Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2025 trồng cây phân tán giai đoạn 2026-2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu | 97/KH-UBND |
Ngày ban hành | 11/10/2025 |
Ngày có hiệu lực | 11/10/2025 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký | Lê Xuân Lợi |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 97/KH-UBND |
Bắc Ninh, ngày 11 tháng 10 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
TRỒNG CÂY PHÂN TÁN GIAI ĐOẠN 2026-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15/11/2017;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ: số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; số 91/2024/NĐ-CP ngày 18/7/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ; số 58/NĐ-CP ngày 24/5/2024 của Chính phủ về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch trồng cây phân tán giai đoạn 2026-2030 trên địa bàn tỉnh, với các nội dung cụ thể sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt chính sách về hỗ trợ trồng cây phân tán theo Nghị định số 58/NĐ-CP ngày 24/5/2024 của Chính phủ về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp giai đoạn 2026-2030 trên địa bàn tỉnh; góp phần tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường kết hợp cung cấp gỗ, củi và dịch vụ du lịch.
- Khuyến khích trồng các loại cây phân tán có giá trị kinh tế nhằm cải thiện thu nhập, phát triển sinh kế cho người dân, góp phần vào phát triển nông thôn mới và kinh tế địa phương; tăng khả năng phòng hộ, chống xói mòn, sạt lở đất, điều hòa khí hậu, từ đó giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và thích ứng hiệu quả với tác động của biến đổi khí hậu.
- Phát huy vai trò lãnh đạo, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể, cơ quan, đơn vị các cấp và huy động sự tham gia vào cuộc của các đoàn thể, doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, chiến sỹ lực lượng vũ trang và nhân dân trong việc trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh.
2. Yêu cầu
- Quán triệt, phổ biến, tuyên truyền sâu rộng đến toàn thể các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh nắm vững và triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ của Nghị định số 58/NĐ-CP ngày 24/5/2024 của Chính phủ về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp đảm bảo đúng nguyên tắc, phạm vi, đối tượng, điều kiện, nội dung hỗ trợ.
- Giao chỉ tiêu, kế hoạch trồng cây phân tán trong cả giai đoạn và từng năm cụ thể tới từng UBND cấp xã để làm cơ sở tổ chức thực hiện;
- Việc tổ chức hỗ trợ trồng cây phân tán phải đảm bảo thiết thực, hiệu quả, kịp thời vụ; việc lựa chọn loài cây phải phù hợp với điều kiện đất đai, thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu từng vùng, đem lại hiệu quả kinh tế. Sau khi trồng, công tác chăm sóc, bảo vệ phải được quan tâm và gắn trách nhiệm quản lý, chăm sóc cây đến từng cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân để bảo đảm cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt.
- Nội dung, mức hỗ trợ, đối tượng, cơ chế hỗ trợ trồng cây phân tán theo quy định tại Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24/5/2024 của Chính phủ về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp; Nghị quyết số 100/2024/NQ-HĐND ngày 11/12/2024 của HĐND tỉnh Quy định một số nội dung về chính sách bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Nông nghiệp và Môi trường với các Sở, ngành có liên quan và UBND các xã, phường trong quá trình triển khai thực hiện và giám sát, kiểm tra, đánh giá của các cơ quan chức năng nhằm đảm bảo thực hiện hỗ trợ đúng quy định và đạt hiệu quả cao.
II. NỘI DUNG
1. Đối tượng hỗ trợ: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tham gia trồng cây phân tán.
2. Cơ chế chính sách: Mức hỗ trợ là là 15.000.000 đồng/ha trồng cây phân tán (quy đổi 1.000 cây/ha), cụ thể:
- Đối với Ngân sách tỉnh:
+ 93% kinh phí để hỗ trợ cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư mua cây giống, phân bón và chi phí một phần nhân công trồng, chăm sóc;
+ 7% kinh phí để hỗ trợ các hoạt động triển khai kế hoạch, kiểm tra, nghiệm thu thực hiện trồng cây phân tán; trong đó: Sở Nông nghiệp và Môi trường 2%; UBND các phường, xã 5%.
- Đối với ngân sách cấp xã:
+ 93% kinh phí để hỗ trợ cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư mua cây giống, phân bón và chi phí một phần nhân công trồng, chăm sóc;
+ 7% kinh phí giao cho UBND cấp xã để hỗ trợ các hoạt động triển khai kế hoạch nghiệm thu thực hiện trồng cây phân tán.
