Dự thảo Luật Phòng, chống ma túy sửa đổi
Số hiệu | Khongso |
Ngày ban hành | 11/06/2025 |
Ngày có hiệu lực | |
Loại văn bản | Luật |
Cơ quan ban hành | Quốc hội |
Người ký | Trần Thanh Mẫn |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: /2025/QH15 |
|
DỰ THẢO |
|
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG MA TÚY
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy số 73/2021/QH14.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Tiền chất là hóa chất cần thiết trong quá trình điều chế, sản xuất chất ma túy được quy định trong danh mục tiền chất do Chính phủ ban hành.”;
b) Bổ sung khoản 5a sau khoản 5 như sau:
“5a. Thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản có chứa chất ma túy, tiền chất là thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản có chứa các chất được quy định tại các khoản 2, 3 và 4 của Điều này.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 14 như sau:
“14. Cơ sở cai nghiện ma túy là cơ sở được thành lập để thực hiện đầy đủ quy trình cai nghiện theo quy định của Luật này, bao gồm cơ sở cai nghiện ma túy công lập, trường giáo dưỡng và cơ sở cai nghiện ma túy tư nhân.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 3 như sau:
“7. Bảo đảm kinh phí cai nghiện ma túy bắt buộc; hỗ trợ kinh phí quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, cai nghiện ma túy tự nguyện, kinh phí quản lý sau cai nghiện ma túy.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 như sau:
“3. Chi trả của người nghiện ma túy, gia đình của họ.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 5 như sau:
“2. Nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh trái phép chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản có chứa chất ma túy, tiền chất.
3. Chiếm đoạt chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản có chứa chất ma túy, tiền chất.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:
“3. Hợp tác với cơ quan chức năng trong đấu tranh với tội phạm và tệ nạn ma túy; quản lý, giáo dục người sử dụng trái phép chất ma túy; tham gia hỗ trợ hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; theo dõi, giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện ma túy.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 như sau:
“3. Phối hợp với chính quyền địa phương các cấp, cơ quan có thẩm quyền vận động người nghiện ma túy thực hiện biện pháp cai nghiện ma túy, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; quản lý, giáo dục người sử dụng trái phép chất ma túy; tham gia cảm hóa, giáo dục, dạy nghề, tìm việc làm và giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện ma túy.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau:
“1. Hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy là hoạt động được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép, bao gồm:
a) Nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất chất ma túy (không bao gồm trồng cây có chứa chất ma túy), tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản có chứa chất ma túy, tiền chất;
b) Vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản có chứa chất ma túy, tiền chất;
c) Nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản có chứa chất ma túy, tiền chất.”.
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: /2025/QH15 |
|
DỰ THẢO |
|
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG MA TÚY
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy số 73/2021/QH14.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Tiền chất là hóa chất cần thiết trong quá trình điều chế, sản xuất chất ma túy được quy định trong danh mục tiền chất do Chính phủ ban hành.”;
b) Bổ sung khoản 5a sau khoản 5 như sau:
“5a. Thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản có chứa chất ma túy, tiền chất là thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản có chứa các chất được quy định tại các khoản 2, 3 và 4 của Điều này.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 14 như sau:
“14. Cơ sở cai nghiện ma túy là cơ sở được thành lập để thực hiện đầy đủ quy trình cai nghiện theo quy định của Luật này, bao gồm cơ sở cai nghiện ma túy công lập, trường giáo dưỡng và cơ sở cai nghiện ma túy tư nhân.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 3 như sau:
“7. Bảo đảm kinh phí cai nghiện ma túy bắt buộc; hỗ trợ kinh phí quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, cai nghiện ma túy tự nguyện, kinh phí quản lý sau cai nghiện ma túy.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 như sau:
“3. Chi trả của người nghiện ma túy, gia đình của họ.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 5 như sau:
“2. Nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh trái phép chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản có chứa chất ma túy, tiền chất.
3. Chiếm đoạt chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản có chứa chất ma túy, tiền chất.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:
“3. Hợp tác với cơ quan chức năng trong đấu tranh với tội phạm và tệ nạn ma túy; quản lý, giáo dục người sử dụng trái phép chất ma túy; tham gia hỗ trợ hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; theo dõi, giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện ma túy.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 như sau:
“3. Phối hợp với chính quyền địa phương các cấp, cơ quan có thẩm quyền vận động người nghiện ma túy thực hiện biện pháp cai nghiện ma túy, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; quản lý, giáo dục người sử dụng trái phép chất ma túy; tham gia cảm hóa, giáo dục, dạy nghề, tìm việc làm và giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện ma túy.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau:
“1. Hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy là hoạt động được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép, bao gồm:
a) Nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất chất ma túy (không bao gồm trồng cây có chứa chất ma túy), tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản có chứa chất ma túy, tiền chất;
b) Vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản có chứa chất ma túy, tiền chất;
c) Nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản có chứa chất ma túy, tiền chất.”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“Điều 16. Kiểm soát hoạt động liên quan đến thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản có chứa chất ma túy, tiền chất
Việc kiểm soát hoạt động liên quan đến thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản có chứa chất ma túy, tiền chất thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
“Điều 19. Kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh
Hoạt động nghiên cứu, giám định, sản xuất, vận chuyển, tồn trữ, bảo quản, sử dụng, nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản có chứa chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:
“Điều 21. Xử lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản có chứa chất ma túy, tiền chất thu giữ trong vụ việc vi phạm pháp luật
Chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản có chứa chất ma túy, tiền chất bị thu giữ trong các vụ án hình sự, vụ việc vi phạm hành chính được xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”.
11. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 22 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:
“d) Người đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, đặc khu do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy; đang cai nghiện ma túy; đang điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; đang trong thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Người đứng đầu cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy tiến hành xét nghiệm chất ma túy theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan, người có chuyên môn xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp không chấp hành yêu cầu xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy có quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính để tiến hành xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể.
Trường hợp có kết quả xét nghiệm dương tính với chất ma túy thì gửi ngay kết quả đến Trưởng Công an cấp xã nơi người có kết quả xét nghiệm dương tính với chất ma túy cư trú, trừ trường hợp người đó đang cai nghiện ma túy bắt buộc.”.
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:
“Điều 23. Quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy
1. Quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy là biện pháp phòng ngừa nhằm giúp người sử dụng trái phép chất ma túy không tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật của họ. Quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy không phải là biện pháp xử lý hành chính.
Thời hạn quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy là 01 năm kể từ ngày ra quyết định quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn.
3. Trưởng Công an cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xét nghiệm dương tính với chất ma túy của người cư trú tại địa phương, Trưởng Công an cấp xã có trách nhiệm ra quyết định và tổ chức quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy cư trú tại địa phương.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, cá nhân tư vấn, động viên, giáo dục, giúp đỡ người sử dụng trái phép chất ma túy để họ không tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy;
c) Thực hiện quản lý cư trú; triệu tập; điểm danh, kiểm diện; xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể; ngăn chặn người sử dụng trái phép chất ma túy có hành vi gây mất trật tự, an toàn xã hội.
4. Trong thời hạn quản lý, Trưởng Công an cấp xã ra quyết định dừng quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy trong các trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng trái phép chất ma túy được xác định là người nghiện ma túy;
b) Người sử dụng trái phép chất ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, đặc khu do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy;
c) Người sử dụng trái phép chất ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
d) Người sử dụng trái phép chất ma túy phải thi hành án phạt tù;
đ) Người sử dụng trái phép chất ma túy trong danh sách quản lý chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 24 như sau:
“1. Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về nguồn gốc chất ma túy, hành vi sử dụng trái phép chất ma túy của mình cho Công an cấp xã nơi cư trú.”.
14. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 26 như sau:
“Điều 26. Lập danh sách người sử dụng trái phép chất ma túy
1. Công an cấp xã lập danh sách người sử dụng trái phép chất ma túy cư trú tại địa phương.
2. Khi người sử dụng trái phép chất ma túy thay đổi nơi cư trú thì Công an cấp xã nơi chuyển đi có trách nhiệm thông báo cho Công an cấp xã nơi chuyển đến trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người đó chuyển khỏi địa phương để đưa vào danh sách và tiếp tục quản lý.
3. Công an cấp xã đưa ra khỏi danh sách người sử dụng trái phép chất ma túy trong các trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng trái phép chất ma túy không có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong thời gian quản lý quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
b) Người sử dụng trái phép chất ma túy thuộc trường hợp dừng quản lý quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 5 Điều 23 của Luật này;
c) Người sử dụng trái phép chất ma túy chuyển đến cư trú ở địa phương khác.”.
15. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 27 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:
“c) Người đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, đặc khu do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy hoặc trong thời hạn 01 năm kể từ ngày chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, đặc khu do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy mà bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Trường hợp các đơn vị thuộc Bộ Công an, Công an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện hoặc trong quá trình điều tra, thụ lý các vụ việc vi phạm pháp luật mà phát hiện trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này thì cơ quan công an đang thụ lý lập hồ sơ đề nghị cơ sở y tế có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy.”;
c) Sửa đổi điểm c khoản 5 như sau:
“c) Người từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc cha, mẹ, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này khi nhận được kết quả xác định là nghiện ma túy có trách nhiệm đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện theo quy định tại Điều 28 của Luật này hoặc đăng ký điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế trong trường hợp nghiện các chất dạng thuốc phiện với Trưởng Công an cấp xã nơi cư trú.”.
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 28 như sau:
“2. Biện pháp cai nghiện ma túy tự nguyện được thực hiện tại gia đình, cộng đồng hoặc tại cơ sở cai nghiện ma túy; biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc được thực hiện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập hoặc trường giáo dưỡng.”.
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:
“Điều 30. Cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
1. Cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng là việc người nghiện ma tuý đăng ký với Công an cấp xã thực hiện cai nghiện ma tuý tại gia đình, cộng đồng; có sự hỗ trợ của cơ quan chuyên môn và chịu sự quản lý của Công an cấp xã.
2. Thời hạn cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng tối thiểu là 24 tháng kể từ ngày đăng ký với Công an cấp xã.
3. Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng khi hoàn thành ít nhất 03 giai đoạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 29 của Luật này được hỗ trợ kinh phí.
4. Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về cai nghiện ma túy tự nguyện và tuân thủ hướng dẫn của cơ quan chuyên môn;
b) Nộp chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy theo quy định.
5. Trưởng Công an cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Tiếp nhận đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;
b) Theo dõi, quản lý người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;
c) Cấp giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.
6. Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;
b) Tiếp nhận đăng ký và công bố danh sách tổ chức, cá nhân đủ điều kiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;
c) Thông báo cho Công an cấp xã danh sách tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Giao nhiệm vụ cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền trên địa bàn cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;
b) Bố trí kinh phí hỗ trợ công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.
8. Cơ sở cai nghiện ma túy, tổ chức, cá nhân đủ điều kiện cung cấp một hoặc nhiều giai đoạn cai nghiện theo quy trình cai nghiện ma túy quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này được cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và có trách nhiệm sau đây:
a) Tiếp nhận và tổ chức thực hiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;
b) Thực hiện đúng quy trình chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người cai nghiện ma túy sử dụng dịch vụ hoặc tự ý chấm dứt việc sử dụng dịch vụ hoặc hoàn thành dịch vụ phải thông báo cho Công an cấp xã nơi người đó đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.
9. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện thì được đăng ký cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng với Giám đốc Công an cấp tỉnh.
10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
18. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 của Điều 31 như sau:
“1. Thời hạn cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy là 24 tháng.
2. Người cai nghiện ma tuý tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy tư nhân khi hoàn thành ít nhất 03 giai đoạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 29 của Luật này được hỗ trợ kinh phí. Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập được nhà nước đảm bảo kinh phí.
3. Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về cai nghiện ma túy tự nguyện và tuân thủ hướng dẫn của cơ quan chuyên môn;
b) Nộp chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy theo quy định khi thực hiện cai nghiện ở cơ sở cai nghiện tư nhân.
Trường hợp người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định thực hiện cai nghiện tự nguyện tại cơ sở cai nghiện công lập.”.
19. Bãi bỏ khoản 2 và khoản 4 Điều 32.
20. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 như sau:
“Điều 33. Cai nghiện ma túy cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi
1. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa đi cai nghiện bắt buộc khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;
b) Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy nếu không thuộc trường hợp phải truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện.
2. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa đi cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ các quy định về cai nghiện ma túy bắt buộc, nội quy, quy chế và chịu sự quản lý, giáo dục, điều trị của trường giáo dưỡng;
b) Tham gia các hoạt động điều trị, chữa bệnh, giáo dục, tư vấn, học văn hóa, học nghề, lao động trị liệu và các hoạt động phục hồi hành vi, nhân cách.
3. Thời hạn cai nghiện ma túy bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi là 24 tháng.
4. Việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi đi cai nghiện bắt buộc do Tòa án nhân dân cấp khu vực quyết định và không phải là biện pháp xử lý hành chính.
5. Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa đi cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma tuý từ đủ 12 đến dưới 18 tuổi là 03 tháng, kể từ ngày người nghiện ma túy thực hiện lần cuối hành vi quy định tại khoản 1 điều này. Trong thời hạn quy định tại khoản này, người nghiện ma túy cố tình trốn tránh, cản trở việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính thì thời hiệu được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
6. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi đi cai nghiện bắt buộc.
7. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi thực hiện việc cai nghiện bắt buộc tại trường giáo dưỡng. Khi người nghiện ma túy đủ 18 tuổi, nếu thời gian cai nghiện còn lại từ đủ 03 tháng trở lên thì chuyển sang thực hiện việc cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Trường giáo dưỡng có trách nhiệm cấp giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện cho người cai nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi.”.
21. Sửa đổi, bổ sung Điều 34 như sau:
“Điều 34. Lập hồ sơ đề nghị đưa đi cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi
1. Việc lập hồ sơ đề nghị đưa đi cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi được thực hiện như sau:
a) Trưởng Công an cấp xã nơi người đó cư trú hoặc có hành vi vi phạm trong trường hợp không xác định được nơi cư trú lập hồ sơ đề nghị đưa đi cai nghiện bắt buộc;
b) Trường hợp người nghiện ma túy do các đơn vị thuộc Bộ Công an hoặc Công an cấp tỉnh phát hiện hoặc trong quá trình điều tra, thụ lý các vụ việc vi phạm pháp luật mà đối tượng là người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi thuộc diện đưa đi cai nghiện bắt buộc thì cơ quan công an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và chuyển cho Công an cấp xã có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản này để lập hồ sơ đề nghị đưa đi cai nghiện bắt buộc. Trường hợp tài liệu vi phạm do các đơn vị thuộc Bộ Công an hoặc Công an cấp tỉnh chuyển chưa đầy đủ thì Trưởng Công an cấp xã đề nghị cơ quan công an đó bổ sung; thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tài liệu bổ sung, Trưởng Công an cấp xã hoàn thiện hồ sơ đề nghị Toà án nhân dân cấp khu vực áp dụng biện pháp đưa đi cai nghiện bắt buộc.
c) Hồ sơ đề nghị bao gồm biên bản vi phạm, bản tóm tắt lý lịch, tài liệu chứng minh tình trạng nghiện ma túy của người đó, bản tường trình của người nghiện ma túy hoặc của người đại diện hợp pháp của họ, ý kiến của cha, mẹ, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp.
2. Cơ quan, đơn vị thuộc Công an cấp tỉnh quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Công an cấp xã lập hồ sơ đề nghị phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ đề nghị. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, cơ quan, người lập hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa đi cai nghiện bắt buộc, cha, mẹ, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của họ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và ghi ý kiến về việc lập hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ, Trưởng Công an cấp xã quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp khu vực quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp khu vực xem xét, quyết định đưa đi cai nghiện bắt buộc bao gồm:
a) Hồ sơ đề nghị đưa đi cai nghiện bắt buộc quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Văn bản của Trưởng Công an cấp xã về việc đề nghị xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
5. Hồ sơ đề nghị đưa đi cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi phải được đánh bút lục và được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc lập hồ sơ đề nghị đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi đi cai nghiện bắt buộc; chế độ cai nghiện ma túy áp dụng đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi.”.
“Điều 34a. Thi hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, quyết định đưa đi cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người từ đủ 18 tuổi trở lên của Tòa án nhân dân khu vực, Công an cấp xã đã lập hồ sơ có trách nhiệm tổ chức thi hành và báo cáo kết quả thi hành về Công an cấp tỉnh. Trong thời hạn 12 giờ, chậm nhất là 24 giờ, Công an cấp tỉnh ra quyết định và tổ chức đưa người vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Trường hợp cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn không thể tiếp nhận thêm được người đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì Công an cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Bộ Công an để ra quyết định đưa người vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tại địa bàn khác.
2. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định đưa đi cai nghiện bắt buộc đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi của Tòa án nhân dân khu vực, Công an cấp xã đã lập hồ sơ có trách nhiệm tổ chức thi hành và báo cáo kết quả thi hành về Công an cấp tỉnh. Trong thời hạn 12 giờ, Công an cấp tỉnh báo cáo Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng Bộ Công an. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được báo cáo của Công an cấp tỉnh, Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng Bộ Công an ra quyết định đưa người đi cai nghiện bắt buộc tại trường giáo dưỡng. Công an cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức đưa người phải chấp hành quyết định đi cai nghiện bắt buộc tại trường giáo dưỡng.
3. Quyết định thi hành quyết định đưa người vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải được gửi cho Công an cấp xã đã lập hồ sơ, người bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Quyết định đưa người đi cai nghiện bắt buộc tại trường giáo dưỡng phải được gửi cho Công an cấp xã đã lập hồ sơ, người thân thích của người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi đi cai nghiện bắt buộc tại trường giáo dưỡng.
4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết Điều này.”.
23. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:
“Điều 35. Cơ sở cai nghiện ma túy công lập, trường giáo dưỡng
1. Cơ sở cai nghiện ma túy công lập, trường giáo dưỡng do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập.
2. Cơ sở cai nghiện ma túy công lập phải bố trí các khu sau đây:
a) Khu lưu trú tạm thời đối với người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy và người trong thời gian lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Khu cai nghiện ma túy bắt buộc;
c) Khu cai nghiện ma túy tự nguyện;
d) Khu cai nghiện cho người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A, nhóm B theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm;
đ) Khu cai nghiện cho người có hành vi gây rối trật tự, vi phạm nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy.
3. Trường giáo dưỡng phải bố trí khu cai nghiện cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi.
4. Trong các khu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này phải bố trí khu riêng cho nam giới và khu riêng cho nữ giới. Người có sự khác nhau giữa thực thể và giới tính ghi trong hồ sơ, lý lịch được quản lý tại phòng riêng trong khu vực theo giới tính biểu hiện trên thực thể học viên.
5. Hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy công lập, trường giáo dưỡng bao gồm:
a) Tiếp nhận và tổ chức thực hiện cai nghiện ma túy cho người nghiện ma túy bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện;
b) Thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy;
c) Tiếp nhận, quản lý, giáo dục, tư vấn, điều trị hội chứng cai, điều trị rối loạn tâm thần và các bệnh khác đối với người đang trong thời gian lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc cai nghiện ma túy.
6. Cơ sở cai nghiện ma túy công lập, trường giáo dưỡng có quyền sau đây:
a) Tiếp nhận người nghiện ma túy vào cai nghiện ma túy tự nguyện phù hợp với khả năng tiếp nhận của cơ sở cai nghiện, trường giáo dưỡng;
b) Người đứng đầu cơ sở cai nghiện ma túy công lập, trường giáo dưỡng được quyết định áp dụng các biện pháp phù hợp để quản lý, giáo dục, chữa trị cho người cai nghiện ma túy.
7. Cơ sở cai nghiện ma túy công lập, trường giáo dưỡng có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ các quy định về xác định tình trạng nghiện ma túy, quy trình cai nghiện ma túy, quản lý người đang trong thời gian lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa đi cai nghiện bắt buộc;
b) Tôn trọng tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người cai nghiện ma túy, người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy và người đang trong thời gian lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa đi cai nghiện bắt buộc;
c) Bảo đảm quyền của người nghiện ma túy trong thời gian cai nghiện và cấp giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy bắt buộc cho người hoàn thành cai nghiện;
d) Người đứng đầu cơ sở cai nghiện ma túy công lập có trách nhiệm bảo đảm điều kiện hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy; người đứng đầu trường giáo dưỡng có trách nhiệm bảo đảm điều kiện hoạt động cai nghiện ma túy của trường giáo dưỡng;
đ) Phòng, chống thẩm lậu ma túy vào cơ sở cai nghiện ma túy, trường giáo dưỡng;
e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người cai nghiện ma túy tự nguyện được tiếp nhận hoặc tự ý chấm dứt việc sử dụng dịch vụ hoặc hoàn thành quy trình cai nghiện ma túy phải thông báo cho Công an cấp xã nơi người đó đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện.
8. Chính phủ quy định điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự của cơ sở cai nghiện ma túy công lập, trường giáo dưỡng và chế độ quản lý tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập, trường giáo dưỡng.”.
24. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:
“Điều 36. Cơ sở cai nghiện ma túy tư nhân
1. Cơ sở cai nghiện ma túy tư nhân do cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ cai nghiện ma túy thành lập. Chính phủ quy định điều kiện và thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy phép hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy tư nhân.
2. Cơ sở cai nghiện ma túy tư nhân có quyền sau đây:
a) Tiếp nhận người nghiện ma túy vào cai nghiện ma túy tư nhân phù hợp với khả năng tiếp nhận của cơ sở cai nghiện;
b) Được thu các khoản chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy;
c) Được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của Chính phủ.
3. Cơ sở cai nghiện ma túy tư nhân có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ quy trình cai nghiện ma túy;
b) Tôn trọng tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người cai nghiện ma túy;
c) Bảo đảm quyền của người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi trong thời gian cai nghiện ma túy;
d) Người đứng đầu cơ sở cai nghiện ma túy tư nhân có trách nhiệm bảo đảm điều kiện hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy; niêm yết công khai chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy tại cơ sở theo quy định của pháp luật;
đ) Phòng, chống thẩm lậu ma túy vào cơ sở;
e) Bố trí các khu hoặc phòng riêng khi tiếp nhận các đối tượng là người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A, nhóm B theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm, nữ giới; người có sự khác nhau giữa thực thể và giới tính ghi trong hồ sơ, lý lịch được quản lý tại phòng riêng trong khu vực theo giới tính biểu hiện trên thực thể học viên;
g) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người cai nghiện ma túy được tiếp nhận hoặc tự ý chấm dứt việc sử dụng dịch vụ hoặc hoàn thành quy trình cai nghiện ma túy phải thông báo cho Công an cấp xã nơi người đó đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện.”.
25. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như sau:
“Điều 40. Quản lý, hỗ trợ sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú
1. Người đã hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện, người đã hoàn thành điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hoàn thành việc cai nghiện hoặc chấp hành xong quyết định.
2. Người đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định.
3. Trường hợp người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định sau khi hoàn thành cai nghiện ma túy phải đăng ký với cơ sở cai nghiện ma túy công lập về nơi cư trú để thực hiện quản lý sau cai nghiện ma túy. Cơ sở cai nghiện ma túy công lập có trách nhiệm thông báo với Công cấp xã nơi người đó đăng ký cư trú để thực hiện quản lý sau cai nghiện ma túy.
4. Nội dung quản lý sau cai nghiện ma túy bao gồm:
a) Lập danh sách người bị quản lý sau cai nghiện ma túy;
b) Tư vấn, giúp đỡ, phòng, chống tái nghiện ma túy;
c) Theo dõi, phát hiện, ngăn chặn hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
5. Hỗ trợ xã hội trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy bao gồm:
a) Hỗ trợ học văn hóa đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi;
b) Hỗ trợ học nghề, vay vốn, tìm việc làm và tham gia các hoạt động xã hội để hòa nhập cộng đồng.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định quản lý, hỗ trợ xã hội sau cai nghiện ma túy. Trưởng Công an cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện quản lý, hỗ trợ xã hội sau cai nghiện ma túy và trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Lập danh sách người bị quản lý sau cai nghiện ma túy; quản lý cư trú; triệu tập; điểm danh, kiểm diện;
b) Theo dõi, phát hiện, ngăn chặn hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
7. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, chế độ quản lý và chính sách hỗ trợ cho người bị quản lý sau cai nghiện ma túy.”.
26. Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như sau:
“Điều 43. Lập danh sách, đưa ra khỏi danh sách người nghiện ma túy, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy
1. Công an cấp xã lập danh sách người nghiện ma túy và người bị quản lý sau cai nghiện ma túy cư trú tại địa phương.
2. Khi người nghiện ma túy, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy thay đổi nơi cư trú thì Công an cấp xã nơi chuyển đi có trách nhiệm thông báo cho Công an cấp xã nơi chuyển đến trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người đó chuyển khỏi địa phương để đưa vào danh sách và phối hợp quản lý.
3. Công an cấp xã đưa ra khỏi danh sách người nghiện ma túy tại địa phương đối với các trường hợp sau đây:
a) Người nghiện ma tuý đã hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện hoặc hoàn thành điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Người nghiện ma túy phải thi hành án phạt tù; có quyết định đưa đi cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng;
c) Người nghiện ma túy chuyển đến cư trú ở địa phương khác;
d) Người nghiện ma túy chết, bị Tòa án tuyên bố mất tích.
4. Công an cấp xã đưa ra khỏi danh sách người bị quản lý sau cai nghiện ma túy tại địa phương đối với các trường hợp sau đây:
a) Người bị quản lý sau cai nghiện đã chấp hành xong quyết định quản lý sau cai nghiện;
b) Người bị quản lý sau cai nghiện phải thi hành án phạt tù; thi hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng;
c) Người bị quản lý sau cai nghiện chuyển đến cư trú ở địa phương khác;
d) Người bị quản lý sau cai nghiện tái nghiện;
đ) Người bị quản lý sau cai nghiện chết, bị Tòa án tuyên bố mất tích;
e) Thời gian chấp hành án phạt tù, chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng quy định tại điểm b khoản này được tính vào thời gian quản lý sau cai. Sau khi chấp hành xong án phạt tù, quyết định đưa vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng trở về nơi cư trú mà còn thời gian quản lý sau cai thì lại đưa vào danh sách quản lý tiếp trong thời gian còn lại.”.
27. Bãi bỏ các điều 46, 47, 48, 49 và 50.
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 95 như sau:
“1. Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm quy định tại Điều 96 của Luật này để cai nghiện ma túy, lao động, học văn hóa, học nghề dưới sự quản lý của cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người bị áp dụng lần đầu là 24 tháng; đối với người bị áp dụng lần thứ hai là 30 tháng; đối với người bị áp dụng từ lần thứ ba trở lên là 36 tháng.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 103 như sau:
“Điều 103. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy quy định tại Điều 96 của Luật này được thực hiện như sau:
a) Đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định thì Trưởng Công an cấp xã nơi người đó cư trú lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
b) Đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định thì Trưởng Công an cấp xã nơi người đó có hành vi vi phạm pháp luật lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Trường hợp người nghiện ma túy do cơ quan, đơn vị thuộc Công an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật mà thuộc đối tượng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại Điều 96 của Luật này thì cơ quan, đơn vị đang thụ lý vụ việc, vụ án hoàn thiện hồ sơ vi phạm và chuyển cho Công an cấp xã có thẩm quyền để lập hồ sơ đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người đó theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Trường hợp hồ sơ vi phạm do cơ quan, đơn vị thuộc Công an cấp tỉnh chuyển chưa đầy đủ thì Trưởng Công an cấp xã đề nghị cơ quan, đơn vị đó bổ sung; thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tài liệu bổ sung, Trưởng Công an cấp xã hoàn thiện hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp khu vực áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Hồ sơ đề nghị gồm có biên bản vi phạm; bản tóm tắt lý lịch; biên bản vi phạm hoặc tài liệu chứng minh người đó thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy; bản tường trình của người nghiện ma túy hoặc của người đại diện hợp pháp của họ và các tài liệu khác có liên quan;
đ) Trường hợp người nghiện ma túy tự đến Công an cấp xã để khai báo về tình trạng nghiện của mình và có đơn xin đi cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc thì hồ sơ đề nghị gồm có: đơn tự nguyện xin đi cai nghiện; bản tóm tắt lý lịch; tài liệu chứng minh tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người đó; bản tường trình của người nghiện ma túy hoặc của người đại diện hợp pháp của họ và các tài liệu khác có liên quan.
2. Cơ quan, đơn vị thuộc Công an cấp tỉnh quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, Công an cấp xã lập hồ sơ đề nghị phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý của tài liệu, hồ sơ đề nghị. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, Công an cấp xã lập hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của họ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 104 như sau:
“Điều 104. Xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp khu vực áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ, Trưởng Công an cấp xã quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp khu vực áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp khu vực xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bao gồm:
a) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại Điều 103 của Luật này;
b) Văn bản của Trưởng Công an cấp xã về việc đề nghị xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải được đánh bút lục và được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 122 như sau:
“đ) Để xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể theo yêu cầu của người có thẩm quyền hoặc để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy.”.
Luật này có hiệu lực kể từ ngày tháng năm 2026.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày tháng năm 2025.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI |