Kế hoạch 493/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành công thương giai đoạn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu | 493/KH-UBND |
Ngày ban hành | 25/11/2024 |
Ngày có hiệu lực | 25/11/2024 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký | Đào Quang Khải |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 493/KH-UBND |
Bắc Ninh, ngày 25 tháng 11 năm 2024 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Thực hiện Quyết định số 165/QĐ-TT ngày 28/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 và Thông báo số 117/TB-UBND ngày 20/8/2024 Kết luận phiên họp UBND tỉnh thường kỳ tháng 8/2024. UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh như sau:
1. Mục đích
Thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của ngành. Phát huy tối đa lợi thế so sánh của địa phương, triển khai hiệu quả các chương trình, dự án lĩnh vực Công Thương, nhằm tạo động lực mới trong phát triển kinh tế theo hướng nhanh, bền vững đến năm 2030.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương phải bám sát định hướng và phù hợp với điều kiện phát triển của tỉnh theo các nội dung trong: Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 28/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030; Quyết định số 1971/QĐ-BCT ngày 02/8/2023 của Bộ Công Thương ban hành Chương trình hành động của ngành Công Thương thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030; Quyết định số 1589/QĐ-TTg ngày 08/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương trên cơ sở phát huy vai trò động lực của khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, khai thác có hiệu quả thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và quá trình hội nhập quốc tế để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của ngành.
1. Mục tiêu tổng quát
- Chú trọng phát triển ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp mới như: sản xuất chíp, linh kiện bán dẫn, rô-bốt, vật liệu mới, dược phẩm, thiết bị y tế, công nghiệp hỗ trợ,... và tạo đột phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cung ứng, tạo việc làm thu nhập cao cho người lao động, đảm bảo phát triển bền vững. Phát triển Bắc Ninh trở thành trung tâm sản xuất điện tử hoàn thiện hàng đầu, là một trong những trung tâm phát triển ngành công nghiệp bán dẫn tại Việt Nam.
- Tập trung phát triển thương mại dựa trên lợi thế vị trí chiến lược của tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng thủ đô Hà Nội và các hành lang kinh tế phía Bắc Việt Nam; ưu tiên các lĩnh vực, khu vực có tiềm năng và lợi thế cạnh tranh; khai thác tiềm năng, lợi thế liên kết vùng, đẩy mạnh phát triển thương mại và dịch vụ logistics. Tận dụng lợi thế trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới được Việt Nam ký kết để hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu. Tiếp tục xây dựng, củng cố cơ sở hạ tầng thương mại và đầu tư phát triển các loại hình bán lẻ hiện đại mới. Xây dựng Bắc Ninh trở thành trung tâm mua sắm, thương mại và tiêu dùng của vùng Thủ đô.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
* Về công nghiệp:
- Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP khoảng 70%.
- Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo đạt trên 50%;
- Giá trị gia tăng của công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân đầu người đạt 8.200 USD/người;
- KCN, CCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt 100%.
* Về thương mại:
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 170.000 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt khoảng 10%/năm
- Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP đạt trên 35%. Trong đó, tỷ trọng doanh số thương mại điện tử B2C so với tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt trên 20%, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt khoảng 20-25%/năm.
- Tỷ trọng tổng mức bán lẻ hàng hóa theo loại hình thương mại hiện đại phấn đấu đạt khoảng 40-45%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 50 tỷ USD.
* Về năng lượng:
- Pmax năm 2030 đạt 3.143MW. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt khoảng 8,3%/năm;
- Giảm mức tiêu hao năng lượng trên GRDP hằng năm giai đoạn 2021-2030 đạt 1,0-1,5%;
- Tổng công suất các nguồn điện đạt khoảng 4.760 MW. Trong đó, tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo trong tổng cung điện khoảng 2%-4%
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 493/KH-UBND |
Bắc Ninh, ngày 25 tháng 11 năm 2024 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Thực hiện Quyết định số 165/QĐ-TT ngày 28/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 và Thông báo số 117/TB-UBND ngày 20/8/2024 Kết luận phiên họp UBND tỉnh thường kỳ tháng 8/2024. UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh như sau:
1. Mục đích
Thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của ngành. Phát huy tối đa lợi thế so sánh của địa phương, triển khai hiệu quả các chương trình, dự án lĩnh vực Công Thương, nhằm tạo động lực mới trong phát triển kinh tế theo hướng nhanh, bền vững đến năm 2030.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương phải bám sát định hướng và phù hợp với điều kiện phát triển của tỉnh theo các nội dung trong: Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 28/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030; Quyết định số 1971/QĐ-BCT ngày 02/8/2023 của Bộ Công Thương ban hành Chương trình hành động của ngành Công Thương thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030; Quyết định số 1589/QĐ-TTg ngày 08/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương trên cơ sở phát huy vai trò động lực của khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, khai thác có hiệu quả thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và quá trình hội nhập quốc tế để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của ngành.
1. Mục tiêu tổng quát
- Chú trọng phát triển ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp mới như: sản xuất chíp, linh kiện bán dẫn, rô-bốt, vật liệu mới, dược phẩm, thiết bị y tế, công nghiệp hỗ trợ,... và tạo đột phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cung ứng, tạo việc làm thu nhập cao cho người lao động, đảm bảo phát triển bền vững. Phát triển Bắc Ninh trở thành trung tâm sản xuất điện tử hoàn thiện hàng đầu, là một trong những trung tâm phát triển ngành công nghiệp bán dẫn tại Việt Nam.