- Đối với nguồn vốn xã hội hóa: 100% kinh phí thực hiện cho công tác mua cây giống, phân bón và chi phí một phần nhân công trồng, chăm sóc.
3. Điều kiện hỗ trợ:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có đất và nhu cầu trồng cây phân tán.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 97/KH-UBND |
Bắc Ninh, ngày 11 tháng 10 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
TRỒNG CÂY PHÂN TÁN GIAI ĐOẠN 2026-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15/11/2017;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ: số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; số 91/2024/NĐ-CP ngày 18/7/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ; số 58/NĐ-CP ngày 24/5/2024 của Chính phủ về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch trồng cây phân tán giai đoạn 2026-2030 trên địa bàn tỉnh, với các nội dung cụ thể sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt chính sách về hỗ trợ trồng cây phân tán theo Nghị định số 58/NĐ-CP ngày 24/5/2024 của Chính phủ về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp giai đoạn 2026-2030 trên địa bàn tỉnh; góp phần tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường kết hợp cung cấp gỗ, củi và dịch vụ du lịch.
- Khuyến khích trồng các loại cây phân tán có giá trị kinh tế nhằm cải thiện thu nhập, phát triển sinh kế cho người dân, góp phần vào phát triển nông thôn mới và kinh tế địa phương; tăng khả năng phòng hộ, chống xói mòn, sạt lở đất, điều hòa khí hậu, từ đó giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và thích ứng hiệu quả với tác động của biến đổi khí hậu.
- Phát huy vai trò lãnh đạo, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể, cơ quan, đơn vị các cấp và huy động sự tham gia vào cuộc của các đoàn thể, doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, chiến sỹ lực lượng vũ trang và nhân dân trong việc trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh.
2. Yêu cầu
- Quán triệt, phổ biến, tuyên truyền sâu rộng đến toàn thể các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh nắm vững và triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ của Nghị định số 58/NĐ-CP ngày 24/5/2024 của Chính phủ về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp đảm bảo đúng nguyên tắc, phạm vi, đối tượng, điều kiện, nội dung hỗ trợ.
- Giao chỉ tiêu, kế hoạch trồng cây phân tán trong cả giai đoạn và từng năm cụ thể tới từng UBND cấp xã để làm cơ sở tổ chức thực hiện;
- Việc tổ chức hỗ trợ trồng cây phân tán phải đảm bảo thiết thực, hiệu quả, kịp thời vụ; việc lựa chọn loài cây phải phù hợp với điều kiện đất đai, thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu từng vùng, đem lại hiệu quả kinh tế. Sau khi trồng, công tác chăm sóc, bảo vệ phải được quan tâm và gắn trách nhiệm quản lý, chăm sóc cây đến từng cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân để bảo đảm cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt.
- Nội dung, mức hỗ trợ, đối tượng, cơ chế hỗ trợ trồng cây phân tán theo quy định tại Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24/5/2024 của Chính phủ về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp; Nghị quyết số 100/2024/NQ-HĐND ngày 11/12/2024 của HĐND tỉnh Quy định một số nội dung về chính sách bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Nông nghiệp và Môi trường với các Sở, ngành có liên quan và UBND các xã, phường trong quá trình triển khai thực hiện và giám sát, kiểm tra, đánh giá của các cơ quan chức năng nhằm đảm bảo thực hiện hỗ trợ đúng quy định và đạt hiệu quả cao.
II. NỘI DUNG
1. Đối tượng hỗ trợ: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tham gia trồng cây phân tán.
2. Cơ chế chính sách: Mức hỗ trợ là là 15.000.000 đồng/ha trồng cây phân tán (quy đổi 1.000 cây/ha), cụ thể:
- Đối với Ngân sách tỉnh:
+ 93% kinh phí để hỗ trợ cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư mua cây giống, phân bón và chi phí một phần nhân công trồng, chăm sóc;
+ 7% kinh phí để hỗ trợ các hoạt động triển khai kế hoạch, kiểm tra, nghiệm thu thực hiện trồng cây phân tán; trong đó: Sở Nông nghiệp và Môi trường 2%; UBND các phường, xã 5%.
