Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP và Chương trình hành động 62-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu | 89/KH-UBND |
Ngày ban hành | 28/03/2018 |
Ngày có hiệu lực | 28/03/2018 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Tháp |
Người ký | Nguyễn Văn Dương |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/KH-UBND |
Đồng Tháp, ngày 28 tháng 3 năm 2018 |
Thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình hành động số 62-CTr/TU ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khoá XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, Uỷ ban nhân dân Tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Giai đoạn đến năm 2021
- Phấn đấu toàn tỉnh giảm 90 (tương đương 10%) đơn vị sự nghiệp công lập; giảm tối thiểu 3.179 (tương đương 10%) biên chế sự nghiệp công lập hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2015.
- Phấn đấu có 90 (tương đương 10%) đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 - 2015.
- Hoàn thành cơ bản việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện thành công ty cổ phần (trừ các bệnh viện và trường học).
- Hoàn thành lộ trình thực hiện tính đủ giá dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu hao tài sản đối với một số lĩnh vực cơ bản như: y tế, giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp.
2. Giai đoạn đến năm 2025
- Tiếp tục phấn đấu giảm 81 (tương đương 10%) đơn vị sự nghiệp công lập; giảm tối thiểu 2.861 (tương đương 10%) biên chế sự nghiệp công lập hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021.
- Phấn đấu có 162 (tương đương 20%) đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên.
- Tiếp tục giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2016 - 2020.
- Hoàn thành 100% việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện thành công ty cổ phần (trừ các bệnh viện và trường học).
3. Giai đoạn đến năm 2030
- Tiếp tục thực hiện việc giảm đầu mối, phấn đấu chỉ còn các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ quản lý nhà nước và các đơn vị cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu như: y tế, trường mầm non, mẫu giáo, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, bảo trợ xã hội và chăm sóc người có công,...
- Phấn đấu giảm 2.575 (tương đương 10%) biên chế sự nghiệp nhà nước hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025.
- Phấn đấu giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025.
(Đính kèm phụ lục 1)
1. Thủ trưởng các sở, ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt, đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương của Đảng về mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu và hiệu quả kinh tế - xã hội mang lại đối với việc đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập đến đội ngũ lãnh đạo, công chức, viên chức, người lao động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc để thống nhất thực hiện.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan báo chí trong Tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các sở, ngành Tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện thông tin, tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, các ngành, các cấp, các đơn vị sự nghiệp công lập trong việc thực hiện đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Thủ trưởng các sở, ngành Tỉnh (có đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc), các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thành lập Tổ rà soát để thực hiện một số nhiệm vụ. Cụ thể:
a) Rà soát các trường mầm non, mẫu giáo, các trường phổ thông để làm căn cứ quy hoạch, xây dựng Đề án sáp nhập, hợp nhất, ghép lớp, ghép các điểm phụ theo lộ trình đảm bảo sĩ số học sinh/lớp theo Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế.
b) Rà soát các đơn vị sự nghiệp y tế, văn hóa, thể thao, du lịch, giao thông vận tải và các đơn vị sự nghiệp khác để quy hoạch, xây dựng Đề án sáp nhập, hợp nhất đối với các đơn vị có sự trùng lắp, tương đồng về chức năng, nhiệm vụ.
Đề án phải trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiến hành sắp xếp, sáp nhập, hợp nhất, kiện toàn, giải thể, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo lộ trình.
c) Đồng thời thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đảm bảo quyền lợi của công chức, viên chức và người lao động sau khi sắp xếp, sáp nhập, hợp nhất.
4. Thực hiện quyết liệt giao quyền tự chủ, tự bảo đảm toàn bộ hoặc một phần chi phí hoạt động hoặc chuyển sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp; tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự và khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc các thành phần ngoài nhà nước, nhất là lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/KH-UBND |
Đồng Tháp, ngày 28 tháng 3 năm 2018 |
Thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình hành động số 62-CTr/TU ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khoá XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, Uỷ ban nhân dân Tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Giai đoạn đến năm 2021
- Phấn đấu toàn tỉnh giảm 90 (tương đương 10%) đơn vị sự nghiệp công lập; giảm tối thiểu 3.179 (tương đương 10%) biên chế sự nghiệp công lập hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2015.