- Tập trung phát triển thương mại dựa trên lợi thế vị trí chiến lược của tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng thủ đô Hà Nội và các hành lang kinh tế phía Bắc Việt Nam; ưu tiên các lĩnh vực, khu vực có tiềm năng và lợi thế cạnh tranh; khai thác tiềm năng, lợi thế liên kết vùng, đẩy mạnh phát triển thương mại và dịch vụ logistics. Tận dụng lợi thế trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới được Việt Nam ký kết để hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu. Tiếp tục xây dựng, củng cố cơ sở hạ tầng thương mại và đầu tư phát triển các loại hình bán lẻ hiện đại mới. Xây dựng Bắc Ninh trở thành trung tâm mua sắm, thương mại và tiêu dùng của vùng Thủ đô.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
* Về công nghiệp:
- Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP khoảng 70%.
- Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo đạt trên 50%;
- Giá trị gia tăng của công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân đầu người đạt 8.200 USD/người;
- KCN, CCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt 100%.
* Về thương mại:
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 170.000 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt khoảng 10%/năm
- Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP đạt trên 35%. Trong đó, tỷ trọng doanh số thương mại điện tử B2C so với tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt trên 20%, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt khoảng 20-25%/năm.
- Tỷ trọng tổng mức bán lẻ hàng hóa theo loại hình thương mại hiện đại phấn đấu đạt khoảng 40-45%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 50 tỷ USD.
* Về năng lượng:
- Pmax năm 2030 đạt 3.143MW. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt khoảng 8,3%/năm;
- Giảm mức tiêu hao năng lượng trên GRDP hằng năm giai đoạn 2021-2030 đạt 1,0-1,5%;
- Tổng công suất các nguồn điện đạt khoảng 4.760 MW. Trong đó, tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo trong tổng cung điện khoảng 2%-4%
- Kết hợp hài hòa giữa phát triển công nghiệp theo cả chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển công nghiệp theo chiều sâu và tạo đột phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cung ứng;đồng thời, tạo việc làm, thu nhập cao cho người lao động, đảm bảo tăng trưởng bền vững. Chú trọng nội địa hóa chuỗi cung ứng các ngành công nghiệp, để giảm phụ thuộc vào nhập khẩu và nâng cao giá trị gia tăng nội địa, sức cạnh tranh của sản phẩm và vị trí của doanh nghiệp Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu. Xanh hóa các ngành công nghiệp, đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên và năng lượng trong các ngành công nghiệp.
- Chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp theo hướng dịch chuyển một số ngành thâm dụng lao động như dệt may và tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường cao (như sản xuất thép, giấy..) sang các ngành thâm dụng vốn và công nghệ, các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp các bon thấp, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp điện tử, gắn với sự phát triển của các cuộc cách mạng về khoa học công nghệ. Ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp có lợi thế so sánh, có thể tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất như: sản xuất thiết bị điện tử; sản xuất linh kiện, phụ tùng phục vụ ngành phụ tùng hàng không, sản xuất thiết bị công nghệ cao, dược phẩm và thiết bị y khoa; Nghiên cứu, thu hút đầu tư phát triển ngành công nghiệp bán dẫn từ thiết kế hệ thống, vật liệu bán dẫn, sản xuất đóng gói, kiểm thử; Tập trung vào các phân khúc giá trị cao như chất bán dẫn, điện thoại thông minh và thiết bị đeo thông minh, màn hình, thiết bị điện tử, linh phụ kiện điện tử tích hợp chuỗi giá trị với các hoạt động nghiên cứu phát triển và thiết kế, đồng thời mở rộng chuỗi cung ứng tới sản xuất vật liệu điện tử.
- Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp công nghiệp nội địa, chú trọng các doanh nghiệp công nghiệp có quy mô trong các ngành công nghiệp có khả năng cạnh tranh trên thị trường và đóng vai trò dẫn dắt phát triển ngành. Tăng cường kết nối kinh doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với các doanh nghiệp lớp, đa quốc gia.
- Quan tâm tạo điều kiện cho sự phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - làng nghề một cách đồng bộ, hiệu quả. Khuyến khích và có chính sách ưu tiên các sản phẩm làng nghề truyền thống đăng ký xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu tập thể, nâng cao giá trị của sản phẩm và năng lực cạnh tranh trên thị trường.
- Tiếp tục phát huy lợi thế của các khu, cụm công nghiệp, phát triển các mô hình đô thị công nghiệp sinh thái tại Từ Sơn, Yên Phong, Quế Võ để tạo điều kiện cho mở rộng đô thị hóa tập trung, tạo cơ sở hạ tầng tối ưu cho phát triển các KCN hiện đại quy mô lớn.
- Xây dựng và phát triển ngành năng lượng Bắc Ninh bền vững và đi trước một bước so với phát triển kinh tế xã hội. Xây dựng cơ sở hạ tầng năng lượng đồng bộ, hiện đại đáp ứng đầy đủ nhu cầu điện cả về số lượng và chất lượng. Nguồn cung cấp điện sẵn sàng đáp ứng nhu cầu tiêu thụ điện một cách tối đa, có hiệu quả và có độ dự phòng nằm trong quy định, có khả năng hỗ trợ tốt cho lưới điện khu vực, đảm bảo huy động đủ công suất cấp điện cho phụ tải trong trường hợp sự cố, luôn đảm bảo Lưới điện phải được cấp từ 2 nguồn điện trở lên và đảm bảo tiêu chí N-1.
- Khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế tư nhân tham gia phát triển, cung ứng các dịch vụ năng lượng. Ưu tiên khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng sạch và các dạng năng lượng tái tạo khác phù hợp với Quy hoạch điện VIII và Quy hoạch tỉnh.
- Nâng cao hiệu suất, hiệu quả sử dụng năng lượng, giảm mức tiêu hao năng lượng trong hoạt động sản xuất, vận tải, thương mại và dịch vụ; Khai thác và sử dụng tiết kiệm năng lượng và tăng cường sử dụng năng lượng sạch tại các khu, cụm công nghiệp; khu đô thị, dân cư, trường học, công sở... nâng cao ý thức trách nhiệm của toàn xã hội về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường.
- Phát triển thị trường trong tỉnh kết nối liền mạch với thị trường trong nước và thị trường xuất nhập khẩu, nhằm đảm bảo không gian thị trường cho các ngành sản xuất phát triển bền vững trên cơ sở mở rộng tiêu dùng nội địa gắn với phát triển thương hiệu hàng Việt Nam. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, nhãn mác, bao bì sản phẩm; truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; nâng cao chất lượng, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa đáp ứng tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
- Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trong tỉnh đồng bộ, hiện đại phù hợp với định hướng phát triển đô thị và điều kiện của từng địa phương trên địa bàn trong từng giai đoạn. Đầu tư phát triển các loại hình bán lẻ hiện đại mới kết hợp với mạng lưới hạ tầng thương mại truyền thống được sửa chữa, nâng cấp đồng bộ. Tập trung hình thành và phát triển Chợ đầu mối Thuận Thành; Trung tâm hội chợ triển lãm tỉnh; Trung tâm thương mại gắn với các dự án khu đô thị mới, các điểm nút về giao thông; Mở rộng và phát triển các trung tâm logistics cấp Vùng, quy mô lớn (trên 50ha) tại vị trí thuận lợi giao thông ở Thành phố Bắc Ninh, Yên Phong và Quế Võ, nhằm cung cấp đồng bộ các dịch vụ hậu cần phân phối hàng hóa cho tỉnh, các tỉnh lân cận và phục vụ xuất khẩu… đáp ứng tiêu chí thành phố trực thuộc Trung ương.
- Nghiên cứu hình thành và phát triển các mô hình kinh tế tiêu dùng mới như kinh tế chia sẻ, kinh tế đêm, kinh tế du lịch, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số… Phát triển thương mại điện tử trở thành một kênh phân phối tích cực trong tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa nông sản, hàng công nghiệp tiêu dùng.
- Phát triển đa dạng các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ; khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã thương mại, hộ kinh doanh đổi mới phương thức hoạt động theo hướng chuyên nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi phát triển một số doanh nghiệp thương mại, dịch vụ có quy mô và tầm ảnh hưởng rộng lớn, vận hành theo chuỗi.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh chuyển đổi số công tác quản lý thị trường. Chú trọng công tác xây dựng và phát triển lực lượng quản lý thị trường trong sạch, vững mạnh. Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng, các Hiệp hội để công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đạt hiệu quả cao nhất.
- Tập trung ưu tiên phát triển xuất khẩu các mặt hàng có quy mô xuất khẩu lớn, lợi thế cạnh tranh cao, gắn với đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Tiếp tục gia tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa có hàm lượng chế biến sâu, công nghệ cao, thân thiện với môi trường, có giá trị gia tăng cao, tỷ lệ nội địa hóa lớn, đáp ứng tiêu chuẩn cao về chất lượng và phát triển bền vững của các thị trường.
- Đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu để không phụ thuộc quá lớn vào một số thị trường. Chú trọng hoạt động khai thác, mở rộng các thị trường mà Việt Nam đã ký các hiệp định thương mại tự do, trong đó có các hiệp định quan trọng như Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU, Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh kinh tế Á-Âu.... Đẩy mạnh phát triển xuất khẩu qua thương mại điện tử xuyên biên giới, hệ thống phân phối nước ngoài.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế gắn với giữ vững ổn định chính trị - xã hội; Nâng cao năng lực hội nhập cho các ngành, lĩnh vực và doanh nghiệp để khai thác một cách hiệu quả các lợi ích từ hội nhập. Gắn kết hội nhập với việc triển khai thực hiện các định hướng, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của các ngành, lĩnh vực đảm bảo phát triển bền vững và hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu.
- Thực hiện hội nhập kinh tế có trọng tâm, trọng điểm theo hướng ưu tiên hợp tác quốc tế chuyển giao công nghệ hiện đại, công nghệ xanh, thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, các ngành, lĩnh vực ưu tiên của tỉnh như công nghiệp điện tử, năng lượng, công nghiệp xanh, công nghiệp môi trường…
a. Sở Công Thương chủ trì:
- Triển khai thực hiện kịp thời các Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tiếp tục xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp trong từng giai đoạn, phù hợp với điều kiện phát triển trong từng thời kỳ, từng lĩnh vực; tạo cơ chế thuận lợi nhằm khuyến khích cho phát triển sản xuất thông minh, mô hình nhà máy thông minh.
- Triển khai thực hiện tốt phương hướng phát triển ngành công nghiệp, phương án phát triển cụm công nghiệp theo Quy hoạch tỉnh. Thực hiện phân bố không gian công nghiệp trên cơ sở đáp ứng được các yếu tố, điều kiện thuận lợi về giao thông, khả năng tiếp cận nguồn nguyên liệu và cung cấp đầy đủ các điều kiện thiết yếu như: Điện, nước, thu gom, xử lý rác thải, nước thải, thu hút lao động...
- Rà soát xây dựng và trình ban hành các chính sách ưu đãi, đặc biệt là nguồn lực về đầu tư để phát triển có trọng tâm, trong điểm cho các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn của tỉnh như: sản xuất thiết bị điện tử; Sản xuất linh kiện, phụ tùng phục vụ ngành phụ tùng hàng không, sản xuất thiết bị công nghệ cao, dược phẩm và thiết bị y khoa...
- Xây dựng và ban hành các chính sách khuyến khích phát triển dịch vụ hỗ trợ công nghiệp, chính sách ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ. Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ; hình thành và phát huy hiệu quả Hiệp hội công nghiệp hỗ trợ.
- Quan tâm tới phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Tăng cường các hoạt động khuyến công nhằm tạo động lực mới thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; tập trung hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; tăng cường hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn... phát huy vai trò và hiệu quả của các hoạt động tư vấn phát triển Công Thương.
b. Ban quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh chủ trì:
- Triển khai thực hiện tốt phương án phát triển các Khu công nghiệp theo Quy hoạch tỉnh. Phát triển không gian sản xuất công nghiệp gắn với không gian phát triển đô thị, hình thành một số Khu công nghiệp- đô thị - dịch vụ. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hút các dự án sản xuất kinh doanh, nâng cao tỷ lệ lấp đầy các KCN, phân khu KCN đã được quy hoạch như: Thuận Thành I, Thuận Thành III phân khu B, Yên Phong II (phân khu A, B, C), Quế Võ II - giai đoạn 2, Quế Võ III - giai đoạn 2, Gia Bình, Gia Bình 2; Nghiên cứu đề xuất bổ sung vào quy hoạch KCN tại Quế Võ, Gia Bình, Lương Tài, định hướng phát triển thành các KCN sinh thái, công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, KCN chuyên sâu…
c. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì:
- Triển khai một cách đồng bộ các cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong các làng nghề truyền thống đầu tư, đổi mới, cải tiến công nghệ sản xuất,trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa công nghệ tiên tiến với phương pháp truyền thống để nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm làng nghề và bảo vệ môi trường. Chú trọng phát triển doanh nghiệp trong làng nghề làm đầu mối cung cấp nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm làng nghề hướng đến phát triển thị trường xuất khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ, sản phẩm OCOP…
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND ngày 07/7/2022 của HĐND tỉnh Quy định đặc thù hỗ trợ về phát triển nông nghiệp, chương trình OCOP và ngành nghề nông thôn.
d. UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Quan tâm, bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương để đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các CCN đã đi vào hoạt động (nếu có); Xúc tiến, thu hút đầu tư phát triển hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư thứ cấp vào cụm công nghiệp,theo định hướng phù hợp lợi thế địa phương và không gian phát triển công nghiệp theo quy hoạch.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các CCN trên địa bàn; Chủ động đề xuất định hướng, phương án, lộ trình thực hiện chuyển đổi đối với các CCN rút ra khỏi quy hoạch và chuyển đổi mục đích trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Công Thương triển khai các giải pháp phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nông thôn; triển khai có hiệu quả các hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại, phát triển thương hiệu cho các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu của địa phương.
- Hạn chế tối đa việc đề xuất thành lập các CCN dưới 10ha;
a. Sở Công Thương chủ trì:
- Triển khai kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050 (Quy hoạch điện VIII) trên địa bàn nhằm đảm bảo cung cấp điện liên tục, ổn định đáp ứng nhu cầu phụ tải của tỉnh. Đẩy mạnh phát triển các nguồn cung cấp điện trên cơ sở khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, sử dụng năng lượng tái tạo, nghiên cứu đề xuất Bộ Công Thương trình Thủ tướng chính phủ phê duyệt bổ sung công suất điện mặt trời mái nhà cho tỉnh Bắc Ninh từ 79 MW lên 322 MW theo quy hoạch tỉnh Bắc Ninh được phê duyệt.
- Khẩn trương phối hợp thực hiện việc triển khai cắm mốc hướng tuyến đường dây và vị trí TBA 110kV trở lên theo điều chỉnh bổ sung Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bắc Ninh... Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản lý tọa độ mốc tuyến để đảm bảo mặt bằng đáp ứng tiến độ đầu tư xây dựng các công trình đường dây và trạm biến áp từ 110kv trở lên trên địa bàn tỉnh nhằm góp phần cung cấp điện liên tục, an toàn cho các hộ sử dụng điện và các KCN, CCN, các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh; đồng thời chủ động phối hợp với các doanh nghiệp, công ty thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án điện trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện tốt Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 08/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường tiết kiệm điện trên cơ sở thực hiện có hiệu quả kế hoạch số 419/KH-UBND ngày 29/12/2023 của UBND tỉnh về về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2023-2025 và các năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Tăng cường triển khai hoạt động đánh giá, công nhận danh hiệu cơ sở sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2030 theo Quyết định 408/QĐ-UBND ngày 21/9/2022 của UBND tỉnh nhằm hỗ trợ kỹ thuật cho cơ sở, doanh nghiệp phát triển theo mô hình tăng trưởng xanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng khả năng hội nhập kinh tế thế hệ mới; Triển khai các nội dung, giải pháp thực hiện Chương trình Quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2020-2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh được ban hành tại Quyết định số 259/QĐ-UBND ngày 25/6/2020; Thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở phát thải khí nhà kính ngành Công Thương.
- Thực hiện chuyển đổi số trong ngành năng lượng: Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu nguồn điện, lưới điện và cơ sở dữ liệu năng lượng khác theo chuẩn được cập nhật đầy đủ, kịp thời, nhất quán đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước của Sở Công Thương và phù hợp với CSDL của Bộ, Ngành, địa phương liên quan.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ và khuyến khích phát triển việc sử dụng năng lượng sạch tại các khu, cụm công nghiệp, khu dân đô thị, dân cư, trường học, công sở…
- Hạn chế tối đa việc thành lập các CCN dưới 10ha; đồng thời rà soát các CCN đã có quyết định thành lập nhưng chậm, không triển khai thực hiện, các nhà đầu tư không có năng lực thực hiện dự án, theo đó tham mưu đề xuất thu hồi, lựa chọn các nhà đầu tư có năng lực thay thế thực hiện.
b. Công ty điện lực Bắc Ninh chủ trì:
- Chủ động rà soát tiến độ triển khai đầu tư xây dựng các công trình nguồn điện, lưới điện trong quy hoạch, kế hoạch phát triển điện lực. Hàng năm, xây dựng và thực hiện kế hoạch cung ứng điện hợp lý nhằm cung cấp điện an toàn, ổn định, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, của người dân trên địa bàn;
- Xây dựng và phát triển lưới điện thông minh, ứng dụng chuyển đổi số trong sản xuất, kinh doanh; tổ chức thực hiện các biện pháp (quản lý, kiểm tra, nghiên cứu ứng dụng giải pháp...) nhằm giảm tổn thất điện trong khâu truyền tải, phân phối và kinh doanh điện;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng, có hiệu quả, thực chất về sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả đến từng đối tượng, thành phần khách hàng sử dụng điện để nâng cao nhận thức và hành vi sử dụng điện của tổ chức, người dân và doanh nghiệp; Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 259/QĐ-UBND ngày 25/6/2020 của UBND tỉnh và Kế hoạch số 419/KH-UBND ngày 29/12/2023 của UBND tỉnh;
- Tăng cường tổ chức kiểm tra, bảo dưỡng kỹ thuật và đại tu lưới điện, bảo đảm cho hệ thống vận hành an toàn theo quy định; thường xuyên kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm quy định về an toàn điện, bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
c. Các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan:
- Tăng cường triển khai thực hiện việc tiết kiệm năng lượng trong các hoạt động, lĩnh vực được giao.Đẩy mạnh việc thông tin, tuyên truyền về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả đối với các cá nhân, tập thể liên quan đến lĩnh vực ngành.
- Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện tốt các nội dung, nhiệm vụ liên quan trong việc quản lý, bảo vệ mốc tuyết đường dây và TBA từ 110kv trở lên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
d. Các cơ sở dụng năng lượng trọng điểm:
Thực hiện nghiêm các quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Tăng cường việc đầu tư trang thiết bị, máy móc, công nghệ tiết kiệm năng lượng.
a. Sở Công Thương chủ trì:
- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến, các hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh để đáp ứng các tiêu chuẩn, quy định của thị trường xuất khẩu, đáp ứng các quy tắc xuất xứ để tận dụng có hiệu quả các FTA mà Việt Nam đã tham gia ký kết. Nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của doanh nghiệp phù hợp với các cam kết quốc tế;
- Thường xuyên cập nhật và cung cấp thông tin khi có sự thay đổi về chính sách thương mại, quy định nhập khẩu, các rào cản phi thuế quan, các biện pháp phòng vệ thương mại… nhất là tại các thị trường xuất, nhập khẩu chủ lực của tỉnh;
- Đổi mới tư duy, nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến xuất khẩu, đẩy nhanh quá trình đa dạng hóa thị trường thông qua việc triển khai thực hiện tốt các chương trình xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương; hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu;
- Tham mưu triển khai thực hiện tốt các chỉ thị, kế hoạch, chương trình, đề án nhằm thúc đẩy và phát triển xuất khẩu.
b. Cục Hải quan Bắc Ninh chủ trì:
- Tăng cường hướng dẫn các thủ tục, quy định của pháp luật trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, các nhân, tổ chức tham gia hoạt động xuất, nhập khẩu.
- Tổng hợp và cung cấp thông tin, báo cáo định kỳ theo quy định về các chỉ tiêu xuất, nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
c. Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan:
Thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ thể được giao tại Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 03/12/2018 về một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu; Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 14/2/2022 về xúc tiến xuất khẩu của tỉnh giai đoạn sau Covid-19 và các chương trình, kế hoạch khác có liên quan.
4. Về phát triển thị trường trong nước.
a. Sở Công Thương chủ trì:
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt định hướng phát triển thương mại tỉnh Bắc Ninh theo hướng văn minh, hiện đại theo tinh thần Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 11/4/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX và Kết luận số 359-KL/TU ngày 14/4/2022 của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XX về đẩy mạnh phát triển thương mại, dịch vụ tỉnh Bắc Ninh theo hướng văn minh hiện đại đến năm 2025;
- Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả định hướng phát triển thương mại; phương án phát triển hạ tầng thương mại theo Quy hoạch tỉnh. Trong đó, tăng cường các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư và sớm hình thành Chợ đầu mối nông sản Thuận Thành; Trung tâm hội chợ triển lãm; Trung tâm logistic mang tính chất quy mô lớn là điểm nhấn về hạ tầng và tạo động lực cho phát triển thương mại của tỉnh;
- Tổ chức thực hiện tốt Nghị định 60/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024 của Chính phủ, nâng cao năng lực quản lý, đa dạng hóa nguồn lực đầu tư nhằm xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh;
- Tập trung triển khai các hoạt động hỗ trợ kết nối nhằm đưa các sản phẩm của địa phương vào hệ thống phân phối, bán lẻ của các tập đoàn, doanh nghiệp lớn hoạt động trên địa bàn; đẩy mạnh các hoạt động kết nối giao thương với các tỉnh vùng đồng bằng Sông hồng và các tỉnh, thành phố trên cả nước nhằm khuyến khích tiêu thụ sản phẩm của nhau;
- Tham mưu xây dựng, ban hành và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình xúc tiến thương mại, hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu, thương mại điện tử… Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về thương mại điện tử, khuyến khích việc ứng dụng rộng rãi thương mại điện tử trong doanh nghiệp và cộng đồng.
b. Các Sở, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao quản lý:
- Chủ động nghiên cứu hình thành các mô hình kinh tế mới trên địa bàn như kinh tế chia sẻ, kinh tế đêm, kinh tế du lịch, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số… để kích cầu và nâng cao quy mô thị trường tiêu dùng.
c. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai việc đánh giá và công nhận hạ tầng thương mại theo hướng văn minh, hiện đại theo Quyết định số 414/QĐ-UBND ngày 03/10/2022 và thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao trong công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở hạ tầng thương mại trên địa bàn theo phân cấp;
- Quan tâm, bố trí kinh phí ngân sách địa phương cho phát triển cơ sở hạ tầng thương mại trên địa bàn theo quy định. Xúc tiến, thu hút đầu tư hình thành các Trung tâm thương mại, các cơ sở hạ tầng thương mại khác theo phân cấp quản lý trên địa bàn;
- Chỉ đạo các phòng, đơn vị trực thuộc phối hợp với Sở Công Thương thực hiện hiệu quả các chương trình, kế hoạch các nội dung hỗ trợ như: Xúc tiến thương mại, hỗ trợ phát triển thương mại điện tử…
d. Cục quản lý thị trường Bắc Ninh chủ trì:
Tăng cường phối hợp với các lực lượng chức năng, các Hiệp hội thực hiện hiệu quả công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là trong xử lý các vấn đề mới như kinh doanh trên các nền tảng số, thương mại điện tử... nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
5. Về Hội nhập kinh tế quốc tế
a. Sở Công Thương chủ trì:
- Chủ động nắm bắt cơ hội, nâng cao và đẩy mạnh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, khai thác có hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam là thành viên. Tăng cường các hoạt động giao thương, kết nối cung cầu hàng hóa, thúc đẩy liên kết giữa doanh nghiệp trong nước trên địa bàn tỉnh và doanh nghiệp FDI nhằm tranh thủ tối đa các điều kiện quốc tế thuận lợi, các nguồn lực hợp pháp bên ngoài để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh và bền vững, phù hợp với các định hướng và mục tiêu đã đề ra;
- Xây dựng và triển khai các chương trình tăng cường nhận thức của các cấp, các ngành và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp đối với công tác hội nhập kinh tế quốc tế;
- Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các Nghị quyết,chương trình, đề án, kế hoạch về hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn.
b. Các sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan:
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023-2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo Kế hoạch số 420/KH-UBND ngày 29/12/2023 của UBND tỉnh.
6. Về huy động nguồn lực thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương
6.1. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác đầu tư:
a. Sở Kế hoạch và đầu tư; Ban quản lý các Khu công nghiệp chủ trì:
Thu hút phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp xanh, hình thành trung tâm điện tử hàng đầu Việt Nam gắn với công nghệ thông minh, đẩy nhanh tiến độ các dự án công nghiệp lớn, có tác động lan tỏa để trở thành động lực chính cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh và của cả nước. Đa dạng hóa, đẩy mạnh phát triển các ngành sản xuất công nghệ cao, sản xuất bán dẫn, công nghệ thông tin, dược phẩm, y tế... nhằm nâng cao vị thế ngành công nghiệp tỉnh Bắc Ninh trong chuỗi giá trị toàn cầu.
b. Các sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan:
- Tăng cường thu hút, đa dạng hóa các nguồn lực tư nhân tham gia đầu tư vào các dự đầu tư hạ tầng công nghiệp, năng lượng, thương mại theo quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Chủ động cập nhật thông tin và kết nối, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn trong việc tiếp cận các hỗ trợ, ưu đãi của nhà nước trong ngành, lĩnh vực ưu tiên phù hợp với lợi thế, định hướng phát triển của tỉnh.
6.2. Phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số nhằm tạo bứt phát trong nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của ngành.
a. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì:
- Thu hút, đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu, hấp thụ, tiếp thu và làm chủ công nghệ tiên tiến, hiện đại, tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên như: Phát triển kinh tế xanh, kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, công nghiệp xanh, công nghiệp bán dẫn, công nghiệp chế biến, chế tạo, bảo quản, tự động hóa, logictis, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới,…. Triển khai thực hiện hiệu quả chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn đến năm 2030;
- Nghiên cứu, xây dựng và cụ thể hóa các cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Hỗ trợ, khuyến khích đầu tư của các thành phần kinh tế cho nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ vào sản xuất kinh doanh, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Đẩy mạnh hỗ trợ xác lập và thực thi quyền sở hữu trí tuệ cho doanh nghiệp và các sản phẩm chủ lực của tỉnh;
- Tư vấn, khuyến khích cải tiến, đổi mới, ứng dụng công nghệ thích hợp vào sản xuất tại các làng nghề, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ưu tiên hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp mũi nhọn, ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp hỗ trợ.
b. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì: Tham mưu triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 52-NQ/TU ngày 18/3/2022; Kế hoạch số 313/KH-UBND ngày 08/6/2022 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TU ngày 18/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chương trình chuyển đổi số tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Trong đó, tập trung đẩy mạnh phát triển hạ tầng và bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm thúc đẩy cho sự phát triển của thương mại điện tử.
c. Sở Công Thương chủ trì:
Hoàn thiện hệ thống thông tin ngành; tăng cường công tác tổng hợp, chia sẻ thông tin; nâng cao năng lực và nhận thức cho các bên liên quan về tái cơ cấu ngành Công Thương.
6.3. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao cho thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đổi mới mô hình tăng trưởng của ngành Công Thương:
a. Sở Lao động thương binh và Xã hội chủ trì:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm. Tham mưu triển khai thực hiệu quả nội dung hỗ trợ nhà giáo, học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và ngành công nghiệp bán dẫn phục vụ nền công nghiệp số trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2024-2030 theo nghị quyết số 05/2024/NQ-HĐND ngày 28/6/2024 của HĐND tỉnh và các chính sách hỗ trợ khác có liên quan;
- Rà soát, chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch, đổi mới chương trình đào tạo, đặc biệt đối với các ngành, nghề khuyến khích đào tạo của tỉnh. Đẩy mạnh liên kết, hợp tác để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nâng cao chất lượng, tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động.
b. Sở Công Thương chủ trì:
- Tăng cường triển khai thực hiện các chương trình đào tạo; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn về Công Thương cấp huyện; Thực hiện đào tạo nhân lực cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với các lĩnh vực ngành theo các chương trình, đề án, kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.
a. Sở Công Thương chủ trì:
- Rà soát và tham mưu ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về Công Thương thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện theo quy định hiện hành và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả;
- Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả các quy chế phối hợp về công tác quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực ngành giữa Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị liên quan.
b. Viện nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội tỉnh chủ trì:
- Nghiên cứu, đề xuất thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện chất lượng quản trị môi trường cấp tỉnh; thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các giải pháp nâng cao chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI);
- Phổ biến tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về sản xuất xanh hóa cho các nhóm đối tượng trong doanh nghiệp gồm: Chủ doanh nghiệp, đội ngũ quản lý, kỹ thuật, công nhân viên… Tổ chức các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm kỹ thuật và quản trị doanh nghiệp theo hướng xanh hóa.
c. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Chủ động triển khai thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước theo phân cấp và các nội dung nhiệm vụ khác theo các quy chế phối hợp về công tác quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực Công Thương trên địa bàn.
8. Về công tác bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
a. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì:
- Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; nâng cao chất lượng dự báo, chủ động ứng phó giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và tác động của biến đổi khí hậu bằng các giải pháp quyết liệt để thực hiện quyết tâm chính trị xây dựng “Bắc Ninh hành động vì môi trường sạch”. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường thông qua đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường. Khuyến khích cá nhân, tổ chức, các thành phần kinh tế tham gia các dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải và các dịch vụ khác để bảo vệ môi trường.
b. Sở Công Thương chủ trì:
Nghiên cứu, đề xuất phương án, giải quyết tồn tại của những CCN đang hoạt động nhưng chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung; Triển khai thực hiện có hiệu quả việc kiểm kê khí nhà kính, giải pháp công nghệ sử dụng tiết kiệm năng lượng cho doanh nghiệp; Tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, đề án, các nhiệm vụ, giải pháp nhằm phát triển công nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công Thương.
d. Các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan:
- Khuyến khích và ưu tiên các dự án công nghiệp sử dụng công nghệ thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng. Thực hiện tốt việc cải thiện công nghệ nhằm giảm thiểu rác thải, nâng cao vòng tuần hoàn của nguyên vật liệu….
1. Giao Sở Công Thương là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung Kế hoạch nhằm đạt mục tiêu tái cơ cấu đã đề ra; Định kỳ trước ngày 15/12 hàng năm, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương. Tham mưu đề xuất sửa đổi, bổ sung nội dung Kế hoạch khi cần thiết.
2. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan: Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao trong kế hoạch. Định kỳ trước ngày 30/11 hàng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
(Kèm theo Kế hoạch số 493/KH-UBND ngày 25/11/2024 của UBND tỉnh Bắc
Ninh)
TT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian trình |
Cấp phê duyệt |
1 |
Kế hoạch thực hiện phương án phát triển CCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021-2030 |
Sở Công thương |
Các Sở, ngành, địa phương |
2024-2025 |
UBND tỉnh |
2 |
Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh |
Sở Công thương |
Các Sở, ngành, địa phương |
2024-2025 |
UBND tỉnh |
3 |
Quy định về phân cấp quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh |
Sở Công thương |
Các Sở, ngành, địa phương |
2025-2026 |
UBND tỉnh |
4 |
Kế hoạch phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030 |
Sở Công thương |
Các Sở, ngành, địa phương |
2025-2026 |
UBND tỉnh |
5 |
Quyết định ban hành quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khái tác chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh |
Sở Công thương |
Các Sở, ngành, địa phương |
2025-2026 |
UBND tỉnh |
6 |
Chương trình khuyến công tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2026 - 2030 |
Sở Công thương |
Các Sở, ngành, địa phương |
2025-2026 |
UBND tỉnh |
7 |
Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2026-2030 |
Sở Công thương |
Các Sở, ngành, địa phương |
2025-2026 |
UBND tỉnh |
8 |
Chương trình phát triển Công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2026-2030 |
Sở Công thương |
Các Sở, ngành, địa phương |
2025-2026 |
UBND tỉnh |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN
TRỌNG ĐIỂM ƯU TIÊN THU HÚT ĐẦU TƯ VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 493/KH-UBND ngày 25/11/2024 của UBND tỉnh Bắc
Ninh)
STT |
Tên dự án, đề án |
Quy mô |
Địa điểm |
Cơ quan chủ trì |
Ghi chú |
I |
CÔNG NGHIỆP |
|
|
|
|
1 |
Khu công nghiệp Thuận Thành III - phân khu C |
Khoảng 200 ha |
|
Ban QLCKCN |
|
2 |
Khu công nghiệp An Việt - Quế Võ 6 |
Khoảng 80 ha |
|
Ban QLCKCN |
|
3 |
Đề xuất nghiên cứu bổ sung vào quy hoạch để thành lập các khu công nghiệp trong trường hợp đáp ứng được các điều kiện |
1805 ha |
|
Ban QLCKCN |
|
3.1 |
Khu công nghiệp Quế Võ mở rộng 2 |
Khoảng 150 ha |
Thị xã Quế Võ |
|
|
3.2 |
Khu công nghiệp Gia Bình 1 |
Khoảng 250 ha |
Huyện Gia Bình |
|
|
3.3 |
Khu công nghiệp Lương Tài 1 |
Khoảng 245 ha |
Huyện Lương Tài |
|
|
3.4 |
Khu công nghiệp Lương Tài 2 |
Khoảng 495 ha |
Huyện Lương Tài |
|
|
3.5 |
Khu công nghiệp - Đô thị và Dịch vụ Lương Tài |
Khoảng 665 ha |
Huyện Lương Tài |
|
|
4 |
Cụm công nghiệp Nghĩa Đạo |
Khoảng 75 ha |
Xã Nghĩa Đạo, thị xã Thuận Thành |
Sở Công thương, UBND thị xã Thuận Thành |
|
5 |
Cụm công nghiệp Lạc Vệ |
Khoảng 45 ha |
xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du |
Sở Công thương, UBND huyện Tiên Du |
|
6 |
Cụm công nghiệp Tam Đa - Dũng Liệt Khu số 1 |
Khoảng 75 ha |
Xã Tam Đa, xã Dũng Liệt, huyện Yên Phong |
Sở Công thương, UBND huyện Yên Phong |
|
7 |
Cụm công nghiệp Tam Đa - Dũng Liệt Khu số 2 |
Khoảng 50 ha |
Xã Tam Đa, xã Dũng Liệt, huyện Yên Phong |
Sở Công thương, UBND huyện Yên Phong |
|
8 |
Cụm công nghiệp Quế Tân |
Khoảng 45 ha |
Phường Quế Tân, thị xã Quế Võ |
Sở Công thương, UBND thị xã Quế Võ |
|
9 |
Cụm công nghiệp Xuân Lai - Đông Cứu |
Khoảng 45 ha |
Xã Xuân Lai, xã Đông Cứu, huyện Gia Bình |
Sở Công thương, UBND huyện Gia Bình |
|
10 |
Cụm công nghiệp Song Giang - Giang Sơn |
Khoảng 75 ha |
Xã Song Giang, xã Giang Sơn, huyện Gia Bình |
Sở Công thương, UBND huyện Gia Bình |
|
11 |
Cụm công nghiệp Phù Lãng |
Khoảng 75 ha |
Xã Phù Lãng, thị xã Quế Võ |
Sở Công thương, UBND thị xã Quế Võ |
|
II |
THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ |
|
|
|
|
1 |
Trung tâm hội chợ triển lãm tỉnh |
Cấp tỉnh |
Thành phố Bắc Ninh |
Sở Công thương |
|
2 |
Chợ đầu mối Thuận Thành |
Hạng 1 |
Thị xã Thuận Thành |
Sở Công thương |
|
3 |
Chợ Khắc Niệm |
Hạng 1 |
Thành phố Bắc Ninh |
Sở Công thương |
|
4 |
Phát triển mới các TTTM tại các địa bàn |
15 Trung tâm |
Thành phố Bắc Ninh (04); Thành phố Từ Sơn (01); Thị xã Thuận Thành (01); Huyện Yên Phong (03); Thị xã Quế Võ (02); Huyện Tiên Du (03); Huyện Lương Tài (01) |
Sở Công thương, UBND các Huyện, Thị xã, Thành phố |
|
5 |
Xây dựng mới các Trung tâm Logictics |
05 Trung tâm cấp tỉnh |
Trung tâm Logistics tại phường Phong Khê; Trung tâm Logistics tại xã Tam Đa và Trung tâm Logistics tại Khu công nghiệp Yên Phong II; Trung tâm Logistics tại xã Đức Long; Trung tâm Logistics - ICD tại Khu công nghiệp Tiên Sơn; Trung tâm Logistics - ICD tại xã Thái Bảo và xã Vạn Ninh |
Sở Công thương, UBND các Huyện, Thị xã, Thành phố |
|
III |
NĂNG LƯỢNG |
|
|
|
|
1 |
Nguồn điện |
|
|
|
|
1.1 |
Điện mặt trời |
79 MW |
|
Sở Công thương và các đơn vị liên quan |
|
1.2 |
Điện rác |
37 MW |
|
Sở Công Thương/Sở Kế hoạch và Đầu tư/Chủ đầu tư các nhà máy điện rác theo Quy hoạch |
|
2 |
Lưới điện phân phối từ 110kv trở lên xây dựng mới |
|
|
Sở Công Thương/Sở Kế hoạch và Đầu tư/Tổng công ty truyền tải điện quốc gia; Tổng công ty điện lực miền bắc và các đơn vị liên quan |
|
2.1 |
Trạm 500kV Bắc Ninh |
1800 MVA |
|
|
|
2.2 |
Các trạm 220kv |
9x250 MVA |
|
|
|
2.3 |
Các trạm 110kv |
52x63 MVA |
|
|
|
2.4 |
Hệ thống đường dây 500kv |
43 km |
|
|
|
2.5 |
Hệ thống đường dây 220kv |
46 km |
|
|
|
2.6 |
Hệ thống đường dây 110kv |
310 km |
|
|
|
3 |
Kho xăng dầu, kho khí |
|
|
Sở Công thương |
|
3.1 |
Kho xăng dầu |
04 kho |
Thị xã Quế Võ, Thị xã Thuận Thành, huyện Tiên Du, huyện Lương Tài, huyện Gia Bình |
|
|
3.2 |
Kho khí |
01 kho |
Huyện Tiên Du |
|
|
IV |
KHÁC |
|
|
|
|
1 |
Khu công nghệ thông tin tập trung |
262 ha |
Huyện Tiên Du và thành phố Bắc Ninh |
Sở Thông tin và Truyền thông; Ban quản lý CKCN |
|