Kế hoạch 233/KH-UBND năm 2020 phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030
Số hiệu | 233/KH-UBND |
Ngày ban hành | 08/05/2020 |
Ngày có hiệu lực | 08/05/2020 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đắk Nông |
Người ký | Tôn Thị Ngọc Hạnh |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Công nghệ thông tin |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 233/KH-UBND |
Đắk Nông, ngày 08 tháng 5 năm 2020 |
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ 2026-2030
Thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam và Công văn số 1080/BTTTT-CNTT ngày 30/3/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc triển khai Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển doanh nghiệp công nghệ số; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030, cụ thể như sau:
I. THỰC TRẠNG, QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ SỐ
1. Thực trạng
Hiện nay, ngành công nghiệp nội dung số đã hình thành, đóng góp đáng kể cho toàn ngành công nghệ thông tin và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam góp phần thực hiện sứ mệnh đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp phát triển, nền kinh tế Việt Nam bứt phá, phát triển nhanh, bền vững, bao trùm với mục tiêu đưa Việt Nam trở thành nước có thu nhập cao vào năm 2045. Do đó, phát triển các doanh nghiệp ứng dụng, chuyển giao, nghiên cứu và phát triển, sản xuất các sản phẩm, nền tảng, giải pháp dựa trên công nghệ số - các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam - để thúc đẩy đổi mới sáng tạo đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc hiện thực hóa các cơ hội, tiềm năng mà chuyển đổi số mang lại khi đưa được công nghệ số vào mọi lĩnh vực đời sống xã hội, đến từng người dân; để phát triển kinh tế số, xây dựng đô thị thông minh, chính quyền điện tử, ứng dụng thành tựu công nghệ số rộng khắp trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội và thực hiện chuyển đổi số quốc gia.
Các loại doanh nghiệp công nghệ số cần tập trung phát triển bao gồm: Các tập đoàn, doanh nghiệp thương mại, dịch vụ lớn trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội chuyển hướng hoạt động sang lĩnh vực công nghệ số, đầu tư nghiên cứu công nghệ lõi; Các doanh nghiệp công nghệ thông tin đã khẳng định được thương hiệu đảm nhận các sứ mệnh tiên phong nghiên cứu, phát triển, làm chủ công nghệ số và chủ động trong sản xuất; Các doanh nghiệp khởi nghiệp ứng dụng công nghệ số để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội; Các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo về công nghệ số.
Tuy nhiên, đến thời điểm tại trên địa bàn tỉnh Đắk Nông chưa có doanh nghiệp công nghệ số. Việc phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh chưa được chú trọng, quan tâm. Chưa có thể chế, chính sách khuyến khích về phát triển doanh nghiệp công nghệ số. Chưa được tạo điều kiện kinh doanh, đơn giản hóa các thủ tục quản lý công nghệ của doanh nghiệp.
2. Quan điểm
Dựa trên nền tảng của nhiều công nghệ mới mà cốt lõi công nghệ số (trí tuệ nhân tạo, học máy sâu, dữ liệu lớn, chuỗi khối, điện toán đám mây, internet vạn vật,...), chuyển đổi số đang tạo ra không gian phát triển mới - kinh tế số, xã hội số, chính phủ điện tử. Đặc biệt, chuyển đổi số mở ra cơ hội to lớn cho Việt Nam nói chung và Đắk Nông nói riêng phát triển đột phá, nhanh chóng bắt kịp các nước phát triển cũng chỉ mới bắt đầu quá trình chuyển đổi số. Do đó, phát triển các doanh nghiệp ứng dụng, chuyển giao, nghiên cứu và phát triển, sản xuất các sản phẩm, nền tảng, giải pháp dựa trên công nghệ số - các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam - để thúc đẩy đổi mới sáng tạo đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc hiện thực hóa các cơ hội, tiềm năng mà chuyển đổi số mang lại khi đưa công nghệ số vào mọi lĩnh vực đời sống xã hội, đến từng người dân. Phát triển doanh nghiệp số với các quan điểm sau:
- Phát triển doanh nghiệp công nghệ số là nhiệm vụ trọng tâm trong chính sách phát triển kinh tế số, xã hội số, xây dựng đô thị thông minh, chính quyền điện tử, ứng dụng thành tựu công nghệ số rộng khắp trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
- Nhà nước tạo môi trường về pháp luật và các cơ chế, chính sách thuận lợi cho doanh nghiệp số phát triển bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh nhằm huy động mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế số.
- Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp công nghệ số nhằm thực hiện các mục tiêu quốc gia, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ SỐ
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển các doanh nghiệp ứng dụng, chuyển giao, nghiên cứu và phát triển, sản xuất các sản phẩm, nền tảng, giải pháp dựa trên công nghệ số.
Doanh nghiệp công nghệ số cần đi đầu, tạo đột phá trong thực hiện chiến lược “Made in Viet Nam” với hàm ý “Doanh nghiệp Việt Nam phấn đấu từng bước làm chủ công nghệ, chủ động thiết kế, chế tạo các sản phẩm chủ động trong sáng tạo các dịch vụ, giải pháp mô hình kinh doanh mới”.
2. Mục tiêu cụ thể
Quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam.
Phấn đấu đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh có từ 02 đến 05 doanh nghiệp công nghệ số trong tất cả các ngành, nghề, mọi lĩnh vực.
Phấn đấu đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh có trên 10 doanh nghiệp công nghệ số trong tất cả các ngành, nghề, mọi lĩnh vực.
1. Xây dựng chính sách, giải pháp tạo lập thị trường cho các doanh nghiệp công nghệ số bao gồm các doanh nghiệp khởi nghiệp trong xây dựng và triển khai các chương trình, đề án, dự án về chính phủ điện tử, chuyển đổi số, đô thị thông minh, nông nghiệp thông minh, du lịch thông minh,...
2. Xây dựng các chính sách khuyến khích về phát triển doanh nghiệp công nghệ số, hỗ trợ việc đăng ký và thành lập doanh nghiệp công nghệ số mới, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghệ sổ về thủ tục gia nhập thị trường.
3. Rà soát các thể chế, chính sách, điều kiện kinh doanh, đơn giản hóa các thủ tục quản lý công nghệ của doanh nghiệp để tăng cường đầu tư cho ứng dụng và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp gồm: cải cách thủ tục hành chính, công khai, minh bạch thông tin chính sách.
4. Hỗ trợ đào tạo nâng cao kỹ năng quản lý cho nguồn nhân lực của doanh nghiệp công nghệ số, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp công nghệ số.
5. Xây dựng giải pháp đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
6. Cải cách các quy định về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để cho phép đầu tư và hoạt động khởi nghiệp sáng tạo, khởi nghiệp công nghệ số.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 233/KH-UBND |
Đắk Nông, ngày 08 tháng 5 năm 2020 |
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ 2026-2030
Thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam và Công văn số 1080/BTTTT-CNTT ngày 30/3/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc triển khai Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển doanh nghiệp công nghệ số; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030, cụ thể như sau:
I. THỰC TRẠNG, QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ SỐ
1. Thực trạng
Hiện nay, ngành công nghiệp nội dung số đã hình thành, đóng góp đáng kể cho toàn ngành công nghệ thông tin và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam góp phần thực hiện sứ mệnh đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp phát triển, nền kinh tế Việt Nam bứt phá, phát triển nhanh, bền vững, bao trùm với mục tiêu đưa Việt Nam trở thành nước có thu nhập cao vào năm 2045. Do đó, phát triển các doanh nghiệp ứng dụng, chuyển giao, nghiên cứu và phát triển, sản xuất các sản phẩm, nền tảng, giải pháp dựa trên công nghệ số - các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam - để thúc đẩy đổi mới sáng tạo đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc hiện thực hóa các cơ hội, tiềm năng mà chuyển đổi số mang lại khi đưa được công nghệ số vào mọi lĩnh vực đời sống xã hội, đến từng người dân; để phát triển kinh tế số, xây dựng đô thị thông minh, chính quyền điện tử, ứng dụng thành tựu công nghệ số rộng khắp trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội và thực hiện chuyển đổi số quốc gia.
Các loại doanh nghiệp công nghệ số cần tập trung phát triển bao gồm: Các tập đoàn, doanh nghiệp thương mại, dịch vụ lớn trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội chuyển hướng hoạt động sang lĩnh vực công nghệ số, đầu tư nghiên cứu công nghệ lõi; Các doanh nghiệp công nghệ thông tin đã khẳng định được thương hiệu đảm nhận các sứ mệnh tiên phong nghiên cứu, phát triển, làm chủ công nghệ số và chủ động trong sản xuất; Các doanh nghiệp khởi nghiệp ứng dụng công nghệ số để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội; Các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo về công nghệ số.
Tuy nhiên, đến thời điểm tại trên địa bàn tỉnh Đắk Nông chưa có doanh nghiệp công nghệ số. Việc phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh chưa được chú trọng, quan tâm. Chưa có thể chế, chính sách khuyến khích về phát triển doanh nghiệp công nghệ số. Chưa được tạo điều kiện kinh doanh, đơn giản hóa các thủ tục quản lý công nghệ của doanh nghiệp.
2. Quan điểm
Dựa trên nền tảng của nhiều công nghệ mới mà cốt lõi công nghệ số (trí tuệ nhân tạo, học máy sâu, dữ liệu lớn, chuỗi khối, điện toán đám mây, internet vạn vật,...), chuyển đổi số đang tạo ra không gian phát triển mới - kinh tế số, xã hội số, chính phủ điện tử. Đặc biệt, chuyển đổi số mở ra cơ hội to lớn cho Việt Nam nói chung và Đắk Nông nói riêng phát triển đột phá, nhanh chóng bắt kịp các nước phát triển cũng chỉ mới bắt đầu quá trình chuyển đổi số. Do đó, phát triển các doanh nghiệp ứng dụng, chuyển giao, nghiên cứu và phát triển, sản xuất các sản phẩm, nền tảng, giải pháp dựa trên công nghệ số - các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam - để thúc đẩy đổi mới sáng tạo đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc hiện thực hóa các cơ hội, tiềm năng mà chuyển đổi số mang lại khi đưa công nghệ số vào mọi lĩnh vực đời sống xã hội, đến từng người dân. Phát triển doanh nghiệp số với các quan điểm sau:
- Phát triển doanh nghiệp công nghệ số là nhiệm vụ trọng tâm trong chính sách phát triển kinh tế số, xã hội số, xây dựng đô thị thông minh, chính quyền điện tử, ứng dụng thành tựu công nghệ số rộng khắp trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
- Nhà nước tạo môi trường về pháp luật và các cơ chế, chính sách thuận lợi cho doanh nghiệp số phát triển bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh nhằm huy động mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế số.
- Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp công nghệ số nhằm thực hiện các mục tiêu quốc gia, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ SỐ
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển các doanh nghiệp ứng dụng, chuyển giao, nghiên cứu và phát triển, sản xuất các sản phẩm, nền tảng, giải pháp dựa trên công nghệ số.
Doanh nghiệp công nghệ số cần đi đầu, tạo đột phá trong thực hiện chiến lược “Made in Viet Nam” với hàm ý “Doanh nghiệp Việt Nam phấn đấu từng bước làm chủ công nghệ, chủ động thiết kế, chế tạo các sản phẩm chủ động trong sáng tạo các dịch vụ, giải pháp mô hình kinh doanh mới”.
2. Mục tiêu cụ thể
Quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam.
Phấn đấu đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh có từ 02 đến 05 doanh nghiệp công nghệ số trong tất cả các ngành, nghề, mọi lĩnh vực.
Phấn đấu đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh có trên 10 doanh nghiệp công nghệ số trong tất cả các ngành, nghề, mọi lĩnh vực.
1. Xây dựng chính sách, giải pháp tạo lập thị trường cho các doanh nghiệp công nghệ số bao gồm các doanh nghiệp khởi nghiệp trong xây dựng và triển khai các chương trình, đề án, dự án về chính phủ điện tử, chuyển đổi số, đô thị thông minh, nông nghiệp thông minh, du lịch thông minh,...
2. Xây dựng các chính sách khuyến khích về phát triển doanh nghiệp công nghệ số, hỗ trợ việc đăng ký và thành lập doanh nghiệp công nghệ số mới, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghệ sổ về thủ tục gia nhập thị trường.
3. Rà soát các thể chế, chính sách, điều kiện kinh doanh, đơn giản hóa các thủ tục quản lý công nghệ của doanh nghiệp để tăng cường đầu tư cho ứng dụng và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp gồm: cải cách thủ tục hành chính, công khai, minh bạch thông tin chính sách.
4. Hỗ trợ đào tạo nâng cao kỹ năng quản lý cho nguồn nhân lực của doanh nghiệp công nghệ số, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp công nghệ số.
5. Xây dựng giải pháp đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
6. Cải cách các quy định về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để cho phép đầu tư và hoạt động khởi nghiệp sáng tạo, khởi nghiệp công nghệ số.
7. Hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28/6/2016 của Liên Bộ Khoa học công nghệ - Tài chính về việc hướng dẫn nội dung chi và quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp trên địa bàn tận dụng tối đa Quỹ phát triển khoa học và công nghệ để tăng cường đầu tư cho ứng dụng và đổi mới công nghệ.
8. Thực hiện Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, tập trung ưu tiên vốn tín dụng cho các doanh nghiệp công nghệ số.
9. Xây dựng các chỉ tiêu phát triển doanh nghiệp công nghệ số.
10. Tuyên dương các doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt chiến lược “Made in Viet Nam” và tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, quảng bá thương mại, thúc đẩy tiêu dùng trong nước.
11. Tổ chức tuyên truyền đổi mới nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ công chức về phát triển và ứng dụng công nghệ số trong quản lý nhà nước, trong phát triển kinh tế - xã hội; tích cực sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam trong hoạt động của cơ quan.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, hàng năm triển khai tổ chức tuyên truyền đổi mới nhận thức, tư duy của lãnh đạo các cấp, đội ngũ cán bộ công chức và toàn thể nhân dân về mục tiêu, vai trò quan trọng của doanh nghiệp số; phát triển và ứng dụng công nghệ số trong quản lý nhà nước, trong phát triển kinh tế - xã hội; tích cực sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam trong hoạt động của cơ quan; tạo sự đồng thuận, quan tâm của xã hội đối với doanh nghiệp công nghệ số và sản phẩm Made in Việt Nam.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hỗ trợ đào tạo nâng cao kỹ năng quản lý cho nguồn nhân lực của doanh nghiệp công nghệ số, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp công nghệ số.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tuyên dương các doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt chiến lược “Made in Viet Nam” và tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, quảng bá thương mại, thúc đẩy tiêu dùng trong nước.
Làm đầu mối, chủ trì tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh.
Tổng hợp nhu cầu ứng dụng sản phẩm công nghệ số của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh và công khai trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng chính sách, giải pháp tạo lập thị trường cho các doanh nghiệp công nghệ số bao gồm các doanh nghiệp khởi nghiệp trong xây dựng và triển khai các chương trình, đề án, dự án về chính phủ điện tử, chuyển đổi số, đô thị thông minh, nông nghiệp thông minh, du lịch thông minh..., hoàn thành trong năm 2021.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng các chính sách khuyến khích về phát triển doanh nghiệp công nghệ số, hỗ trợ việc đăng ký và thành lập doanh nghiệp công nghệ số mới, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghệ số về thủ tục gia nhập thị trường, hoàn thành trong năm 2021.
Rà soát các thể chế, chính sách, điều kiện kinh doanh, đơn giản hóa các thủ tục quản lý công nghệ của doanh nghiệp để tăng cường đầu tư cho ứng dụng và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp gồm: cải cách thủ tục hành chính, công khai, minh bạch thông tin chính sách. Hoàn thành trong năm 2021.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, hàng năm hỗ trợ đào tạo nâng cao kỹ năng quản lý cho nguồn nhân lực của doanh nghiệp công nghệ số, năng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp công nghệ số.
Xây dựng các chỉ tiêu phát triển doanh nghiệp công nghệ số trong năm 2022.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức tuyên dương các doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt chiến lược “Made in Viet Nam” và tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, quảng bá thương mại, thúc đẩy tiêu dùng trong nước.
Tổng hợp các công nghệ số của doanh nghiệp hiện có trên địa bàn tỉnh và công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28/6/2016 của Liên Bộ Khoa học và Công nghệ - Tài chính về việc hướng dẫn nội dung chi và quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp trên địa bàn tận dụng tối đa Quỹ phát triển khoa học và công nghệ để tăng cường đầu tư cho ứng dụng và đổi mới công nghệ.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28/6/2016 của Liên Bộ Khoa học và Công nghệ - Tài chính về việc hướng dẫn nội dung chi và quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp trên địa bàn tận dụng tối đa Quỹ phát triển khoa học và công nghệ để tăng cường đầu tư cho ứng dụng và đổi mới công nghệ, hoàn thành trong năm 2021.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan cải cách các quy định về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để cho phép đầu tư và hoạt động khởi nghiệp sáng tạo, khởi nghiệp công nghệ số trong năm 2021.
Xây dựng giải pháp đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại chỗ thông qua các trường, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đổi mới giáo trình tại các trường theo hướng tăng hàm lượng các công nghệ mới, hoàn thành trong năm 2021.
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện Đề án “Đào tạo nâng cao và đào tạo lại trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp” theo hướng phát triển kỹ năng số; áp dụng chuẩn kỹ năng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định, hoàn thành trong năm 2022.
7. Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Đắk Nông
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và chỉ đạo các Ngân hàng thương mại trên địa bàn triển khai, thực hiện chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp; Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn đơn giản hóa thủ tục vay vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển công nghệ số trên địa bàn tỉnh, hoàn thành trong năm 2021.
8. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
Trong năm 2020, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch phát triển doanh nghiệp công nghệ số theo giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030.
Rà soát các thể chế, chính sách, điều kiện kinh doanh chuyên ngành, đơn giản hóa các thủ tục quản lý công nghệ của doanh nghiệp để tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp công nghệ số trong lĩnh vực quản lý, tăng cường đầu tư cho ứng dụng và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp gồm: cải cách thủ tục hành chính, công khai, minh bạch thông tin chính sách.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai tổ chức tuyên truyền đổi mới nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ, công chức về phát triển và ứng dụng công nghệ số trong quản lý nhà nước, trong phát triển kinh tế - xã hội; tích cực sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam trong hoạt động của cơ quan.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông công khai các công nghệ số của doanh nghiệp hiện có trên địa bàn tỉnh và nhu cầu ứng dụng sản phẩm công nghệ số của các cơ quan nhà nước của tỉnh trên cổng thông tin điện tử tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch Phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố căn cứ tình hình thực tế và các nội dung tại Kế hoạch này tổ chức triển khai thực hiện, định kỳ báo cáo kết quả về UBND tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) trước ngày 01 tháng 12 hàng năm. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |