Kế hoạch 340/KH-UBND năm 2021 về tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025
Số hiệu | 340/KH-UBND |
Ngày ban hành | 16/07/2021 |
Ngày có hiệu lực | 16/07/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Giang |
Người ký | Lê Ô Pích |
Lĩnh vực | Đầu tư |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 340/KH-UBND |
Bắc Giang, ngày 16 tháng 7 năm 2021 |
TẬP TRUNG XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT, HẠ TẦNG XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025; Chương trình hành động số 03-Ctr/TU ngày 04/12/2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021 - 2025 như sau:
1. Mục đích
Cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về xây d ựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đã đề ra trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Chương trình hành động số 03-CTr/TU ngày 04/12/2020 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025, đảm bảo đạt hiệu quả thiết thực.
2. Yêu cầu
Kế hoạch thực hiện bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XIX.
Kế hoạch đảm bảo sát với khả năng thực hiện trên cơ sở có sự thống nhất và phối, kết hợp chặt chẽ giữa các Sở, ban, ngành có liên quan và chính quyền địa phương các cấp; phù hợp với định hướng Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; là động lực, cơ sở cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
II. Mục tiêu chủ yếu phấn đấu đạt được đến năm 2025
Xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh là một trong những nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn 2021 - 2025. Xác định kết cấu hạ tầng kỹ thuật luôn đi trước một bước, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm tạo động lực phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, phấn đấu hoàn thành một số chỉ tiêu cụ thể sau:
1. Tập trung đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây mới những tuyến đường đối ngoại, đối nội có vai trò huyết mạch đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phấn đấu cải tạo nâng cấp 100% đường huyện quy mô mặt đường rộng tối thiểu 6m; 100% đường xã, 90% đường thôn, xóm được cứng hóa;
2. Tập trung xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp (KCN) đang triển khai và được Thủ tướng Chính phủ đồng ý bổ sung quy hoạch phát triển các KCN; các cụm công nghiệp (CCN) đã chấp thuận chủ trương đầu tư. Tỷ lệ KCN, CCN đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường đạt 100%;
3. Hoàn thành việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các dự án khu đô thị mới, khu dân cư, khu nhà ở xã hội đã lựa chọn được nhà đầu tư;
4. Phát triển lưới điện đảm bảo cung cấp điện ổn định và lâu dài cho các phụ tải trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, phấn đấu đưa công suất nguồn điện 220kV khoảng 2.250MVA và công suất nguồn điện 110kV khoảng 2.725MVA;
5. Tỷ lệ chất thải rắn thu gom được xử lý hợp vệ sinh đạt 85% (thành thị 96%, nông thôn 75%);
6. Tỷ lệ dân số được dùng nước sạch đạt 82,7% (trong đó tỷ lệ dân số thành thị đạt 94,8%, tỷ lệ dân số nông thôn đạt trên 80%);
7. Phấn đấu 100% các cơ quan, đơn vị, địa phương đáp ứng điều kiện tiêu chuẩn về hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT) phục vụ triển khai ứng dụng CNTT, xây dựng chính quyền điện tử và chuyển đổi số;
8. Số giường bệnh/vạn dân đạt 31,7 giường;
9. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 đạt 96,4%; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 đạt 21,4%;
10. Tỷ lệ dân số đô thị đạt 32,4%; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 84,8%, có 06/09 huyện đạt chuẩn nông thôn mới;
11. Tỷ lệ phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị đạt 85%; 90% xã có đầy đủ các thiết chế văn hóa, thể thao cấp thôn, cấp xã.
Tập trung phát triển các tuyến đường giao thông mang tính kết nối, mở rộng không gian mới để phát triển đô thị, công nghiệp, dịch vụ. Quy hoạch các tuyến đường đảm bảo quy mô, cấp đường có tầm nhìn dài hạn, nâng tính kết nối giữa các KCN, CCN, đô thị. Quan tâm mở mới một số tuyến đường nhằm mở ra không gian phát triển và kết nối tỉnh Bắc Giang với các tỉnh: Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Hà Nội, Quảng Ninh. Chỉnh trang, nâng cấp, cải tạo các tuyến đường đô thị; đầu tư các tuyến đường tránh đô thị nhằm mở rộng không gian đô thị và giảm tải cho đường nội thị. Tiếp tục đầu tư phát triển giao thông nông thôn gắn với thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng, cải tạo một số nút giao thông kết nối với cao tốc; tiếp tục đề nghị Bộ Giao thông vận tải đầu tư mở rộng cầu Xương Giang, cầu Như Nguyệt. Thực hiện đầu tư đường vành đai V - vùng thủ đô Hà Nội (trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 1).
Phối hợp với các Bộ, ngành trung ương tập trung đầu tư cải tạo, nâng cấp QL.31, QL.37, xây dựng cầu đường bộ Cẩm Lý tách khỏi đường sắt; mở rộng đường gom trên từng đoạn thuộc cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn thuộc địa bàn tỉnh.