- Đối với ngân sách cấp xã:
+ 93% kinh phí để hỗ trợ cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư mua cây giống, phân bón và chi phí một phần nhân công trồng, chăm sóc;
+ 7% kinh phí giao cho UBND cấp xã để hỗ trợ các hoạt động triển khai kế hoạch nghiệm thu thực hiện trồng cây phân tán.
- Đối với nguồn vốn xã hội hóa: 100% kinh phí thực hiện cho công tác mua cây giống, phân bón và chi phí một phần nhân công trồng, chăm sóc.
3. Điều kiện hỗ trợ:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có đất và nhu cầu trồng cây phân tán.
- Địa điểm trồng cây phù hợp với khoản 1, khoản 2 và hình thức trồng phù hợp với khoản 3 mục II, Quyết định số 405/QĐ-LN-PTR ngày 31/12/2024 của Cục Lâm nghiệp (nay là Cục Lâm nghiệp - Kiểm lâm). Cụ thể: Là đất công viên, vườn hoa, sân chơi, hành lang giao thông, ven sông, kênh, mương, bờ đê, bờ ruộng, hàng rào, trong khuôn viên các trụ sở cơ quan, trường học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, các công trình tín ngưỡng, bến xe, bến tàu, chợ… trang trại, vườn hộ gia đình, các khu đất có diện tích <0,3 ha trong quy hoạch lâm nghiệp hoặc diện tích trồng tập trung ngoài quy hoạch lâm nghiệp và các công trình công cộng khác.
4. Hình thức hỗ trợ: Hỗ trợ đầu tư.
5. Loài cây, tiêu chuẩn cây giống hỗ trợ: Thực hiện theo quy định tại mục I Phần II hướng dẫn kỹ thuật trồng cây phân tán kèm theo Quyết định số 405/QĐ- LN-PTR ngày 31/12/2024 của Cục Lâm nghiệp về ban hành Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây phân tán; chi tiết một số loài cây trồng thích hợp tại phụ lục 02, 03 của hướng dẫn.
6. Mật độ trồng và kỹ thuật trồng, chăm sóc, bảo vệ: Thực hiện theo quy định tại mục II Phần II hướng dẫn kỹ thuật trồng cây phân tán kèm theo Quyết định số 405/QĐ-LN-PTR ngày 31/12/2024 của Cục Lâm nghiệp, đảm bảo cây đạt tỷ lệ sống cao, sinh trưởng, phát triển tốt (cây trồng phải được chăm sóc, cắt tỉa thường xuyên, đảm bảo độ ẩm, dinh dưỡng cho cây phát triển; cây chết phải được trồng thay thế kịp thời).
7. Quy định hưởng lợi
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được hưởng toàn bộ sản phẩm khai thác từ cây trồng phân tán được hỗ trợ.
8. Chỉ tiêu Kế hoạch trồng cây phân tán giai đoạn 2026-2030
Tổng số diện tích trồng cây phân tán giai đoạn 2026-2030 là: 10.000 ha (tương đương 10.000.000 cây các loại) trên địa bàn 77 xã, phường của tỉnh Bắc Ninh, cụ thể:
- Năm 2026 là 2.140 nghìn cây;
- Năm 2027 là 1.972 nghìn cây;
- Năm 2028 là 1.964 nghìn cây;
- Năm 2029 là 1.980 nghìn cây;
- Năm 2030 là 1.944 nghìn cây.
(Khối lượng cây giống phân bổ chi tiết theo từng nguồn vốn tại biểu 01 đính kèm)
9. Khái toán kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện trồng cây phân tán giai đoạn 2026-2030 là 150.000 triệu đồng (Một trăm năm mươi tỷ đồng), trong đó:
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ là 75.000 triệu đồng (Hỗ trợ mua cây giống, phân bón và chi phí một phần nhân công trồng, chăm sóc là 69.750 triệu đồng; hỗ trợ 2% chi phí kiểm tra, giám sát cho Sở Nông nghiệp và Môi trường tương đương với 1.500 triệu đồng; hỗ trợ 5% chi phí chỉ đạo, thực hiện và nghiệm thu cho UBND cấp xã tương đương với 3.750 triệu đồng);
- Ngân sách cấp xã là 19.500 triệu đồng (Hỗ trợ mua cây giống, phân bón và chi phí một phần nhân công trồng, chăm sóc là 18.135 triệu đồng; hỗ trợ chi phí quản lý 7% là 1.365 triệu đồng);
- Nguồn vốn xã hội hóa là 55.500 triệu đồng.
(Dự toán kinh phí hỗ trợ trồng cây phân tán và chi phí quản lý cụ thể từng năm theo biểu 02, 03 đính kèm)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường
- Hằng năm, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện trồng cây phân tán cho UBND các xã, phường và đơn vị mình để tổ chức thực hiện;
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng, chăm sóc, bảo vệ cây trồng phân tán và trình tự tổ chức thực hiện gửi các địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh để tổ chức thực hiện trồng cây phân tán đảm bảo theo đúng quy định hiện hành;
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch trồng cây phân tán của các địa phương; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo quy định.
2. Sở Tài chính
- Hàng năm, chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường, các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí hỗ trợ trồng cây phân tán bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh cho Sở Nông nghiệp và Môi trường, UBND các xã, phường, các tổ chức, đơn vị liên quan theo kế hoạch được duyệt để tổ chức thực hiện theo quy định;
- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước phục vụ công tác trồng cây phân tán theo quy định của pháp luật.
3. Sở Xây dựng: hướng dẫn UBND các xã, phường trong quá trình thực hiện trồng cây phân tán tại tuyến đường tỉnh, đường quốc lộ đảm bảo theo quy định về an toàn giao thông đường bộ.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: phát động phong trào trồng cây xanh trong khuôn viên nhà trường trong dịp đầu xuân, kỷ niệm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, khai giảng năm học mới,...; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện trồng, chăm sóc, quản lý, bảo vệ cây trồng tại các trường học trên địa bàn tỉnh.
5. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh: tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng đến các cấp, các ngành trong hệ thống tổ chức của mình và các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp, nhân dân trong tỉnh, nêu cao ý thức, tinh thần trách nhiệm, hăng hái tham gia, hưởng ứng phong trào xã hội hóa trồng cây phân tán, phát triển rừng từ đó huy động sự tham gia, tài trợ từ các nguồn kinh phí khác.
6. Báo và Phát thanh, truyền hình tỉnh: xây dựng chương trình, nội dung tuyên truyền các hoạt động trồng cây phân tán giai đoạn 2026-2030 trên địa bàn tỉnh.
7. UBND cấp xã
- Tập trung làm tốt công tác tuyên truyền để mọi người dân, tổ chức, cá nhân hiểu mục đích ý nghĩa của việc trồng cây phân tán để tích cực tham gia; phát động phong trào thi đua trồng cây gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới, gia đình văn hóa, kịp thời phát hiện những cách làm hay, hiệu quả, sáng tạo, huy động được sự tham gia tích cực của người dân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn;
- Xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch trồng cây phân tán hàng năm và cả giai đoạn 2026-2020 theo chỉ tiêu kế hoạch được giao, trong đó cần xác định rõ nguồn kinh phí huy động để tổ chức thực hiện: ngân sách xã, kinh phí xã hội hóa được huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân để thực hiện kế hoạch;
- Trên cơ sở kế hoạch và dự toán được giao hàng năm, tổ chức triển khai thực hiện hỗ trợ trồng cây phân tán cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trên địa bàn theo đúng quy định hiện hành;
- Tổ chức nghiệm thu trồng cây phân tán theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 24/2024/TT-BNNPTNT ngày 12/12/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường) sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực lâm nghiệp và chịu trách nhiệm về kết quả nghiệm thu theo quy định hiện hành;
- Sau 1 (một) tháng hoàn thành công tác nghiệm thu trồng cây phân tán bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh, báo cáo về Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổ chức kiểm tra kết quả thực hiện;
- Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành của tỉnh và các đơn vị có liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện trồng cây phân tán, đặc biệt đối với việc trồng cây tại các tuyến đường tỉnh, đường quốc lộ phải có ý kiến đồng thuận của cơ quan quản lý về giao thông theo thẩm quyền trước khi tổ chức thực hiện;
- Hàng năm báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch về Sở Nông nghiệp và Môi trường trước ngày 30/11 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch trồng cây phân tán giai đoạn 2026-2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các xã, phường tổ chức triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |