Trục xuất;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm l, m, n, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
a) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm l, m, n, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
9. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh
a) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
b) Trục xuất;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm l, m, n, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
10. Thanh tra viên Bộ Công an có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Nghị định này.
11. Trưởng đoàn thanh tra Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng đoàn thanh tra Công an cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Nghị định này.
12. Chánh Thanh tra Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Chánh Thanh tra Công an cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Nghị định này.
13. Chánh Thanh tra Bộ Công an có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 4 Điều 53 Nghị định này.
Điều 55. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường thuộc Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương có quyền:
a) Phạt tiền đến 22.500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và điểm z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
a) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và điểm z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục quản lý và phát triển thị trường trong nước có quyền:
a) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và điểm z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
Điều 56. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt tiền đến 3.750.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
a) Phạt tiền đến 11.250.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
a) Phạt tiền đến 22.500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm l, m, n, u, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
a) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm l, m, n, u, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
a) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm l, m, n, u, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
Điều 57. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển Việt Nam
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt tiền đến 3.750.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 22.500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm m, n, u, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
a) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm l, m, n, u, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
a) Phạt tiền đến 60.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm l, m, n, u, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm l, m, n, u, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
1. Thanh tra viên là thành viên Đoàn thanh tra Cục An toàn bức xạ và hạt nhân có quyền:
a) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản này;
2. Chánh Thanh tra Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Chánh Thanh tra Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 60.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm n, x, z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
a) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm n, x, z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
Điều 59. Phân định thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực quốc phòng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này (trừ thẩm quyền trục xuất) theo thẩm quyền quy định tại Điều 52 Nghị định này trong phạm vi địa bàn quản lý.
2. Thanh tra quốc phòng có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này (trừ thẩm quyền trục xuất) theo thẩm quyền quy định tại Điều 53 Nghị định này.
3. Người có thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 8, 10, 11, 12, 13 Điều 54 Nghị định này có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 9, 10, 11 Mục 1; Mục 4, Điều 28, 29 Mục 5; Mục 6; Mục 7; Mục 9; Mục 10 và Mục 11 Chương II Nghị định này (trừ thẩm quyền trục xuất) theo thẩm quyền quy định tại Điều 54 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.
4. Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 9, 10, 11 Mục 1; Mục 4, Điều 28, 29 Mục 5; Mục 6; Mục 7; Mục 9; Mục 10 và Mục 11 Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 54 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 9, 10, 11 Mục 1; Mục 4, Điều 28, 29 Mục 5; Mục 6; Mục 7; Mục 9; Mục 10 và Mục 11 Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 54 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.
6. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 9, 10, 11 Mục 1; Mục 4, Điều 28, 29 Mục 5; Mục 6; Mục 7; Mục 9; Mục 10 và Mục 11 Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 54 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.
7. Người có thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 38; khoản 3 Điều 45; các Điều 47, 48, 49, 50 Mục 11 Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 55 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.
8. Người có thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 23, 24 Mục 4; Điều 28, 29 Mục 5; Mục 6; Mục 9; Mục 10; Mục 11 Chương II Nghị định này (trừ thẩm quyền trục xuất) theo thẩm quyền quy định tại Điều 56 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.
9. Người có thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển Việt Nam có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 4; Mục 6; Mục 9; Mục 10; Mục 11 Chương II Nghị định này, trừ thẩm quyền trục xuất theo thẩm quyền quy định tại Điều 57 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.
10. Các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 58 Nghị định này có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định này, trừ thẩm quyền trục xuất theo thẩm quyền quản lý ngành, lĩnh vực và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn pháp luật quy định.
11. Người có thẩm quyền xử phạt của Ban Cơ yếu Chính phủ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 9; Mục 10; Điều 49, Điều 50 Mục 11 Nghị định này theo thẩm quyền quản lý ngành, lĩnh vực và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn pháp luật quy định.
Mục 1. VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CƠ YẾU
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
Mục 2. THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CƠ YẾU
Điều 64. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơ yếu
Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơ yếu bao gồm:
1. Những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 65, Điều 66 Nghị định này.
2. Người làm công tác cơ yếu đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.
Điều 65. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Cơ yếu
1. Thanh tra viên Ban Cơ yếu Chính phủ có quyền:
a) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này.
2. Chánh Thanh tra Cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ có quyền:
a) Phạt tiền đến 60.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này.
Điều 66. Thẩm quyền xử phạt của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ
Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ có quyền:
1. Phạt tiền đến 75.000.000 đồng.
2. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 8 năm 2025 và thay thế Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 37/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ.
Điều 68. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu xảy ra và kết thúc trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện nhưng chưa hết thời hiệu xử phạt hoặc đang xem xét, giải quyết khi Nghị định này đã có hiệu lực thì áp dụng Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm để xử lý;
2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại, thì áp dụng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, đã được sửa đổi bổ sung năm 2020 và năm 2025; Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 68/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ; Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 37/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ; Nghị định số 189/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Xử lý vi phạm hành chính về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan để giải quyết.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
TM. CHÍNH PHỦ |