Ưu tiên hoàn thành việc cải tạo, nâng cấp các đường tỉnh hiện có như: ĐT.289, ĐT.291, ĐT.292, ĐT.293, ĐT.294, ĐT.298...; đầu tư một số tuyến đường mở mới (như: Cầu và đường dẫn nối cảng Mỹ An - QL.31 - QL.1 và tuyến nhánh hồ Suối Nứa - hồ Khuôn Thần; đường nối QL.37 - QL.17 - ĐT.292 đoạn Việt Yên, Tân Yên, Lạng Giang; đường nối ĐT.295 - ĐT.290 Quý Sơn - Hồng Giang, huyện Lục Ngạn...) và một số trục giao thông kết nối đối ngoại với các tỉnh giáp ranh (như: đường dẫn và cầu Hà Bắc 1, Hà Bắc 2 kết nối với tỉnh Bắc Ninh; đường và cầu kết nối huyện Hiệp Hòa với thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên); tuyến đường nối QL.37 - QL17 - Võ Nhai (Thái Nguyên); cầu Đồng Việt kết nối với tỉnh Hải Dương.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 340/KH-UBND |
Bắc Giang, ngày 16 tháng 7 năm 2021 |
TẬP TRUNG XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT, HẠ TẦNG XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025; Chương trình hành động số 03-Ctr/TU ngày 04/12/2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021 - 2025 như sau:
1. Mục đích
Cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về xây d ựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đã đề ra trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Chương trình hành động số 03-CTr/TU ngày 04/12/2020 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025, đảm bảo đạt hiệu quả thiết thực.
2. Yêu cầu
Kế hoạch thực hiện bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XIX.
Kế hoạch đảm bảo sát với khả năng thực hiện trên cơ sở có sự thống nhất và phối, kết hợp chặt chẽ giữa các Sở, ban, ngành có liên quan và chính quyền địa phương các cấp; phù hợp với định hướng Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; là động lực, cơ sở cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
II. Mục tiêu chủ yếu phấn đấu đạt được đến năm 2025
Xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh là một trong những nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn 2021 - 2025. Xác định kết cấu hạ tầng kỹ thuật luôn đi trước một bước, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm tạo động lực phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, phấn đấu hoàn thành một số chỉ tiêu cụ thể sau:
1. Tập trung đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây mới những tuyến đường đối ngoại, đối nội có vai trò huyết mạch đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phấn đấu cải tạo nâng cấp 100% đường huyện quy mô mặt đường rộng tối thiểu 6m; 100% đường xã, 90% đường thôn, xóm được cứng hóa;
2. Tập trung xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp (KCN) đang triển khai và được Thủ tướng Chính phủ đồng ý bổ sung quy hoạch phát triển các KCN; các cụm công nghiệp (CCN) đã chấp thuận chủ trương đầu tư. Tỷ lệ KCN, CCN đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường đạt 100%;
3. Hoàn thành việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các dự án khu đô thị mới, khu dân cư, khu nhà ở xã hội đã lựa chọn được nhà đầu tư;
4. Phát triển lưới điện đảm bảo cung cấp điện ổn định và lâu dài cho các phụ tải trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, phấn đấu đưa công suất nguồn điện 220kV khoảng 2.250MVA và công suất nguồn điện 110kV khoảng 2.725MVA;
5. Tỷ lệ chất thải rắn thu gom được xử lý hợp vệ sinh đạt 85% (thành thị 96%, nông thôn 75%);
6. Tỷ lệ dân số được dùng nước sạch đạt 82,7% (trong đó tỷ lệ dân số thành thị đạt 94,8%, tỷ lệ dân số nông thôn đạt trên 80%);
7. Phấn đấu 100% các cơ quan, đơn vị, địa phương đáp ứng điều kiện tiêu chuẩn về hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT) phục vụ triển khai ứng dụng CNTT, xây dựng chính quyền điện tử và chuyển đổi số;
8. Số giường bệnh/vạn dân đạt 31,7 giường;
9. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 đạt 96,4%; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 đạt 21,4%;
10. Tỷ lệ dân số đô thị đạt 32,4%; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 84,8%, có 06/09 huyện đạt chuẩn nông thôn mới;
11. Tỷ lệ phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị đạt 85%; 90% xã có đầy đủ các thiết chế văn hóa, thể thao cấp thôn, cấp xã.
Tập trung phát triển các tuyến đường giao thông mang tính kết nối, mở rộng không gian mới để phát triển đô thị, công nghiệp, dịch vụ. Quy hoạch các tuyến đường đảm bảo quy mô, cấp đường có tầm nhìn dài hạn, nâng tính kết nối giữa các KCN, CCN, đô thị. Quan tâm mở mới một số tuyến đường nhằm mở ra không gian phát triển và kết nối tỉnh Bắc Giang với các tỉnh: Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Hà Nội, Quảng Ninh. Chỉnh trang, nâng cấp, cải tạo các tuyến đường đô thị; đầu tư các tuyến đường tránh đô thị nhằm mở rộng không gian đô thị và giảm tải cho đường nội thị. Tiếp tục đầu tư phát triển giao thông nông thôn gắn với thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng, cải tạo một số nút giao thông kết nối với cao tốc; tiếp tục đề nghị Bộ Giao thông vận tải đầu tư mở rộng cầu Xương Giang, cầu Như Nguyệt. Thực hiện đầu tư đường vành đai V - vùng thủ đô Hà Nội (trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 1).
Phối hợp với các Bộ, ngành trung ương tập trung đầu tư cải tạo, nâng cấp QL.31, QL.37, xây dựng cầu đường bộ Cẩm Lý tách khỏi đường sắt; mở rộng đường gom trên từng đoạn thuộc cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn thuộc địa bàn tỉnh.
Ưu tiên hoàn thành việc cải tạo, nâng cấp các đường tỉnh hiện có như: ĐT.289, ĐT.291, ĐT.292, ĐT.293, ĐT.294, ĐT.298...; đầu tư một số tuyến đường mở mới (như: Cầu và đường dẫn nối cảng Mỹ An - QL.31 - QL.1 và tuyến nhánh hồ Suối Nứa - hồ Khuôn Thần; đường nối QL.37 - QL.17 - ĐT.292 đoạn Việt Yên, Tân Yên, Lạng Giang; đường nối ĐT.295 - ĐT.290 Quý Sơn - Hồng Giang, huyện Lục Ngạn...) và một số trục giao thông kết nối đối ngoại với các tỉnh giáp ranh (như: đường dẫn và cầu Hà Bắc 1, Hà Bắc 2 kết nối với tỉnh Bắc Ninh; đường và cầu kết nối huyện Hiệp Hòa với thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên); tuyến đường nối QL.37 - QL17 - Võ Nhai (Thái Nguyên); cầu Đồng Việt kết nối với tỉnh Hải Dương.
2. Về hạ tầng các KCN, CCN, logistics
Hoàn thành đầu tư xây dựng hạ tầng các KCN: Vân Trung, Hòa Phú, Việt Hàn (giai đoạn 1); triển khai đầu tư hạ tầng 03 KCN mới: Yên Lư, Yên Sơn - Bắc Lũng, KCN Tân Hưng và mở rộng 03 KCN: Quang Châu 90ha, KCN Hòa Phú 85ha, KCN Việt Hàn 148ha đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý bổ sung quy hoạch phát triển các KCN. Triển khai thu hút đầu tư thêm một số KCN đã được tích hợp vào Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021-2025.
Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện một số CCN đã được UBND tỉnh giao cho doanh nghiệp làm chủ đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư; tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và thực hiện hoàn thiện các thủ tục pháp lý để triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật. Đối với CCN đang hoạt động, tổ chức rà soát, đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật nhất là hệ thống xử lý nước thải tập trung, các điểm thu gom và xử lý rác thải.
Hoàn thành, đưa Dự án hạ tầng kho bãi logistics quốc tế thành phố Bắc Giang vào khai thác. Phát triển kho cảng tổng hợp tại xã Yên Lư, huyện Yên Dũng và cảng thủy nội địa gắn với trung tâm logistics tại xã Châu Minh huyện Hiệp Hòa để kết nối với thành phố Hà Nội, sân bay Nội Bài và các cảng biển, cửa khẩu của các tỉnh: Quảng Ninh, Hải Phòng, Lào Cai và Cao Bằng.
3. Về phát triển hạ tầng đô thị và nhà ở xã hội
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung các đô thị; xây dựng các chương trình, hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị. Rà soát, đánh giá hiện trạng và lập kế hoạch đầu tư xây dựng các đô thị theo hướng đồng bộ, hiện đại. Hoàn thiện các tiêu chí hướng đến đô thị loại I đối với thành phố Bắc Giang; tập trung xây dựng huyện Việt Yên đạt các tiêu chí của đô thị loại IV và trở thành thị xã; huyện Hiệp Hòa và thị trấn Vôi đạt đô thị loại IV; nâng cao chất lượng tiêu chí đô thị loại IV đối với thị trấn Chũ. Đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và từng bước triển khai đầu tư công trình hạ tầng xã hội trong các dự án khu đô thị, khu dân cư mới đã được chấp thuận đầu tư và phê duyệt kết quả lựa chọn chủ đầu tư. Tiếp tục thu hút đầu tư các dự án đã được phê duyệt danh mục dự án cần thực hiện đầu tư và một số khu đô thị - dịch vụ phục vụ cho các KCN. Nâng cao chất lượng quy hoạch, thiết kế xây dựng theo hướng đô thị đồng bộ, hiện đại, xanh, thông minh, đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai. Tập trung hoàn thành một số dự án nhà ở xã hội đã phê duyệt quy hoạch, chấp thuận chủ trương đầu tư (Khu nhà ở xã hội Vân Trung, xã Vân Trung; Khu nhà ở xã hội dành cho công nhân tại Khu đô thị mới thị trấn Nếnh giai đoạn I, II; Khu nhà ở xã hội dành cho công nhân xã Quang Châu; Khu nhà ở xã hội dành cho công nhân thôn Trung Đồng, huyện Việt Yên và Khu nhà ở xã hội dành cho công nhân, xã Nội Hoàng, huyện Yên Dũng).
Triển khai xây dựng các dự án theo quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt, đề xuất bổ sung điều chỉnh nguồn cho các KCN, CCN đảm bảo nhu cầu điện phục vụ cho sản xuất, chất lượng điện cho nhu cầu sinh hoạt của nhân dân trong tỉnh; ưu tiên dự án cấp điện phục vụ sản xuất, trọng tâm là các KCN, CCN mới, các khu vực đang thiếu hụt điện, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của nhân dân.