- Phấn đấu có 90 (tương đương 10%) đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 - 2015.
- Hoàn thành cơ bản việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện thành công ty cổ phần (trừ các bệnh viện và trường học).
- Hoàn thành lộ trình thực hiện tính đủ giá dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu hao tài sản đối với một số lĩnh vực cơ bản như: y tế, giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp.
2. Giai đoạn đến năm 2025
- Tiếp tục phấn đấu giảm 81 (tương đương 10%) đơn vị sự nghiệp công lập; giảm tối thiểu 2.861 (tương đương 10%) biên chế sự nghiệp công lập hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021.
- Phấn đấu có 162 (tương đương 20%) đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên.
- Tiếp tục giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2016 - 2020.
- Hoàn thành 100% việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện thành công ty cổ phần (trừ các bệnh viện và trường học).
3. Giai đoạn đến năm 2030
- Tiếp tục thực hiện việc giảm đầu mối, phấn đấu chỉ còn các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ quản lý nhà nước và các đơn vị cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu như: y tế, trường mầm non, mẫu giáo, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, bảo trợ xã hội và chăm sóc người có công,...
- Phấn đấu giảm 2.575 (tương đương 10%) biên chế sự nghiệp nhà nước hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025.
- Phấn đấu giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025.
(Đính kèm phụ lục 1)
1. Thủ trưởng các sở, ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt, đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương của Đảng về mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu và hiệu quả kinh tế - xã hội mang lại đối với việc đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập đến đội ngũ lãnh đạo, công chức, viên chức, người lao động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc để thống nhất thực hiện.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan báo chí trong Tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các sở, ngành Tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện thông tin, tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, các ngành, các cấp, các đơn vị sự nghiệp công lập trong việc thực hiện đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Thủ trưởng các sở, ngành Tỉnh (có đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc), các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thành lập Tổ rà soát để thực hiện một số nhiệm vụ. Cụ thể:
a) Rà soát các trường mầm non, mẫu giáo, các trường phổ thông để làm căn cứ quy hoạch, xây dựng Đề án sáp nhập, hợp nhất, ghép lớp, ghép các điểm phụ theo lộ trình đảm bảo sĩ số học sinh/lớp theo Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế.
b) Rà soát các đơn vị sự nghiệp y tế, văn hóa, thể thao, du lịch, giao thông vận tải và các đơn vị sự nghiệp khác để quy hoạch, xây dựng Đề án sáp nhập, hợp nhất đối với các đơn vị có sự trùng lắp, tương đồng về chức năng, nhiệm vụ.
Đề án phải trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiến hành sắp xếp, sáp nhập, hợp nhất, kiện toàn, giải thể, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo lộ trình.
c) Đồng thời thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đảm bảo quyền lợi của công chức, viên chức và người lao động sau khi sắp xếp, sáp nhập, hợp nhất.
4. Thực hiện quyết liệt giao quyền tự chủ, tự bảo đảm toàn bộ hoặc một phần chi phí hoạt động hoặc chuyển sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp; tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự và khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc các thành phần ngoài nhà nước, nhất là lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế.
5. Tham mưu Uỷ ban nhân dân Tỉnh sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách theo đặc thù của Tỉnh, theo từng ngành, lĩnh vực để thực hiện các hình thức chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp hoạt động theo mô hình doanh nghiệp, thực hiện cổ phần hóa khi đủ điều kiện; thực hiện các chính sách khuyến khích xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công theo Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm:
a) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công đảm bảo theo lộ trình, thời gian; chịu trách nhiệm với cấp trên đối với việc thực hiện các mục tiêu cụ thể của ngành, địa phương mình.
(Đính kèm phụ lục 2)
b) Sau khi sắp xếp, sáp nhập, hợp nhất, kiện toàn tổ chức bộ máy không được tăng thêm đầu mối và biên chế. Không được thành lập mới các đơn vị trực thuộc khi chưa có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
2. Lấy kết quả sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế làm tiêu chí đánh giá phân loại hàng năm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và địa phương, kết hợp chấm điểm cải cách hành chính hàng năm. Không đề bạt, bổ nhiệm cán bộ không thực hiện nghiêm các chủ trương, chỉ đạo về tổ chức bộ máy và quản lý, sử dụng biên chế.
3. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, giám sát, đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, tham mưu Uỷ ban nhân dân Tỉnh trình Ban cán sự đảng Uỷ ban nhân dân Tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh uỷ kết quả thực hiện theo định kỳ hàng năm.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh, báo cáo về Uỷ ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được hướng dẫn thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
LỘ TRÌNH THỰC HIỆN SÁP NHẬP, HỢP NHẤT TỔ CHỨC BỘ MÁY, GIẢM
BIÊN CHẾ VÀ THỰC HIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
(Kèm theo Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 28/3/2018 của UBND Tỉnh)
TT |
GIAI ĐOẠN |
SỐ LƯỢNG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP |
SỐ LƯỢNG BIÊN CHẾ SỰ NGHIỆP |
THỰC HIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH |
||||||||
Tổng số ĐVSN đầu giai đoạn |
Giảm theo lộ trình 10% |
Còn lại cuối giai đoạn |
Tổng số biên chế đầu giai đoạn |
Giảm theo lộ trình 10% |
Còn lại cuối giai đoạn |
Tổng số ĐVSN đầu giai đoạn |
Đã tự chủ tài chính |
Lộ trình tự chủ tài chính |
Còn lại chưa tự chủ cuối giai đoạn |
|||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) = (3) * 10% |
(5) = (3) - (4) |
(6) |
(7) = (6) * 10% |
(8) = (6) - (7) |
(9) |
(10) |
(11) = (9) * (12) |
(12) |
(13) = (9) - [(10) + (11)] |
1 |
2015 - 2021 |
904 |
90 |
814 |
31.791 |
3.179 |
28.612 |
904 |
34 |
90 |
10% |
814 |
2 |
2021 - 2025 |
814 |
81 |
733 |
28.612 |
2.861 |
25.751 |
814 |
90 |
162 |
20% |
652 |
3 |
2025 - 2030 |
733 |
73 |
660 |
25.751 |
2.575 |
23.176 |
733 |
Các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp những dịch vụ công thiết yếu |
|||
TỔNG CỘNG |
|
244 |
|
|
8.615 |
|
|
252 |
|
|
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
(Kèm theo Kế hoạch số: 89/KH-UBND ngày 28/3/2018 của UBND Tỉnh)
Số TT |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Sản phẩm |
Thời gian dự kiến hoàn thành |
1 |
Xây dựng phóng sự, bản tin, chuyên trang, chuyên mục, … tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập |
Đài PT - TH ĐT, Báo Đồng Tháp, Cổng TTĐT Tỉnh |
Sở Nội vụ; Ban TGTU; UBMTT QVN tỉnh; Sở, ngành tỉnh; UBND cấp huyện |
Tin, bài về chủ trương, kết quả thực hiện, phỏng vấn, video clip |
Quý II/2018 |
2 |
Công tác tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập trên màn hình điện tử Tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Ban TGTU, UBMTT QVN Tỉnh, Đài PTTH Tỉnh, Sở, ngành Tỉnh và UBND cấp huyện cung cấp |
Trình chiếu các khẩu hiệu, video clip, các phóng sự đã phát sóng trên Đài PTTH Tỉnh và các tài liệu khác có liên quan |
- Trong năm 2018 - Thường xuyên |
3 |
Chấm dứt hợp đồng lao động làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ (trừ những đơn vị đã tự bảo đảm chi thường xuyên). |
Các cơ quan, đơn vị Tỉnh và UBND cấp huyện |
Sở Nội vụ |
Các Quyết định |
Năm 2018 |
4 |
4.1 Thành lập Tổ rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại, sáp nhập, hợp nhất các ĐVSN công lập. |
Các cơ quan, đơn vị Tỉnh và UBND cấp huyện |
Sở Nội vụ |
Quyết định thành lập Tổ rà soát |
Quý II/2018 |
4.2 Xây dựng quy hoạch, Đề án sắp xếp kiện toàn, tổ chức lại, sáp nhập, hợp nhất các ĐVSN công lập. |
Quy hoạch và Đề án sắp xếp, sáp nhập, hợp nhất các ĐVSN trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt |
Quý IV/2018 |
|||
4.3 Thẩm định Đề án của các cơ quan, đơn vị và địa phương trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. |
Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị Tỉnh và UBND cấp huyện |
Báo cáo thẩm định |
Quý I/2019 |
|
4.4 Hoàn chỉnh và triển khai Đề án sáp nhập, hợp nhất Trường Cao đẳng Nghề, Trường Trung cấp Nghề GTVT với Trường Cao đẳng Cộng đồng ĐT. |
Sở Nội vụ |
Sở LĐTB& XH, Sở GD&ĐT, Sở GTVT, Trường CĐCĐ ĐT, Trường CĐ Nghề ĐT |
Đề án sáp nhập |
Quý III/2018 |
|
4.5 Cơ cấu các trường trung cấp nghề, trung tâm giáo dục nghề nghiệp cấp huyện thành vệ tinh chi nhánh của Trường Cao đẳng Cộng đồng mới. |
Sở LĐTB& XH, Sở GD&ĐT |
Sở Nội vụ |
Đề án |
Quý II/2019 |
|
|
4.6 Thực hiện toàn Tỉnh chuyển nhiệm vụ giáo dục thường xuyên của 03 Trường Trung cấp Nghề - Giáo dục thường xuyên, các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp cấp huyện sang các Trường Trung học phổ thông và các Trường Trung học cơ sở thực hiện. |
Sở LĐTB& XH, Sở GD&ĐT |
UBND cấp huyện |
Hướng dẫn liên ngành |
Năm học 2018- 2019 |
5 |
5.1 Dự kiến các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện chuyển thành công ty cổ phần trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Tài chính |
Danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện chuyển thành công ty cổ phần. |
Quý II/2018 |
5.2 Sửa đổi, bổ sung chính sách xã hội hoá, kêu gọi đầu tư, hợp tác công tư (sửa đổi, bổ sung Quyết định số 01/2016/QĐ- UBND ngày 06/01/2016 của UBND Tỉnh quy định một số chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn Tỉnh) |
Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND |
Quý II/2018 |
|||
6 |
Dự kiến các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính |
Sở Tài chính |
Các cơ quan, đơn vị Tỉnh và UBND cấp huyện |
Danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập: tự đảm bảo chi thường xuyên và đầu tư; tự đảm bảo chi thường xuyên; tự đảm bảo một phần chi thường xuyên; đơn vị do NSNN đảm bảo chi thường xuyên |
Quý II/2018 |
7 |
7.1 Thành lập Tổ rà soát và tiến hành rà soát các trường trung học phổ thông. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Tài chính, UBND cấp huyện |
Quyết định thành lập Tổ rà soát |
Quý II/2018 |
7.2 Quy hoạch, xây dựng Đề án sắp xếp kiện toàn, tổ chức lại, sáp nhập, hợp nhất các trường THPT trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Bố trí đủ số lượng học sinh/lớp trường phổ thông theo Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ. |
Đề án |
Quý III/2018 |
|||
8 |
8.1 Thành lập Tổ rà soát và tiến hành rà soát các trường mầm non, mẫu giáo, tiểu học và THCS. |
UBND cấp huyện |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Báo cáo hiện trạng các trường |
Quý II/2018 |
8.2 Quy hoạch, xây dựng Đề án sắp xếp kiện toàn, tổ chức lại, sáp nhập, hợp nhất các trường mầm non, mẫu giáo, THCS trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Định hướng mỗi xã, phường, thị trấn có: - Không quá 02 cơ sở giáo dục mầm non. - Từ 01 đến 02 trường tiểu học. - 01 trường trung học cơ sở. |
Đề án |
Quý IV/2018 |
|||
|
8.3 Bố trí kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục các cấp học phổ thông, các vị trí việc làm nhóm hỗ trợ. |
|
|
Các Quyết định |
Bắt đầu thực hiện từ năm học 2018- 2019 |
9 |
9.1 Triển khi thực hiện thành lập Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Y tế Dự phòng, Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe sinh sản, Trung tâm Truyền thông Giáo dục Sức khỏe, Trung tâm Da liễu, Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS. |
Sở Y tế |
Sở Nội vụ, Sở Tài chính |
Đề án |
Quý II/2018 |
9.2 Rà soát, sắp xếp các Trạm Y tế tuyến xã ở địa phương đã có cơ sở Y tế. |
Đề án |
Quý III/2018 |
|||
10 |
10.1 Hợp nhất Trạm Chăn nuôi và Thú y, Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Trạm Khuyến nông, Trạm Thủy sản cấp huyện thành Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện và chuyển một số chức năng, nhiệm vụ về quản lý nhà nước ở các đơn vị này về Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện hoặc Phòng Kinh tế thị xã, thành phố. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND cấp huyện |
Đề án |
Quý II/2018 |
10.2 Sắp xếp, sáp nhập Trung tâm Khuyến nông trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trạm Kiểm dịch thực vật, Trạm Kiểm dịch Động vật, Trạm Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản liên huyện thành một đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chuyển chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan này về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện. |
|
|
Đề án |
Quý II/2018 |
|
10.3 Sáp nhập một số Chi cục trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đưa chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan này về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Nội vụ |
Đề án |
Quý II/2018 |
|
11 |
Thành lập Tổ rà soát, quy hoạch và xây dựng Đề án tổ chức lại các cơ sở trợ giúp xã hội theo hướng hỗ trợ chăm sóc, phục hồi chức năng, trợ giúp các nhóm đối tượng dựa vào cộng đồng. Hợp nhất Trung tâm Bảo trợ xã hội với Trung tâm Công tác xã hội Bảo vệ trẻ em trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành Trung tâm bảo trợ đa chức năng. |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Sở Nội vụ |
Đề án |
Quý III/2018 |
12 |
Tổ chức một đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ. Có cơ chế tăng cường liên kết giữa các tổ chức khoa học và công nghệ với các trường đại học và doanh nghiệp để gắn kết nghiên cứu khoa học với hoạt động đào tạo và sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy gắn kết giữa nghiên cứu với đào tạo. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Nội vụ |
Đề án |
Quý II/2018 |
13 |
13.1 Hợp nhất Trung tâm Văn hoá Điện ảnh với Đoàn Văn công Tỉnh. Hoàn thiện, nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi hoạt động của Bảo tàng Tỉnh, nhằm thu hút khách tham quan và phát triển du lịch. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở Nội vụ |
Đề án |
Quý IV/2018 |
13.2 Nghiên cứu sáp nhập các Ban Quản lý Khu di tích Gò Tháp, Khu di tích Nguyễn Sinh Sắc, Khu di tích Xẻo Quít trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành một đơn vị. |
Đề án |
Năm 2019 |
|||
13.3 Sáp nhập, hợp nhất Trường Năng khiếu thể dục thể thao với Trung tâm Thể dục thể thao trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành một đơn vị. |
Đề án |
Năm 2018 |
|||
13.4 Triển khai Đề án sáp nhập Trung tâm Văn hóa - Thể thao với Đài Truyền thanh và Nhà Thiếu nhi (đối với các huyện, thị xã, thành phố có Nhà Thiếu nhi) thành Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thanh và chuyển về trực thuộc Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện; đồng thời, cơ cấu Thư viện huyện thuộc đơn vị này (đối với các địa phương có Thư viện). |
UBND cấp huyện |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
|
Năm 2018 |
|
Các cơ quan, đơn vị còn lại thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo Chương trình hành động số 62-CTr/TU của Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW. |