Kế hoạch 3887/KH-UBND năm 2025 thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu | 3887/KH-UBND |
Ngày ban hành | 16/04/2025 |
Ngày có hiệu lực | 16/04/2025 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký | Nguyễn Ngọc Phúc |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3887/KH-UBND |
Lâm Đồng, ngày 16 tháng 4 năm 2025 |
Thực hiện Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 29/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định số 208/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ); Văn bản số 2146/BNN-LN ngày 03/5/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường) về việc triển khai Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Đề án) trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; với một số nội dung như sau:
1. Mục đích
- Nhằm cụ thể hóa các quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp của Đề án; xác định các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan để tổ chức triển khai thực hiện Đề án; phù hợp với tình hình thực tế tại tỉnh Lâm Đồng.
- Xác định cụ thể nội dung công việc và trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Đề án; huy động các nguồn lực của toàn xã hội, sự tham gia tích cực của các tổ chức, cá nhân trong việc phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng; từng bước đưa kinh tế lâm nghiệp trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của tỉnh; góp phần tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập, ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân sống gần rừng, đặc biệt là các hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ kinh nghèo.
2. Yêu cầu
- Bám sát mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể của Đề án; xác định cụ thể các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành, sản phẩm dự kiến và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai Quyết định số 208/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm sự phối hợp thực hiện giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan hiệu quả, đúng tiến độ theo kế hoạch và kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, phát sinh.
- Phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; phát huy tiềm năng, thế mạnh và giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng trên cơ sở quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng; phát huy giá trị tổng hợp của hệ sinh thái rừng trên cùng một đơn vị diện tích; khai thác giá trị của hệ sinh thái rừng gắn với tạo việc làm, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống cho đồng bào các dân tộc thiểu số, người dân ở khu vực có rừng và người làm nghề rừng; bảo tồn, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống, tri thức bản địa của cộng đồng các dân tộc thiểu số, góp phần giải quyết các vấn đề về xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chủ động, tích cực triển khai kế hoạch theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.
1. Mục tiêu chung
Phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng; tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số, người dân miền núi, người làm nghề rừng và người dân sống gần rừng; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, lịch sử truyền thống, danh lam thắng cảnh và tri thức bản địa của cộng đồng địa phương; góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phát triển bền vững nguồn cung nguyên liệu gỗ thông qua việc tổ chức thâm canh, mở rộng diện tích trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang kinh doanh gỗ lớn để đảm bảo chủ động cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến gỗ; góp phần nâng cao năng suất, giá trị của rừng trồng và giá trị gia tăng của ngành chế biến gỗ. Phấn đấu sản lượng gỗ nguyên liệu khai thác từ rừng trồng đến 2026 bình quân mỗi năm lấy ra từ hình thức khai thác trắng và tỉa thưa nuôi dưỡng có tận dụng sản phẩm trung gian khoảng 30.000-35.000 m3/năm, giai đoạn 2026-2030 bình quân khai thác trên 35.000-40.000 m3/năm; 100% gỗ và sản phẩm gỗ có sử dụng nguồn nguyên liệu gỗ hợp pháp, đáp ứng yêu cầu của thị trường xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Duy trì và mở rộng diện tích rừng trồng thuộc đối tượng rừng sản xuất được cấp chứng chỉ rừng FSC do các Tổ chức quốc tế công nhận đến các công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp.
- Bảo tồn, phát triển và sử dụng hiệu quả lợi ích kinh tế gắn với bảo vệ môi trường và an sinh xã hội đối với sản phẩm dược liệu, lâm sản ngoài gỗ theo hướng phù hợp với các chương trình đề án, dự án chung của Chính phủ chỉ đạo; hình thành các chuỗi giá trị sản phẩm đầu ra chất lượng cao gắn với phát triển thương hiệu có giá tăng gấp 1,5 lần so với năm 2020 vào năm 2030 và tăng gấp 2,0 lần vào năm 2050; giá trị xuất khẩu chiếm tỷ trọng từ 10 - 15% vào năm 2030 và 25% vào năm 2050 trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu lâm sản.
- Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm, ngư kết hợp hiệu quả, bền vững trên cơ sở khai thác tiềm năng, lợi thế của từng khu vực trong tỉnh gắn với phát huy có hiệu quả tri thức bản địa nhằm nâng cao giá trị gia tăng từ rừng, tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ; đến năm 2030 giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích canh tác được gia tăng từ 25% trở lên ngoài giá trị gỗ rừng trồng.
- Phát triển dịch vụ môi trường rừng trên cơ sở các quy định của Nhà nước và điều kiện thực tế của tỉnh; đồng thời quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn từ dịch vụ môi trường rừng đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật; triển khai hiệu quả dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng và giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh trên địa bàn theo quy định; tổng thu tiền dịch vụ môi trường rừng tăng bình quân khoảng 01%/năm.
- Phát triển các hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bền vững, có tiềm năng du lịch trên địa bàn các huyện, thành phố. Phát huy tiềm năng, lợi thế, khai thác các giá trị về tài nguyên thiên nhiên, truyền thống văn hóa, tri thức bản địa; mở rộng các loại hình du lịch, quan tâm phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn gắn với các sản phẩm du lịch văn hóa, lịch sử và tri thức bản địa của cộng đồng địa phương. Bảo tồn, phát huy các giá trị bản sắc văn hóa, phát huy giá trị tài nguyên du lịch và cảnh quan thiên nhiên, môi trường du lịch, nâng cao trình độ dân trí, góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm cho người lao động, thu hút khách du lịch. Xây dựng thương hiệu du lịch cộng đồng thông qua hình thành và phát triển các điểm du lịch cộng đồng. Phát triển du lịch cộng đồng trở thành sản phẩm du lịch đặc thù chuyên đề là thế mạnh nổi trội và đặc trưng riêng của Lâm Đồng. Phấn đấu đến 2030 khách du lịch đạt 17 triệu lượt khách; trong đó, khách lưu trú đạt 12 triệu lượt khách. Doanh thu đạt trên 21.000 tỷ đồng, mức tăng trưởng bình quân đạt 8-10%/năm. Tổng số lao động trực tiếp đạt 35.000 lao động.
- Nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng; duy trì ổn định diện tích rừng đặc dụng với diện tích 84.224 ha[1]; triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động của Chính phủ về bảo tồn các loài động vật rừng nguy cấp, quý hiếm tại Việt Nam và tại địa phương.
- Thu hút lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực lâm nghiệp là người dân tộc thiểu số sống ở khu vực có rừng đến năm 2030 chiếm trên 50%; tỷ lệ lao động trong lĩnh vực lâm nghiệp được đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật đạt từ 45% trở lên vào năm 2030 và 75% vào năm 2050. Nâng cao đời sống của người dân tham gia các hoạt động sản xuất lâm nghiệp đến đấu đến năm 2030 tăng gấp 1,7 lần và đến năm 2050 tăng gấp 2,5 lần so với mức thu nhập tại thời điểm năm 2026.
- Đến năm 2030, 100% diện tích rừng của các chủ rừng là tổ chức được quản lý rừng bền vững; độ che phủ rừng tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030 đạt khoảng 55%.
1. Phát triển nguồn nguyên liệu gỗ hợp pháp và nâng cao giá trị cho ngành chế biến gỗ
- Ổn định vùng rừng nguyên liệu tập trung khoảng 77.000 ha, chiếm tỷ lệ 25% tổng diện tích đất rừng sản xuất; hàng năm phấn đấu trồng khoảng 400 ha rừng trồng tập trung, trong đó rừng trồng sau khai thác trắng chiếm khoảng 60% diện tích và khoảng 25.000 - 30.000 cây phân tán, trong đó diện tích rừng trồng gỗ lớn thuộc đối tượng rừng sản xuất chiếm 90% diện tích rừng trồng hàng năm.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3887/KH-UBND |
Lâm Đồng, ngày 16 tháng 4 năm 2025 |
Thực hiện Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 29/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định số 208/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ); Văn bản số 2146/BNN-LN ngày 03/5/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường) về việc triển khai Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Đề án) trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; với một số nội dung như sau:
1. Mục đích
- Nhằm cụ thể hóa các quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp của Đề án; xác định các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan để tổ chức triển khai thực hiện Đề án; phù hợp với tình hình thực tế tại tỉnh Lâm Đồng.
- Xác định cụ thể nội dung công việc và trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Đề án; huy động các nguồn lực của toàn xã hội, sự tham gia tích cực của các tổ chức, cá nhân trong việc phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng; từng bước đưa kinh tế lâm nghiệp trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của tỉnh; góp phần tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập, ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân sống gần rừng, đặc biệt là các hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ kinh nghèo.
2. Yêu cầu
- Bám sát mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể của Đề án; xác định cụ thể các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành, sản phẩm dự kiến và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai Quyết định số 208/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm sự phối hợp thực hiện giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan hiệu quả, đúng tiến độ theo kế hoạch và kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, phát sinh.
- Phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; phát huy tiềm năng, thế mạnh và giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng trên cơ sở quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng; phát huy giá trị tổng hợp của hệ sinh thái rừng trên cùng một đơn vị diện tích; khai thác giá trị của hệ sinh thái rừng gắn với tạo việc làm, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống cho đồng bào các dân tộc thiểu số, người dân ở khu vực có rừng và người làm nghề rừng; bảo tồn, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống, tri thức bản địa của cộng đồng các dân tộc thiểu số, góp phần giải quyết các vấn đề về xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chủ động, tích cực triển khai kế hoạch theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.
1. Mục tiêu chung
Phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng; tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số, người dân miền núi, người làm nghề rừng và người dân sống gần rừng; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, lịch sử truyền thống, danh lam thắng cảnh và tri thức bản địa của cộng đồng địa phương; góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phát triển bền vững nguồn cung nguyên liệu gỗ thông qua việc tổ chức thâm canh, mở rộng diện tích trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang kinh doanh gỗ lớn để đảm bảo chủ động cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến gỗ; góp phần nâng cao năng suất, giá trị của rừng trồng và giá trị gia tăng của ngành chế biến gỗ. Phấn đấu sản lượng gỗ nguyên liệu khai thác từ rừng trồng đến 2026 bình quân mỗi năm lấy ra từ hình thức khai thác trắng và tỉa thưa nuôi dưỡng có tận dụng sản phẩm trung gian khoảng 30.000-35.000 m3/năm, giai đoạn 2026-2030 bình quân khai thác trên 35.000-40.000 m3/năm; 100% gỗ và sản phẩm gỗ có sử dụng nguồn nguyên liệu gỗ hợp pháp, đáp ứng yêu cầu của thị trường xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Duy trì và mở rộng diện tích rừng trồng thuộc đối tượng rừng sản xuất được cấp chứng chỉ rừng FSC do các Tổ chức quốc tế công nhận đến các công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp.
- Bảo tồn, phát triển và sử dụng hiệu quả lợi ích kinh tế gắn với bảo vệ môi trường và an sinh xã hội đối với sản phẩm dược liệu, lâm sản ngoài gỗ theo hướng phù hợp với các chương trình đề án, dự án chung của Chính phủ chỉ đạo; hình thành các chuỗi giá trị sản phẩm đầu ra chất lượng cao gắn với phát triển thương hiệu có giá tăng gấp 1,5 lần so với năm 2020 vào năm 2030 và tăng gấp 2,0 lần vào năm 2050; giá trị xuất khẩu chiếm tỷ trọng từ 10 - 15% vào năm 2030 và 25% vào năm 2050 trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu lâm sản.
- Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm, ngư kết hợp hiệu quả, bền vững trên cơ sở khai thác tiềm năng, lợi thế của từng khu vực trong tỉnh gắn với phát huy có hiệu quả tri thức bản địa nhằm nâng cao giá trị gia tăng từ rừng, tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ; đến năm 2030 giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích canh tác được gia tăng từ 25% trở lên ngoài giá trị gỗ rừng trồng.
- Phát triển dịch vụ môi trường rừng trên cơ sở các quy định của Nhà nước và điều kiện thực tế của tỉnh; đồng thời quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn từ dịch vụ môi trường rừng đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật; triển khai hiệu quả dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng và giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh trên địa bàn theo quy định; tổng thu tiền dịch vụ môi trường rừng tăng bình quân khoảng 01%/năm.
- Phát triển các hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bền vững, có tiềm năng du lịch trên địa bàn các huyện, thành phố. Phát huy tiềm năng, lợi thế, khai thác các giá trị về tài nguyên thiên nhiên, truyền thống văn hóa, tri thức bản địa; mở rộng các loại hình du lịch, quan tâm phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn gắn với các sản phẩm du lịch văn hóa, lịch sử và tri thức bản địa của cộng đồng địa phương. Bảo tồn, phát huy các giá trị bản sắc văn hóa, phát huy giá trị tài nguyên du lịch và cảnh quan thiên nhiên, môi trường du lịch, nâng cao trình độ dân trí, góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm cho người lao động, thu hút khách du lịch. Xây dựng thương hiệu du lịch cộng đồng thông qua hình thành và phát triển các điểm du lịch cộng đồng. Phát triển du lịch cộng đồng trở thành sản phẩm du lịch đặc thù chuyên đề là thế mạnh nổi trội và đặc trưng riêng của Lâm Đồng. Phấn đấu đến 2030 khách du lịch đạt 17 triệu lượt khách; trong đó, khách lưu trú đạt 12 triệu lượt khách. Doanh thu đạt trên 21.000 tỷ đồng, mức tăng trưởng bình quân đạt 8-10%/năm. Tổng số lao động trực tiếp đạt 35.000 lao động.
- Nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng; duy trì ổn định diện tích rừng đặc dụng với diện tích 84.224 ha[1]; triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động của Chính phủ về bảo tồn các loài động vật rừng nguy cấp, quý hiếm tại Việt Nam và tại địa phương.
- Thu hút lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực lâm nghiệp là người dân tộc thiểu số sống ở khu vực có rừng đến năm 2030 chiếm trên 50%; tỷ lệ lao động trong lĩnh vực lâm nghiệp được đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật đạt từ 45% trở lên vào năm 2030 và 75% vào năm 2050. Nâng cao đời sống của người dân tham gia các hoạt động sản xuất lâm nghiệp đến đấu đến năm 2030 tăng gấp 1,7 lần và đến năm 2050 tăng gấp 2,5 lần so với mức thu nhập tại thời điểm năm 2026.
- Đến năm 2030, 100% diện tích rừng của các chủ rừng là tổ chức được quản lý rừng bền vững; độ che phủ rừng tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030 đạt khoảng 55%.
1. Phát triển nguồn nguyên liệu gỗ hợp pháp và nâng cao giá trị cho ngành chế biến gỗ
- Ổn định vùng rừng nguyên liệu tập trung khoảng 77.000 ha, chiếm tỷ lệ 25% tổng diện tích đất rừng sản xuất; hàng năm phấn đấu trồng khoảng 400 ha rừng trồng tập trung, trong đó rừng trồng sau khai thác trắng chiếm khoảng 60% diện tích và khoảng 25.000 - 30.000 cây phân tán, trong đó diện tích rừng trồng gỗ lớn thuộc đối tượng rừng sản xuất chiếm 90% diện tích rừng trồng hàng năm.
- Từng bước tăng tỷ trọng nguồn cung nguyên liệu gỗ hợp pháp từ rừng trồng của địa phương cho ngành chế biến gỗ và lâm sản; duy trì diện tích gỗ rừng trồng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững, chứng chỉ FSC khoảng 5.854 ha; phấn đấu đến năm 2050 diện tích được cấp chứng chỉ FSC do các Tổ chức quốc tế công nhận đến các công ty lâm nghiệp; đến năm 2030 đạt 14 m3/ha/năm, sản lượng gỗ khai thác bình quân đạt trên 35.000 - 40.000 m3/năm, trong đó 50% sản lượng gỗ khai thác rừng trồng được đưa vào chế biến sâu phục vụ xuất khẩu.
2. Phát triển lâm sản ngoài gỗ, dược liệu
- Thực hiện khoanh vùng bảo vệ các loại cây thuốc quý, hiếm, nằm trong danh mục cần bảo vệ trong vùng rừng đặc dụng, Vườn quốc gia; bảo tồn và trồng bổ sung khoảng 20 loại dược liệu tại 07 vùng sinh thái với quy mô 7.500 ha. Bảo tồn ngoại vi khoảng 08 giống dược liệu làm vật liệu phục vụ cho công tác chọn giống, trồng bổ sung tại các khu vực bảo tồn và kinh doanh giống thương mại, quy mô khoảng 03 ha. Đến năm 2030, phát triển khoảng trên 2.500 ha dược liệu trồng dưới tán rừng với sản lượng khoảng 40.000 tấn; đến năm 2050 diện tích trồng dược liệu dưới tán rừng đạt khoảng 5.000 ha. Hình thức trồng dưới tán và trồng xen kẽ tại các quỹ đất trống nhỏ lẻ, manh mún trong rừng, chân đồi, ven sông suối thuộc quỹ đất lâm nghiệp của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn toàn tỉnh; với các loài chính là: Sâm Ngọc Linh, Đinh lăng, Chè dây, Trà hoa vàng, Hà thủ ô đỏ, Thông đỏ, Hoàng liên ô rô, Đảng sâm, Lan kim tuyến, Sâm Langbiang, Thanh mai, Thiên niên kiện, Sâm cau, Sâm bố chính, Xáo tam phân, Sa nhân, Sói rừng ...
- Thực hiện khai thác nhựa Thông ba lá đến năm 2026 đạt khoảng 450 ha; đến năm 2030, diện tích khai thác nhựa Thông ba lá trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 4.000 ha; đến năm 2050 diện tích khai thác nhựa Thông ba lá đạt khoảng 30.000 ha; tập trung tại các huyện: Đức Trọng, Đơn Dương, Lâm Hà, Đam Rông, Di Linh, Bảo Lâm.
- Đẩy mạnh kêu gọi, thu hút các doanh nghiệp vào đầu tư xây dựng ít nhất 01 nhà máy chế biến nhựa Thông ba lá (theo công nghệ Nhật Bản); xây dựng ít nhất 02 nhà máy chế biến dược liệu (theo công nghệ Trung Quốc) tập trung theo chuỗi giá trị đáp ứng tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường nằm trên địa bàn một trong 03 huyện trên địa bàn tỉnh, gồm: Đức Trọng, Di Linh, Bảo Lâm; đa dạng hóa sản phẩm.
- Hợp tác, liên kết với các đơn vị nghiên cứu khoa học chuyên sâu về lĩnh vực cây dược liệu, nông nghiệp như: Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, Viện nghiên cứu Dược liệu...; chọn lọc, tạo các giống, loài cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu có năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống chịu, kháng sâu, bệnh hại; phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên của địa phương. Hợp tác, liên kết với Công ty Cổ phần công nghiệp hóa chất Arakawa (Nhật Bản), Công ty Cổ phần thương mại Meiwa (Nhật Bản) và các đơn vị có chuyên môn cao để khảo nghiệm, thí điểm trích nhựa Thông an toàn, năng suất cao, thân thiện với môi trường, phát triển bền vững; làm cơ sở nhân rộng mô hình, hướng tới xuất khẩu các sản phẩm sang thị trường Châu Âu, Bắc Mỹ...; Tài liệu hóa, xây dựng quy trình, hướng dẫn kỹ thuật phổ biến và nhân rộng các mô hình thành công, hiệu quả để áp dụng trên địa bàn toàn tỉnh.
- Phối hợp các địa phương trong vùng Tây Nguyên, Nam Trung Bộ để hình thành vùng sản xuất nguyên liệu lâm sản ngoài gỗ, dược liệu tập trung; ưu tiên một số loài cây hiện có diện tích lớn, giá trị kinh tế cao trên đất lâm nghiệp; triển khai thực hiện việc cấp mã số vùng trồng cho các vùng nguyên liệu đối với diện tích đủ điều kiện để đảm bảo truy xuất nguồn gốc theo quy định.
- Nghiên cứu, khảo nghiệm, chọn lọc, tạo, công bố, lưu hành các giống, loài cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu có năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh hại; phù hợp với đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của từng vùng; xây dựng, hoàn thiện hướng dẫn kỹ thuật sản xuất giống, canh tác, chế biến các loài cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu dưới tán rừng, đáp ứng tiêu chuẩn nguyên liệu cho sản xuất gắn với phát triển rừng bền vững và bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng.
- Từng bước hình thành các vùng sản xuất nguyên liệu lâm sản ngoài gỗ, dược liệu tập trung phù hợp điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, thích hợp với yêu cầu sinh thái của mỗi loài; trong đó, ưu tiên một số loài cây hiện có diện tích lớn, giá trị kinh tế cao trên đất lâm nghiệp hoặc dưới tán rừng trên địa bàn toàn tỉnh; khai thác lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn các huyện, thành phố.
- Xây dựng thương hiệu, phát triển sản phẩm ngành nghề thủ công mỹ nghệ gắn với nguyên liệu từ rừng, xây dựng các sản phẩm OCOP về dược liệu, sản phẩm phù hợp với nét đặc trưng về bản sắc văn hóa dân tộc của đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Phát triển các hình thức nông, lâm, ngư kết hợp
- Xây dựng các mô hình phát triển kinh tế nông, lâm, ngư kết hợp như: mô hình vườn rừng, trại rừng; nuôi trồng, phát triển cây đa mục đích, chăn nuôi, thủy sản dưới tán rừng... để chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức, tài liệu hóa, xây dựng quy trình, hướng dẫn kỹ thuật phổ biến và nhân rộng các mô hình thành công, hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
- Tổng kết, đánh giá, các mô hình phát triển kinh tế nông, lâm kết hợp như: mô hình vườn rừng, trại rừng; nuôi trồng, phát triển cây dược liệu, cây đa mục đích, chăn nuôi dưới tán rừng... để chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức, tài liệu hóa, xây dựng quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật phổ biến và nhân rộng các mô hình thành công, hiệu quả.
- Tăng cường thực hiện hợp tác, liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng bền vững, hiệu quả; phát huy trách nhiệm và khuyến khích sự tham gia quản lý rừng và chia sẻ lợi ích của cộng đồng, bảo đảm hài hòa quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
- Lựa chọn các loài cây trồng, vật nuôi có giá trị cao, đa mục đích phù hợp với điều kiện địa phương và nhu cầu, thị hiếu của thị trường. Áp dụng các biện pháp canh tác và quản lý chất lượng hiệu quả cây trồng, vật nuôi, thủy sản... kết hợp dưới tán rừng; sản xuất và thương mại các sản phẩm nông, lâm, thủy sản không gây mất rừng và ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên và đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng.
4. Phát triển dịch vụ môi trường rừng
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy định của pháp luật; hằng năm tiến hành rà soát, phê duyệt bổ sung đầy đủ, kịp thời các đối tượng có sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 63 Luật Lâm nghiệp năm 2017; tổng thu tiền dịch vụ môi trường rừng đến năm 2026, tăng khoảng 05% so với năm 2020.
- Tổ chức điều tra, rà soát cập nhật các lưu vực có cung ứng dịch vụ môi trường rừng và xác định các đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng; tiến hành chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho các chủ rừng được quy định tại khoản 1 Điều 63 Luật Lâm nghiệp năm 2017 đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.
- Tăng cường quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh nhằm tăng nguồn thu, khuyến khích chủ rừng, hộ gia đình nhận khoán tích cực tham gia công tác quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng; đảm bảo chia sẻ công bằng lợi ích với cộng đồng người dân địa phương.
- Phát huy tối đa các dịch vụ lâm nghiệp, dịch vụ môi trường rừng để tạo nguồn thu; đẩy mạnh các nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng, khai thác các tiềm năng, các dịch vụ mới để tăng nguồn thu, đặc biệt là dịch vụ du lịch sinh thái, dịch vụ về hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng.
- Tăng cường phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường và các sở, ban, ngành để kết nối hỗ trợ mở rộng nguồn thu dịch vụ môi trường rừng từ dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng trên địa bàn tỉnh.
5. Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
- Tạo lập môi trường, điều kiện, cơ sở pháp lý ổn định và thuận lợi cho việc tăng cường hợp tác giữa chủ rừng với cộng đồng địa phương, khuyến khích cộng đồng tham gia vào quá trình lập kế hoạch, quản lý du lịch, cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch; phát triển du lịch cộng đồng theo hướng bền vững, đáp ứng nhu cầu du khách; ưu tiên phát triển sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe và làm đẹp...; tăng cường kêu gọi đầu tư từng bước hình thành hệ thống khu, điểm du lịch cộng đồng có sự liên kết theo chuỗi các sản phẩm liên ngành, liên kết vùng và quốc gia.
- Phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch đặc trưng, đặc sắc gắn với giá trị cảnh quan thiên nhiên tại các khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ, rừng sản xuất tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển các mô hình du lịch sinh thái gắn với các loại hình du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch cộng đồng đối với đồng bào dân tộc, người dân miền núi và người dân sống trong và gần rừng.
- Khuyến khích doanh nghiệp, người dân đầu tư phát triển du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng dưới tán rừng trên địa bàn toàn tỉnh theo phương án quản lý rừng bền vững và đề án du lịch sinh thái được duyệt. Thực hiện liên kết giữa người dân và doanh nghiệp trong đầu tư, quản lý và khai thác các sản phẩm du lịch cộng đồng.
- Hướng dẫn các chủ rừng xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; đánh giá tác động, có các biện pháp kiểm soát chặt chẽ, giảm thiểu những tác động tiêu cực của hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí đối với công tác quản lý rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng và phát triển kinh tế - xã hội. Nghiên cứu việc thúc đẩy, hỗ trợ các chủ rừng thực hiện phương thức tự tổ chức các hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo quy định.
- Phát triển chiến lược quảng bá, tiếp thị, các kênh truyền thông giới thiệu và phản hồi về các hoạt động du lịch sinh thái, du lịch nông thôn; sử dụng mạng xã hội và trang thông tin điện tử và tổ chức các sự kiện (hội thảo, hội nghị, hội chợ, triển lãm ảnh...) để đưa thông tin đến du khách trong nước và quốc tế.
- Thu hút các nguồn lực trong xã hội tham gia phát triển bền vững du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các hệ sinh thái rừng; hỗ trợ tạo việc làm, nâng cao sinh kế thông qua việc sử dụng lao động địa phương; trong đó, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có tổ chức hoạt động du lịch tại các khu vực, vùng liền kề hoặc các vùng giáp ranh với các đơn vị tổ chức các khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các hệ sinh thái rừng.
(Chi tiết theo danh mục nhiệm vụ tại Phụ lục đính kèm)
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách hiện hành; Luật Lâm nghiệp năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Lâm nghiệp; Luật Du lịch ngày 19/6/2017; nghiên cứu, xây dựng, triển khai cơ chế chính sách đầu tư trong lâm nghiệp theo Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24/5/2024 của Chính phủ. Trong đó tiếp tục triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả các Chương trình, đề án, dự án, phương án, kế hoạch đã được phê duyệt.
- Có cơ chế thúc đẩy và thu hút đầu tư phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch cộng đồng mới trên cơ sở gắn kết chặt chẽ với bảo tồn và phát huy các giá trị tài nguyên văn hóa, lịch sử, cảnh quan và thiên nhiên (cơ chế hỗ trợ về giá điện nước, thuế đất; tạo diễn đàn công - tư để tiếp nhận giải quyết các khó khăn, rào cản trong kinh doanh của doanh nghiệp...). Khuyến khích các doanh nghiệp, cộng đồng và người dân sáng tạo trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ du lịch dựa trên những thế mạnh của từng địa phương. Đặc biệt, tập trung khuyến khích các doanh nghiệp, nhà đầu tư kinh doanh du lịch theo hình thức thuê dịch vụ môi trường rừng để phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng dưới tán rừng.
- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về lâm nghiệp (bảo vệ rừng, phát triển rừng, phòng cháy chữa cháy rừng...); phối hợp thực hiện công tác điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng; hoàn thành đo đạc, lập bản đồ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thuê đất hoặc giao đất cũng như việc rà soát, đo đạc, cắm mốc ranh giới đất giữa các chủ rừng là tổ chức, doanh nghiệp với hộ gia đình, cá nhân; xử lý dứt điểm tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất rừng trên địa bàn; tăng cường công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; gắn nhiệm vụ phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng với phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc tế.
2. Về quản lý rừng và phát triển vùng nguyên liệu
- Tổ chức thực hiện tốt các nội dung theo phương án quản lý rừng bền vững (05/27 chủ rừng là tổ chức) đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo các chủ rừng là tổ chức, doanh nghiệp lâm nghiệp còn lại hoàn thành việc xây dựng, phê duyệt Phương án quản lý rừng bền vững theo đúng quy định của Luật Lâm nghiệp năm 2017. Phấn đấu đến năm 2026, tổng số diện tích rừng thực hiện phương án quản lý rừng bền vững khoảng 400.000 ha. Khuyến khích hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc hộ gia đình cá nhân liên kết hình thành nhóm hộ để xây dựng, thực hiện phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững; đẩy mạnh mở rộng diện tích cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững, nâng diện tích rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững đến năm 2050 đạt khoảng 20.000 ha.
- Triển khai hiệu quả quy hoạch lâm nghiệp tích hợp trong quy hoạch tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1727/QĐ-TTg ngày 29/12/2023; quản lý chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu rừng và đất lâm nghiệp bằng công nghệ viễn thám GIS để thống nhất quản lý; xử lý kiên quyết các vi phạm pháp luật về mua, bán, chuyển nhượng rừng và đất lâm nghiệp trái phép trên địa bàn.
- Bảo vệ phát triển bền vững toàn bộ diện tích rừng hiện có, đặc biệt là diện tích 454.670 ha rừng tự nhiên; phục hồi và nâng cao chất lượng rừng tự nhiên để bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng và cung cấp các dịch vụ môi trường rừng; giữ ổn định diện tích rừng đặc dụng, phòng hộ khoảng 247.260 ha.
- Điều tra, rà soát xác định cụ thể: khu vực, loại rừng, diện tích rừng, đối tượng rừng, trạng thái rừng phân theo chủ rừng cần nâng cao chất lượng rừng để xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án nâng cao chất lượng nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng, chống thiên tai đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh theo Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 171/QĐ-TTg ngày 07/02/2024.
- Nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với việc sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp, cây dược liệu, cây lâm sản ngoài gỗ; ưu tiên phát triển giống được sản xuất từ cây mô, cây đặc hữu, cây bản địa, cây đa mục đích có giá trị cao về kinh tế và khoa học để phát triển vùng nguyên liệu.
- Liên doanh, liên kết với các cơ sở đào tạo, đơn vị nghiên cứu khoa học chuyên sâu như: Các viện nghiên cứu, Trường Đại học chuyên ngành, Viện Dược liệu, Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh... trong và ngoài tỉnh để giúp đào tạo, tập huấn, chuyển giao các kiến thức và khoa học công nghệ mới vào sản xuất; đào tạo lao động phổ thông có đủ năng lực và trình độ chuyên môn đáp ứng được nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
- Đẩy mạnh xây dựng và đa dạng hóa các mô hình liên kết với bước đi, cách làm cho phù hợp, từ thấp đến cao, trên cơ sở gắn được sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm trong từng địa bàn, vùng nguyên liệu. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp... liên doanh đầu tư vào phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn. Tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá sản phẩm (gỗ, lâm sản ngoài gỗ và dược liệu) từng bước xây dựng thương hiệu riêng của tỉnh Lâm Đồng.
- Triển khai việc hỗ trợ trồng rừng nguyên liệu, trồng rừng gỗ lớn, dược liệu tập trung gắn với phát triển sản phẩm chủ lực và hệ thống cơ sở chế biến. Thực hiện luân canh, xen canh trong lâm nghiệp; xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Thu hút đầu tư xây dựng nhà máy chế biến sâu, công suất lớn, sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu sang thị trường Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản.
- Thực hiện điều tra, xác định các nội dung theo chuyên đề: diện tích rừng, trữ lượng rừng, trữ lượng các-bon của rừng, đánh giá tình trạng mất rừng và suy thoái rừng... để quản lý rừng bền vững và phát huy giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ nhằm phát huy tối đa các giá trị của hệ sinh thái rừng, trong đó tập trung ưu tiên các hoạt động nghiên cứu chọn, tạo giống có năng suất, chất lượng cao phục vụ trồng rừng; nghiên cứu hoàn thiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm tăng năng suất, chất lượng rừng trồng, nâng cao chất lượng rừng tự nhiên, chuyển hóa sang rừng trồng gỗ lớn; nghiên cứu phát triển các loài cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu có giá trị kinh tế cao, gắn với tri thức bản địa của cộng đồng địa phương; nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong quản lý cơ sở dữ liệu, cấp mã số vùng nuôi trồng, truy xuất, xác định nguồn gốc, chế biến và bảo quản lâm sản hợp pháp nhằm đáp ứng các yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.
- Đào tạo, tập huấn chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn và kỹ năng cho người làm nghề rừng, từ đó tăng năng suất lao động, nâng cao giá trị gia tăng trong các khâu trong sản xuất, khai thác, chế biến, bảo quản và thị trường các sản phẩm lâm sản, góp phần nâng cao giá trị, hiệu quả sản xuất của ngành lâm nghiệp.
- Đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ, thiết bị nhằm sản xuất ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn của ngành, quốc gia, quốc tế. Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, các bên cùng có lợi.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ GIS vào điều tra rừng, quản lý, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, quản lý tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hợp đồng nhận khoán bảo vệ rừng.
- Phối hợp các cơ quan liên quan trong việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất lâm - ngư kết hợp dưới tán rừng, sản xuất giống cây lâm nghiệp, cây dược liệu, lâm sản ngoài gỗ... nhằm phát huy tối đa các giá trị của hệ sinh thái rừng.
- Tiếp nhận, chuyển giao công nghệ khuyến lâm, khuyến nông, khuyến công... nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn và kỹ năng cho người làm nghề rừng; từ đó tăng năng suất lao động, nâng cao giá trị gia tăng trong các khâu sản xuất, khai thác, chế biến bảo quản, tiêu thụ, thị trường các sản phẩm lâm sản; góp phần nâng cao giá trị, hiệu quả sản xuất của ngành lâm nghiệp.
- Thực hiện việc đánh giá, tổng kết các mô hình về trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa từ rừng trồng kinh doanh gỗ nhỏ sang kinh doanh gỗ lớn; các mô hình khai thác lâm sản ngoài gỗ; các mô hình trồng dược liệu dưới tán rừng; các mô hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, kết hợp với phát triển các sản phẩm đặc sản nhằm phát huy các giá trị văn hóa đặc trưng để nhân rộng các mô hình phù hợp.
- Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị quản lý rừng (ban quản lý rừng, công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp).
- Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển lâm nghiệp: khoán bảo vệ rừng, trồng rừng gỗ lớn, trồng cây dược liệu dưới tán rừng, hỗ trợ làm giàu rừng..., đặc biệt là đối với diện tích rừng tự nhiên cho các chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình và cá nhân theo quy định của pháp luật lâm nghiệp.
- Đẩy mạnh triển khai chương trình OCOP, chương trình phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn trong xây dựng nông thôn mới gắn với hệ sinh thái rừng; nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế rừng bền vững trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển hệ thống các cơ sở, nhà máy chế biến sản phẩm hàng hóa thương mại gắn kết với các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung theo chuỗi giá trị, đáp ứng tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế; đa dạng hóa sản phẩm; xây dựng thương hiệu, phát triển các ngành nghề thủ công mỹ nghệ gắn với nguyên liệu từ rừng. Xây dựng các sản phẩm OCOP về lâm sản, lâm sản ngoài gỗ, dược liệu, sản phẩm phù hợp với nét đặc trưng về bản sắc văn hóa dân tộc của đồng bào dân tộc thiểu số bản địa.
- Tăng cường liên kết với các địa phương lân cận (Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Bình Phước, Đắk Nông, Đắk Lắk) trong phát triển kinh tế lâm nghiệp, phát triển làng nghề, đầu tư kết cấu hạ tầng để khai thác tổng hợp các giá trị của rừng.
5. Về đào tạo, tập huấn, tuyên truyền và nâng cao năng lực
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyên truyền, hướng dẫn các chủ rừng sử dụng nguồn giống có năng suất, chất lượng cao; áp dụng các biện pháp trồng rừng thâm canh gỗ lớn, gỗ có chứng nhận quản lý rừng bền vững, chứng chỉ FSC, mã số vùng trồng. Mỗi năm tổ chức khoảng 04 hội nghị tuyên truyền, hướng dẫn các chủ rừng sử dụng giống có năng suất, chất lượng cao, áp dụng biện pháp trồng rừng thâm canh gỗ lớn, gỗ có chứng nhận quản lý rừng bền vững, mã số vùng trồng.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao năng lực cho lực lượng chức năng trong kiểm tra, kiểm soát, truy xuất nguồn gốc lâm sản; tăng cường năng lực cho các bên liên quan, đặc biệt là chủ rừng, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân và các hộ nhận khoán bảo vệ rừng về quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng.
- Hàng năm, mỗi huyện/thành phố tổ chức ít nhất 01 hội nghị tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật nuôi trồng, chăm sóc cây trồng, vật nuôi nhằm phát triển các mô hình kinh tế nông, lâm, ngư kết hợp, lâm sản ngoài gỗ, dược liệu, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các hệ sinh thái rừng gắn với duy trì, phát triển tri thức, văn hóa bản địa của cộng đồng địa phương.
- Phát triển thương hiệu sản phẩm; giới thiệu thông tin về chính sách, khoa học, kỹ thuật, thị trường trong nước và quốc tế của các sản phẩm gỗ, lâm sản ngoài gỗ, dược liệu, du lịch và các dịch vụ môi trường rừng.
- Tăng cường tiếp cận, hợp tác quốc tế theo các cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước về huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân, hợp tác công tư cho phát triển rừng gỗ lớn, phát triển lâm sản ngoài gỗ, dược liệu, quản lý rừng bền vững, phục hồi rừng tự nhiên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, hỗ trợ cộng đồng dân cư địa phương.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án, sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu, chỉ dẫn địa lý và truy xuất nguồn gốc các sản phẩm nông, lâm, thủy sản không gây mất rừng và suy thoái rừng tại địa phương; phù hợp với các tiêu chuẩn và hệ thống chứng nhận sản phẩm nhằm đáp ứng các yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.
Để phát huy giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng trên địa bàn tỉnh, ưu tiên triển khai một số hoạt động sau:
- Tăng cường bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng gỗ lá kim tự nhiên, rừng gỗ lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới là hệ sinh thái chiếm ưu thế của tỉnh; đồng thời, có giải pháp bảo tồn và khôi phục hệ sinh thái rừng tre nứa đang có nguy cơ thu hẹp diện tích và diễn thế phát triển chất lượng rừng bị giảm.
- Bảo tồn, phát triển, khai thác, chế biến, thương mại bền vững các loại lâm sản ngoài gỗ và dược liệu có thế mạnh của tỉnh phù hợp với tri thức bản địa và phát triển sinh kế của cộng đồng, người dân địa phương sống gần rừng; gắn với tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị và thu hút các nguồn lực đầu tư của các thành phần kinh tế tham gia.
- Khai thác tiềm năng, giá trị dịch vụ môi trường rừng thông qua triển khai các Đề án cho thuê môi trường rừng để phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí dưới tán rừng; tăng cường sự hỗ trợ của các chương trình, dự án quốc tế để tiếp cận chuyển nhượng tài chính từ tín chỉ các-bon thông qua dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng.
Đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng:
1. Nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước của Trung ương và địa phương thông qua thực hiện cơ chế lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và các Chương trình, đề án, dự án, kế hoạch khác; nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.
2. Nguồn xã hội hóa; nguồn vốn tự có, huy động hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đầu tư theo quy định của pháp luật.
1. Trách nhiệm của các Sở, ngành
a) Sở Nông nghiệp và Môi trường
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch với nội dung thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và các chương trình, đề án, dự án có liên quan theo quy định.
- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt các nhiệm vụ triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, khả thi, đúng mục tiêu và theo quy định; tổng hợp kinh phí trong dự toán ngân sách nhà nước được giao hằng năm, gửi Sở Tài chính để trình cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức hướng dẫn, giám sát, đôn đốc, kiểm tra, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện định kỳ 5 năm và khi kết thúc giai đoạn; kịp thời đề xuất, kiến nghị trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp thực hiện nội dung hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện Kế hoạch này bảo đảm có hiệu quả, đúng quy định.
- Trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn các địa phương xây dựng các mô hình điểm về phát triển kinh tế nông, lâm kết hợp; các mô hình sinh thái gắn với các loại hình du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch cộng đồng.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện việc đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ rừng; rà soát ranh giới, xử lý các trường hợp chồng lấn diện tích đất đai để bảo đảm sử dụng đất ổn định, lâu dài, đúng mục đích theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường; hướng dẫn triển khai chương trình truyền thông, nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học ở cấp huyện, cấp xã; xây dựng chương trình, nhiệm vụ dự án quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học thuộc trách nhiệm của Sở; lồng ghép, gắn kết các nội dung quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học trong quá trình thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án, đề án bảo vệ môi trường. Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn về bảo vệ môi trường tại các khu, điểm du lịch và các làng nghề đảm bảo sự phát triển du lịch một cách bền vững.
b) Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư công trong kế hoạch trung hạn và kế hoạch hàng năm để thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường và các sở, ngành liên quan cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, phân bổ kinh phí ngân sách Trung ương để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định liên quan.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường, các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện kế hoạch này.
c) Sở Công Thương
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các hoạt động đối với các sản phẩm từ gỗ và lâm sản ngoài gỗ, dược liệu theo quy định.
- Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan thực hiện các hoạt động:
+ Phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm từ gỗ và lâm sản ngoài gỗ, dược liệu theo quy định.
+ Tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị có sự liên kết giữa các tổ chức, cá nhân trồng rừng với doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ các sản phẩm gỗ, dược liệu và lâm sản ngoài gỗ.
+ Xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, phát triển thị trường và giải quyết các tranh chấp thương mại, các rào cản kỹ thuật trong quá trình xuất - nhập khẩu đối với các sản phẩm từ gỗ và lâm sản ngoài gỗ, dược liệu; hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ thông qua việc phối hợp cung cấp thông tin điều tra và xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại, chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại theo quy định của pháp luật.
d) Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan trên trong việc kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện GACP[2] (Good Agricultural and Collection Practices) tại các cơ sở trồng trọt, thu hái, chế biến dược liệu hoạt động trên địa bàn tỉnh có hồ sơ công bố sản xuất dược liệu theo GACP.
- Cập nhật đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Y tế danh sách các cơ sở, địa điểm nuôi trồng, thu hái, khai thác dược liệu đạt GACP tại địa phương.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị có liên quan rà soát, bổ sung danh mục các loài dược liệu có giá trị về y tế và kinh tế để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành bổ sung vào danh mục các loài dược liệu có thể phát triển và tập trung đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Công Thương và các đơn vị có liên quan xây dựng phương án khuyến khích các đơn vị sản xuất kinh doanh thuốc, thực phẩm bảo vệ sức khỏe, các sản phẩm dược liệu khác; quản lý chất lượng dược liệu theo tiêu chuẩn được cấp phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
đ) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng chiến lược tiếp thị để quảng bá các hoạt động du lịch sinh thái và trải nghiệm du lịch trong rừng cho du khách trong nước và quốc tế.
- Hỗ trợ Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch có nguồn gốc từ rừng gắn với nét văn hóa cổ truyền của người dân địa phương.
e) Sở Khoa học và Công nghệ
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thông tin, tuyên truyền nội dung Quyết định 208/QĐ-TTg ngày 29/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và nội dung kế hoạch này trên các phương tiện thông tin đại chúng từ tỉnh đến cơ sở.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường, các đơn vị có liên quan nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án, nhiệm vụ khoa học - công nghệ phù hợp với các mục tiêu, nội dung của Kế hoạch thuộc trách nhiệm quản lý.
g) Sở Dân tộc và Tôn giáo
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí lồng ghép các nguồn lực từ Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các chương trình, đề án, dự án có liên quan để thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.
h) Các sở, ban ngành, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ, đơn vị có trách nhiệm triển khai hoặc phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xã tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung kế hoạch này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách đầu tư, hỗ trợ đầu tư và khuyến khích đầu tư theo thẩm quyền và quy định của pháp luật đảm bảo hiệu quả, khả thi, đúng mục tiêu và quy định của pháp luật. Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được giao từ nguồn ngân sách địa phương theo quy định.
- Chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức đối với các xã, phường, thị trấn, các ngành và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn về vai trò của việc phát triển, quản lý sử dụng bền vững các giá trị của hệ sinh thái rừng; phổ biến, khuyến khích người dân, các thành phần kinh tế trên địa bàn tham gia thực hiện kế hoạch phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Trên cơ sở các các chương trình, dự án của tỉnh, xây dựng các chương trình, dự án cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để tổ chức triển khai thực hiện.
- Tổ chức giám sát, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện hằng năm, sơ kết 3 - 5 năm và tổng kết thực hiện kế hoạch phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn; trước 10/12 hằng năm báo cáo kết quả triển khai, thực hiện qua Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
GIÁ TRỊ ĐA DỤNG CỦA HỆ SINH THÁI RỪNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN 2050 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÂM ĐỒNG
(Kèm theo kế hoạch số 3887/KH-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2025 của UBND tỉnh
Lâm Đồng)
TT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
Kết quả |
Ghi chú |
I |
Phát triển nguồn nguyên liệu gỗ hợp pháp và nâng cao giá trị cho ngành chế biến gỗ |
|||||
1 |
Tiếp tục duy trì, phát triển diện tích rừng trồng sản xuất gỗ lớn, chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang gỗ lớn, gắn với chứng chỉ quản lý rừng bền vững |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Các sở, ngành, địa phương |
Hằng năm |
Diện tích thực hiện đảm bảo kế hoạch được phê duyệt đến hết năm 2025 |
|
2 |
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các chủ rừng tiếp tục tham gia trồng rừng sản xuất gỗ lớn và chuyển hoá rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn gắn với chứng chỉ quản lý rừng bền vững |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Các sở, ngành, địa phương |
Hằng năm |
Bản tin, các cuộc họp, tập huấn... |
|
3 |
Xây dựng Đề án nâng cao chất lượng giống cây lâm nghiệp giai đoạn 2026-2030 |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Các sở, ngành, địa phương |
2026 |
Đề án được UBND tỉnh phê duyệt |
|
4 |
Xây dựng Đề án phát triển vùng nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến và thương mại lâm sản theo chuỗi giá trị giai đoạn 2026-2030 |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Các sở, ngành, địa phương |
2026 |
Đề án được UBND tỉnh phê duyệt |
|
II |
Phát triển lâm sản ngoài gỗ, dược liệu |
|||||
1 |
Nghiên cứu, khảo nghiệm, chọn các loài cây dược liệu |
Sở Y tế |
Các sở, ngành, địa phương |
Hằng năm |
Đề tài nghiên cứu từ các tổ chức, cá nhân có liên quan |
|
2 |
Xây dựng và nhân rộng mô hình dược liệu dưới tán rùng |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Các sở, ngành, địa phương |
Hằng năm |
Các mô hình được thực hiện và nhân rộng trên địa bàn tỉnh |
|
3 |
Nghiên cứu, khảo nghiệm, chọn các loài cây lâm sản ngoài gỗ |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Các sở, ngành, địa phương |
Hằng năm |
Đề tài nghiên cứu từ các tổ chức, cá nhân có liên quan |
|
4 |
Nghiên cứu, khảo nghiệm khai thác nhựa Thông |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Các sở, ngành, địa phương |
Hằng năm |
Đề tài nghiên cứu từ các tổ chức, cá nhân có liên quan |
|
5 |
Phát triển, bổ sung các loài dược liệu, các cơ sở chế biến dược liệu |
Sở Y tế |
Các sở, ngành, địa phương |
Hằng năm |
Các cơ sở chế biến được hình thành, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trên địa bàn tỉnh |
|
6 |
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện GACP tại các cơ sở trồng trọt, thu hái, chế biến dược liệu |
Sở Y tế |
Các sở, ngành, địa phương |
Hằng năm |
Các cơ sở chế biến được hình thành, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trên địa bàn tỉnh |
|
7 |
Phát triển các cơ sở chế biến lâm sản ngoài gỗ |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
Hằng năm |
Các cơ sở chế biến được hình thành, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trên địa bàn tỉnh |
|
III |
Phát triển các hình thức nông, lâm, ngư kết hợp |
|||||
1 |
Xây dựng và nhân rộng mô hình nông lâm ngư kết hợp có hiệu quả |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Các sở, ngành, địa phương |
Hằng năm |
Các mô hình được thực hiện và nhân rộng trên địa bàn tỉnh |
|
2 |
Tổ chức hợp tác, liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng bền vững, hiệu quả |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Các sở, ngành, địa phương |
Hằng năm |
Các mô hình hợp tác, liên kết được hình thành và đi vào hoạt động đảm bảo hiệu quả |
|
IV |
Phát triển dịch vụ môi trường rừng |
|||||
1 |
Đề án thí điểm kinh doanh tín chỉ các-bon rừng trên địa bàn tỉnh |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Các sở, ngành, địa phương |
2026-2027 |
Đề án được UBND tỉnh phê duyệt |
|
2 |
Phát triển dịch vụ môi trường rừng |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Các sở, ngành, địa phương |
Hằng năm |
Đa dạng các dịch vụ môi trường rừng được triển khai thực hiện |
|
3 |
Tăng cường quản lý, hướng dẫn nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn thu dịch vụ môi trường rừng |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Các sở, ngành, địa phương |
Hằng năm |
Văn bản hướng dẫn triển khai, tài liệu tập huấn... |
|
V |
Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí |
|||||
1 |
Đề án phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí của các chủ rừng |
Các đơn vị chủ rừng |
Sở Nông nghiệp và Môi trường và các sở, ban, ngành, địa phương |
2025-2030 |
Đề án được UBND tỉnh phê duyệt cho một số chủ rừng tiềm năng về du lịch sinh thái |
|
2 |
Phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch đặc trưng, đặc sắc |
UBND các huyện, thành phố |
Các sở, ngành, địa phương |
Hằng năm |
Các loại hình, sản phẩm du lịch được hình thành và phát triển bền vững |
|
3 |
Quảng bá các hoạt động du lịch sinh thái và trải nghiệm du lịch trong rừng cho du khách trong nước và quốc tế |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành, địa phương |
Hằng năm |
Bản tin, các cuộc họp, tập huấn... |
|
4 |
Phát triển chiến lược quảng bá, tiếp thị, các kênh truyền thông giới thiệu và phản hồi về các hoạt động du lịch sinh thái |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ngành, địa phương |
Hằng năm |
Hội nghị, hội thảo, phóng, sự, tờ rơi... |
|
DANH MỤC CÁC HOẠT ĐỘNG ƯU TIÊN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN GIÁ TRỊ ĐA DỤNG CỦA HỆ SINH THÁI RỪNG TỈNH LÂM ĐỒNG
(Kèm theo kế hoạch số 3887/KH-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2025 của UBND tỉnh
Lâm Đồng)
TT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
Kết quả |
Ghi chú |
1 |
Bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Các sở, ngành, địa phương |
2026 |
Đề án được UBND tỉnh phê duyệt |
|
2 |
Bảo tồn, phát triển bền vững các loại lâm sản ngoài gỗ và dược liệu |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Các sở, ngành, địa phương |
2026 |
Đề án được UBND tỉnh phê duyệt |
|
3 |
Xây dựng Đề án cho thuê môi trường rừng để phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí dưới tán rừng giai đoạn 2026-2030 |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Các sở, ngành, địa phương |
2026 |
Đề án được UBND tỉnh phê duyệt |
|