Phấn đấu xây dựng mới 03 TBA 220kV, với tổng công suất khoảng 750MVA (Yên Dũng 1x250 MVA, Lạng Giang 1x250 MVA, Sơn Động: 1x250 MVA), cấp nguồn cho các trạm biến áp 110kV trên địa bàn tỉnh, đảm bảo cung cấp đủ điện cho các KCN, CCN và nhu cầu sản xuất kinh doanh, sinh hoạt của nhân dân.
Tổ chức thực hiện cắm mốc đường dây và trạm biến áp 110kV trở lên theo Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016 - 2025 có xét đến năm 2035 đã được phê duyệt và phương án phát triển mạng lưới điện tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021 - 2030 có xét đến năm 2050 được tích hợp vào quy hoạch tỉnh.
Ưu tiên lựa chọn các dự án phục vụ tưới, tiêu vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm, tiêu cho các đô thị, KCN, CCN tập trung, các khu vực chưa đáp ứng yêu cầu tưới, tiêu. Kết hợp tưới và tạo nguồn nước tưới cho rau, màu và cây công nghiệp; vùng cây ăn quả trên 15 nghìn ha. Về tiêu thoát nước: Chủ động rà soát nguyên nhân ngập úng, nâng cao tần suất đảm bảo tiêu, thoát nước cho thành phố Bắc Giang, các vùng có khả năng ngập úng như ngòi Yên Ninh, ngòi Mân, ngòi Chản...
Đảm bảo an toàn phòng, chống lũ cho các tuyến sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam. Xác định quy mô các tuyến đê kết hợp đa mục tiêu, phù hợp với yêu cầu dân sinh, phát triển kinh tế. Củng cố các công trình phòng, chống lũ; tăng cường công tác quản lý, chống lấn chiếm, vi phạm hành lang bảo vệ đê điều, vùng thoát lũ và bãi sông. Tiếp tục nâng cao khả năng chống chịu của công trình phòng, chống thiên tai, nhất là đê điều, hồ, đập, đảm bảo an toàn với tần suất thiết kế và thích ứng với biến đổi khí hậu; đầu tư công trình hồ, đập (huyện Sơn Động, Lục Ngạn) để phục vụ sinh hoạt, tưới tiêu; chủ động cảnh báo, dự báo, phòng, chống lũ quét, sạt lở đất tại những khu vực xung yếu; 100% khu vực ngầm tràn thường xuyên bị ngập sâu và có nguy cơ sạt lở đất được lắp thiết bị cảnh báo.
6. Về cấp, thoát nước, thu gom xử lý rác thải và nghĩa trang
Tập trung kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp tham gia đầu tư các dự án cấp nước, thoát nước, xử lý rác thải. Trong giai đoạn 2021 - 2025, đầu tư nâng cấp công suất một số dự án, công trình cấp nước cho khu vực thành phố Bắc Giang, các huyện: Lạng Giang, Việt Yên, Yên Dũng, Lục Nam, Hiệp Hòa, các KCN và vùng phụ cận; một số công trình cấp nước liên xã khu vực nông thôn tại các huyện: Tân Yên, Sơn Động, Lục Ngạn và mở rộng quy mô giai đoạn 2 dự án nước sạch của Công ty CP hạ tầng nước DNP. Ưu tiên đầu tư hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung tại các làng nghề, đô thị loại IV trở lên; cải tạo, nâng cao năng lực thoát nước, chống ngập úng cho thành phố Bắc Giang (đầu tư dải cây xanh mặt nước, hệ thống thoát nước khu A, B thuộc khu đô thị phía Nam). Đối với các dự án khu đô thị, khu dân cư, điểm dân cư nông thôn tại các khu vực chưa có hệ thống xử lý nước thải, điểm thu gom chất thải rắn tập trung phải đầu tư trạm xử lý nước thải tập trung đảm bảo xử lý đạt quy chuẩn môi trường và bố trí điểm tập kết rác thải. Rà soát, di dời các nhà máy xử lý rác thải công nghiệp ra khỏi khu vực đô thị.
Tiếp tục rà soát các bãi rác, lò đốt; xây dựng lộ trình và bố trí kinh phí để cải tạo, nâng cấp, khắc phục ô nhiễm môi trường với các bãi rác, lò đốt chưa đáp ứng yêu cầu quy định về bảo vệ môi trường. Thu hút đầu tư các dự án xử lý rác thải tập trung quy mô vùng huyện theo quy hoạch tỉnh (nhà máy điện rác thành phố Bắc Giang, nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt huyện Lục Ngạn...). Đầu tư hoàn thiện hệ thống quan trắc môi trường tự động đối với nước mặt và không khí trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện phương án sắp xếp, phân bố không gian các khu nghĩa trang, cơ sở hỏa táng và nhà tang lễ đến năm 2030 theo quy hoạch tỉnh. Tăng cường kêu gọi đầu tư các nghĩa trang cấp tỉnh, cấp huyện (tại huyện Lục Nam, Tân Yên); xây dựng nhà tang lễ cho thành phố Bắc Giang, các đô thị loại IV và định hướng thành lập thị xã; đồng thời tuyên truyền để người dân hiểu, đồng thuận với sự cần thiết đầu tư các nghĩa trang tập trung với công nghệ hiện đại, cảnh quan đẹp, đảm bảo môi trường, tiết kiệm đất đai để phục vụ nhu cầu chôn cất của người dân. Đối với các nghĩa trang hiện hữu thực hiện rà soát, cải tạo đảm bảo hạ tầng kỹ thuật tối thiểu và vệ sinh môi trường.
7. Về hạ tầng thông tin liên lạc (TTLL) và CNTT
Phát triển hạ tầng viễn thông, chuyển dịch sang hạ tầng ICT làm nền tảng cho chuyển đổi số, bước đầu xây dựng hạ tầng IoT theo các lĩnh vực khác nhau phục vụ nhu cầu về quản lý và phát triển đô thị thông minh. Nâng cấp, mở rộng Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh để bảo đảm hạ tầng lưu trữ, tính toán và dự phòng thiết yếu cho các ứng dụng Đô thị thông minh, chính quyền số. Xây dựng, phát triển hạ tầng mạng truyền dẫn băng thông rộng chất lượng cao trên địa bàn toàn tỉnh; phát triển, hoàn thiện hệ thống trang thiết bị họp trực tuyến của các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến xã; xây dựng kho lưu trữ số tập trung của tỉnh để quản lý thống nhất việc lưu trữ, chia sẻ, trao đổi, bảo quản an toàn và tổ chức sử dụng có hiệu quả các tài liệu lưu trữ điện tử của tỉnh hình thành trong quá trình chuyển đổi số. Nâng cấp mạng di động 4G, phát triển hạ tầng mạng di động 5G; ngầm hóa mạng cáp viễn thông và ưu tiên phát triển trạm BTS thân thiện, phù hợp với cảnh quan tại khu, cụm công nghiệp, khu đô thị, dân cư mới; triển khai thực hiện việc bó gọn hệ thống dây cáp, toàn bộ hạ tầng mạng cáp được đánh dấu nhãn để thuận tiện cho việc quản lý, vận hành.
Thực hiện đầu tư và kêu gọi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất một số cơ sở y tế: Đầu tư xây dựng mới Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh (CDC); đầu tư nâng cấp 03 bệnh viện tuyến tỉnh (gồm: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Phục hồi chức năng và Bệnh viện Ung bướu). Mở rộng quy mô giường bệnh của trung tâm y tế tuyến huyện đáp ứng yêu cầu là trung tâm y tế đa chức năng gồm khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y tế dự phòng, dân số và các dịch vụ y tế khác. Khuyến khích, ưu tiên đầu tư xây dựng các bệnh viện ngoài công lập (bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa) chuyên cung cấp các dịch vụ kỹ thuật cao, áp dụng thiết bị công nghệ khám, chữa bệnh hiện đại tại các khu vực tập trung đông dân cư, khu đô thị mới, gần các khu công nghiệp. Tiếp tục cải tạo, sửa chữa, xây mới các trạm y tế xã, phường, thị trấn phù hợp với nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân tại mỗi địa phương trong tỉnh, trong đó tập trung thực hiện xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp các trạm y tế xã thuộc Chương trình đầu tư phát triển mạng lưới y tế cơ sở vùng khó khăn sử dụng vốn vay của Ngân hàng Phát triển Châu Á - ADB.
9. Về hạ tầng giáo dục và đào tạo
Bảo đảm đủ diện tích đất trường học; các cấp có đủ phòng học, phòng chức năng theo quy định; củng cố và phát triển trường THCS trọng điểm chất lượng cao; đầu tư cơ sở vật chất cho lớp học bán trú, rèn luyện thể lực và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên, phòng học bộ môn, phòng thực hành thí nghiệm, trang thiết bị dạy học, xây nhà công vụ giáo viên. Tập trung đầu tư xây dựng một số dự án (Trường chính trị tỉnh Bắc Giang; nhà ký túc học sinh Trường PTDT nội trú tỉnh Bắc Giang...). Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất để đạt mục tiêu tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó:
- Giáo dục Mầm non: Tỷ lệ phòng học kiên cố đạt trên 95%; có 243 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, đạt 93,8%; 61 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2, đạt 23,9%.
- Giáo dục Tiểu học: Tỷ lệ phòng học kiên cố đạt trên 97%; có 215 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, đạt 100%; 65 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2, đạt 30,2%.
- Giáo dục Trung học cơ sở: Tỷ lệ phòng học kiên cố đạt trên 99%; có 229 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, đạt 98,3%; 30 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2, đạt 10,2%.
- Giáo dục Trung học phổ thông: Tỷ lệ phòng học kiên cố trường công lập đạt 100%; có 36 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, đạt 73,5%; 5 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2, đạt 10,2%.
- Giáo dục thường xuyên (GDTX) cấp THPT: Bảo đảm tỷ lệ 01 phòng học/01 lớp; có đủ các phòng chức năng, phòng hành chính quản trị, phòng học nghề, xưởng thực hành theo quy định. Tỷ lệ phòng học kiên cố duy trì 100%.
- Giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề: Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất cho các trường, cơ sở đào tạo nghề (Trung cấp nghề miền núi Yên Thế, Cao đẳng nghề công nghệ Việt - Hàn...) để đa dạng hóa các ngành nghề đào tạo, các hình thức đào tạo, hệ đào tạo gắn với bảo đảm chất lượng đào tạo, phù hợp với khả năng cung ứng nhân lực của cơ sở đào tạo và quy hoạch phát triển nhân lực của địa phương.
10. Về hạ tầng văn hóa, thể thao và du lịch
Đầu tư trùng tu, tôn tạo, phát huy giá trị các di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh; đầu tư các thiết chế văn hóa, thể thao quan trọng. Trong đó, tập trung đầu tư các công trình trọng điểm của tỉnh về văn hóa, thể thao, cụ thể gồm: Triển khai đầu tư mới sân vận động tỉnh sức chứa khoảng 30.000 - 40.000 chỗ ngồi; trung tâm văn hóa - triển lãm tỉnh; hoàn thành đầu tư các di tích tiêu biểu gắn với cuộc khởi nghĩa Yên Thế; xây dựng rạp nghệ thuật truyền thống tại Nhà hát Chèo; hình thành một số thiết chế văn hóa - thể thao tại các khu công nghiệp (thiết chế văn hóa công nhân) thông qua thu hút đầu tư. Tiếp tục hoàn thiện, bổ sung quy hoạch sử dụng đất và đầu tư xây dựng nhà văn hóa đa năng, thư viện, cung văn hóa thiếu nhi cấp huyện; hoàn thành việc đầu tư nhà văn hóa cấp xã cho các đơn vị chưa có nhà văn hóa hoặc quy mô công trình chưa đảm bảo tiêu chuẩn.
Hoàn thành xây dựng Khu du lịch tâm linh - sinh thái Tây Yên Tử, xây dựng mới một số sân golf (sân golf Việt Yên, Lục Nam…). Thu hút đầu tư xây dựng quần thể khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái, thể thao và vui chơi, giải trí (Khuôn Thần, Nham Biền, thị trấn Tây Yên Tử, Hố Cao Hương Sơn…); xây dựng một số khu dịch vụ, khách sạn cao cấp tại thành phố Bắc Giang.
Tập trung nâng cấp hạ tầng thương mại hiện có và phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng thương mại theo hướng hiện đại; thu hút đầu tư xây dựng chợ đầu mối (trung tâm thương mại tổng hợp thành phố Bắc Giang tại xã Đồng Sơn), siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn các huyện, thành phố (dự kiến tại các khu vực: thành phố Bắc Giang, thị trấn Thắng, thị trấn Kép, thị trấn Chũ, thị trấn An Châu...); xây dựng Trung tâm văn hóa - triển lãm tỉnh.
1. Về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, sự quản lý, điều hành của chính quyền trong phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
Tăng cường công tác quán triệt nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền và người dân, phối hợp tốt giữa các cấp, các ngành với Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể nhân dân nhằm tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động. Trên cơ sở đó, các cấp ủy đảng, chính quyền thường xuyên quan tâm, tập trung cao cho việc lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
Nâng cao tính năng động, tiên phong, quyết tâm của lãnh đạo các cấp, các ngành và nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong thực thi công vụ; không ngừng đổi mới phương pháp lãnh đạo, chỉ đạo, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả, tạo niềm tin của doanh nghiệp vào sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan Nhà nước.
Tăng cường việc phổ biến, tuyên truyền các chế độ chính sách về quản lý đất đai, môi trường, nhất là công tác bồi thường GPMB, tái định cư, các chính sách mới về quản lý đầu tư và xây dựng.
2. Về cơ chế, chính sách và cải cách hành chính
Xây dựng cơ chế, chính sách để đẩy mạnh xã hội hóa phát triển hạ tầng, cụ thể hóa các chế độ, chính sách của Trung ương áp dụng tại các địa phương, các chính sách ưu đãi đầu tư để tạo điều kiện thuận lợi trong việc chấp thuận chủ trương đầu tư, các thủ tục giao đất, cho thuê đất. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện các quy định về đầu tư xây dựng theo hướng tạo ra cơ chế đặc thù của tỉnh cho từng lĩnh vực; rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh quy trình và đơn giản hoá thủ tục hành chính về đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường, phòng chống cháy nổ, tạo điều kiện và hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng chính quyền điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin. Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng chuẩn bị đất sạch cho thực hiện dự án; chủ động tháo gỡ khó khăn, nhất là xem xét sửa đổi, hoàn thiện chính sách về công tác bồi thường GPMB.
3. Nâng cao chất lượng công tác lập và quản lý quy hoạch
Tập trung hoàn thành xây dựng Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đảm bảo chất lượng, khả thi, linh hoạt, xác định rõ trọng tâm, trọng điểm phát triển, định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực của tỉnh trong thời gian tới. Đồng thời, triển khai thực hiện xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch vùng huyện đối với các huyện chưa lập quy hoạch để làm cơ sở để thu hút đầu tư, triển khai thực hiện các dự án.
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, đảm bảo quy hoạch được triển khai trong thực tế, khắc phục tình trạng quy hoạch “chạy theo” dự án đầu tư. Đồng thời, định kỳ rà soát việc thực hiện quy hoạch để điều chỉnh những bất cập, hạn chế, đảm bảo phù hợp với thực tiễn phát triển.
4. Bố trí và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
Bố trí, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, nguồn vốn đầu tư; thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực đầu tư. Tạo điều kiện tối đa để tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ, ngành trung ương và của nước ngoài, ưu tiên bố trí đủ vốn đối ứng. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, chuẩn bị tốt các dự án đầu tư để tranh thủ nguồn vốn của Trung ương, vốn đầu tư nước ngoài. Đồng thời tập trung đầu tư các công trình trọng điểm, không đầu tư dàn trải. Phấn đấu thu ngân sách vượt kế hoạch và tiết kiệm chi để bổ sung vốn đầu tư phát triển.
5. Tăng cường thu hút đầu tư và xã hội hóa trong lĩnh vực đầu tư
Các ngành, các cấp công bố công khai quy hoạch tỉnh, quy hoạch phát triển đô thị, các KCN, CCN và tiềm năng kinh tế - xã hội của địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng để thu hút đầu tư.
Huy động đa dạng các nguồn lực cho phát triển hạ tầng; khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia. Thu hút một số tập đoàn lớn có kinh nghiệm đầu tư, tiềm lực tài chính thực hiện đầu tư dự án trọng điểm để tạo động lực phát triển kinh tế xã hội.
Phát động mạnh mẽ phong trào huy động vốn trong nhân dân và các tổ chức kinh tế - xã hội trong phát triển kết cấu hạ tầng.
6. Về quản lý xây dựng và giám sát đầu tư
Nâng cao trách nhiệm, sự phối hợp của các cấp, các ngành trong việc tham mưu cho cấp ủy chính quyền để thực hiện kiểm tra, giám sát và quản lý các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng, đô thị có hiệu quả. Tăng cường quản lý chất lượng công trình và quản lý khai thác sử dụng sau đầu tư, thực hiện tốt việc duy tu bảo dưỡng, bảo trì công trình xây dựng để phát huy tính năng sử dụng, duy trì độ bền vững và đảm bảo kiến trúc cảnh quan, môi trường.
7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Tiếp tục rà soát, kiện toàn, bổ sung đội ngũ; nâng cao nhận thức, năng lực quản lý, điều hành cho đội ngũ lãnh đạo, cán bộ chuyên môn các cấp về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, công tác quản lý quy hoạch, quản lý đất đai, môi trường.
Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật, trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra về trách nhiệm thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, nhằm phát hiện kịp thời và chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế, đồng thời, biểu dương những cá nhân, tập thể điển hình hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1. Sở Xây dựng
Trên cơ sở Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hướng dẫn các huyện, thành phố rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng vùng huyện đảm bảo thống nhất với Quy hoạch tỉnh.
Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện nhiệm vụ về phát triển đô thị, nhà ở xã hội; hướng dẫn thực hiện các dự án cấp, thoát nước và quản lý nghĩa trang; phối hợp, đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án khu đô thị, khu dân cư, nhà ở đã được phê duyệt chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư theo đúng tiến độ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì tổ chức công bố quy hoạch tỉnh, tham mưu xây dựng kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm; bố trí vốn đầu tư các dự án công trình theo từng nhiệm vụ trọng tâm, lĩnh vực để thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội giai đoạn 2021 - 2025; chủ trì tổng hợp, đề xuất công bố danh mục dự án kêu gọi đầu tư (trừ các dự án khu đô thị, khu dân cư); hỗ trợ nhà đầu tư về thủ tục đầu tư, nâng cao chất lượng thẩm định chủ trương đầu tư, giám sát đầu tư.
Phối hợp với các Sở, ngành nghiên cứu đề xuất UBND tỉnh các giải pháp đột phá về xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội đảm bảo đồng bộ, ưu tiên hạ tầng giao thông trọng điểm, hạ tầng KCN, hạ tầng thủy lợi trọng yếu, hạ tầng đô thị và du lịch, hạ tầng giáo dục, y tế thiết yếu, hạ tầng công nghệ thông tin - công nghệ số, tạo nền tảng phát triển kinh tế số và xã hội số.
3. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển hạ tầng giao thông; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư các dự án, công trình giao thông theo Kế hoạch số 296/KH- UBND ngày 28/6/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Kết luận số 55- KL/TU ngày 07/3/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Chủ động đề xuất, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, các cơ quan trực thuộc Bộ thực hiện cải tạo, nâng cấp công trình hạ tầng GTVT do Bộ GTVT quản lý; phối hợp các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã có kế hoạch vốn đảm bảo hoàn thành theo đúng tiến độ và các dự án chuẩn bị đầu tư.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các mục tiêu về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2025, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2021 - 2025) đảm bảo diện tích đất để phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch giai đoạn 2021 - 2025.
Triển khai các nhiệm vụ về công tác bảo vệ môi trường; chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan, đơn vị liên quan thu hút, kêu gọi đầu tư các dự án xử lý chất thải rắn, rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ quản lý về chất thải rắn.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về hạ tầng thủy lợi gắn với việc xây dựng nông thôn mới; phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan, địa phương, đơn vị liên quan tham mưu sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách trong Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn; tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng thủy lợi phục vụ nông nghiệp, phòng chống thiên tai, nâng cao khả năng ứng phó biến đổi khí hậu; đảm bảo an toàn hồ chứa, nâng cấp các hệ thống đê sông.
6. Sở Công Thương
Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về hạ tầng điện lực, cụm công nghiệp, logistics và thương mại; phối hợp với Công ty Điện lực Bắc Giang, các cơ quan, địa phương, đơn vị liên quan hoàn thành xây dựng phương án phát triển mạng lưới cấp điện tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 làm cơ sở để triển khai, đầu tư xây dựng hạ tầng điện lực theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch; thu hút nhà đầu tư xây dựng hạ tầng các CCN, đôn đốc thực hiện theo quy hoạch để đảm bảo đồng bộ hệ thống hạ tầng các CCN.
7. Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh
Chủ trì tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về xây dựng hạ tầng các KCN; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương thu hút các nhà đầu tư xây dựng hạ tầng KCN. Đôn đốc các chủ đầu tư hạ tầng KCN tiếp tục triển khai công tác bồi thường GPMB và đẩy nhanh thi công xây dựng hạ tầng kỹ thuật đối với các KCN đã có chủ đầu tư hạ tầng.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về xây dựng hạ tầng giáo dục và đào tạo; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính ưu tiên bố trí, phân bổ nguồn vốn để triển khai hiệu quả Kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, đảm bảo đạt tỷ lệ kiên cố hóa trường lớp học theo mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch; tập trung mở rộng, ưu tiên đầu tư một số trường nghề để đảm bảo đủ điều kiện đạt tiêu chuẩn trường chất lượng cao.
9. Sở Y tế
Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về hạ tầng y tế; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính bố trí nguồn vốn, huy động các nguồn lực tài chính đầu tư cơ sở hạ tầng các bệnh viện, mở rộng quy mô giường bệnh cho các trung tâm y tế tuyến huyện, hoàn thiện đầu tư cơ sở hạ tầng cho các bệnh viện tuyến tỉnh.
10. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
Triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển hạ tầng văn hóa, thể thao và du lịch: Là cơ quan đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện các dự án; phối hợp với các ngành, địa phương tham mưu đẩy nhanh hoàn thiện xây dựng Khu du lịch tâm linh - sinh thái Tây Yên Tử, xây dựng một số sân golf mới. Thu hút đầu tư xây dựng quần thể khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái thể thao và vui chơi, giải trí; xây dựng một số khu dịch vụ, khách sạn cao cấp, khu vực phát triển kinh tế ban đêm tại thành phố Bắc Giang.
11. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về đầu tư phát triển hạ tầng thông tin liên lạc và công nghệ thông tin; phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung nhiệm vụ, giải pháp Đề án phát triển đô thị thông minh tỉnh Bắc Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; tập trung phát triển hạ tầng viễn thông, chuyển dịch sang hạ tầng ICT làm nền tảng cho chuyển đổi số, bước đầu xây dựng hạ tầng IoT theo các lĩnh vực khác nhau phục vụ nhu cầu về quản lý và phát triển đô thị thông minh; phối hợp với cơ quan báo chí, truyền hình tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước về đẩy mạnh, thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
12. UBND các huyện, thành phố
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng vùng huyện, chương trình phát triển đô thị, hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị đảm bảo thống nhất với Quy hoạch tỉnh. Tập trung đầu tư, phát triển hạ tầng khung theo quy hoạch, kế hoạch các chương trình đã được phê duyệt; rà soát, nâng cấp các tiêu chí đô thị theo kế hoạch phân loại của các đô thị trên địa bàn.
Phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan triển khai hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn để triển khai các dự án trọng điểm trên địa bàn, đặc biệt là trong công tác bồi thường GPMB. Bố trí vốn hoặc kêu gọi đầu tư đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên địa bàn; tăng cường huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng các CCN, hệ thống xử lý nước thải tập trung, nâng cao tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch, tỷ lệ chất thải rắn thu gom được xử lý hợp vệ sinh; cải tạo, nâng cấp hạ tầng nông thôn, trong đó trọng tâm là cứng hóa hệ thống giao thông, thủy lợi.
Tổ chức xây dựng, rà soát điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất, rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã gắn với quy hoạch tỉnh để thực hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án; ưu tiên bố trí, huy động nguồn vốn và lồng ghép hiệu quả các chương trình, dự án để tiếp tục thực hiện hiệu quả kế hoạch của từng địa phương, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, mục tiêu phấn đấu đến năm 2025 theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Chương trình hành động số 03- CTr/TU ngày 04/12/2020 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Kế hoạch tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội giai đoạn 2021 - 2025.
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ, các mục tiêu, nội dung nhiệm vụ của Kế hoạch này, tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch cụ thể kèm theo danh mục các dự án cần thực hiện đầu tư để triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội giai đoạn 2021 - 2025, hoàn thành trước ngày 15/8/2021.
2. Sở Xây dựng chủ trì, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra hướng dẫn, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả sơ kết giữa kỳ và tổng kết cuối nhiệm kỳ.
3. Các Sở, ban, ngành chủ động, tích cực tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh ban hành các chương trình, đề án, cơ chế, chính sách để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ. Đồng thời theo dõi, đôn đốc và tổng hợp tình hình thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện tích cực tranh thủ sự chỉ đạo, giúp đỡ của các bộ, ngành Trung ương.
4. UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và danh mục để thu hút đầu tư; chủ trì lập, rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch sử dụng đất có liên quan.
5. Các cơ quan thông tin đại chúng thường xuyên tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước và của địa phương về đẩy mạnh đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
6. Định hàng năm, trước ngày 05/12, các Sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |