Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2017 thực hiện Kế hoạch số 33-KH/TU thực hiện chiến lược và nhiệm vụ trọng tâm về hội nhập quốc tế do tỉnh Trà Vinh ban hành
Số hiệu | 11/KH-UBND |
Ngày ban hành | 16/03/2017 |
Ngày có hiệu lực | 16/03/2017 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Trà Vinh |
Người ký | Đồng Văn Lâm |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/KH-UBND |
Trà Vinh, ngày 16 tháng 03 năm 2017 |
Căn cứ Kế hoạch số 33-KH/TU ngày 24/01/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện chiến lược và nhiệm vụ trọng tâm về hội nhập quốc tế (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 33-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy), Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13/5/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế, Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 07/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục triển khai Nghị quyết 22 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế; Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện như sau:
1. Mục đích
Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp theo Kế hoạch số 33-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Yêu cầu
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các cấp, các ngành tổ chức triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp theo Kế hoạch số 33-KH/TƯ của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này, qua đó nhằm đánh giá việc thực hiện và kịp thời điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, phù hợp với yêu cầu thực tế của địa phương.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến thức về cơ hội và thách thức, lộ trình thực hiện cam kết về tự do thương mại như Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), các hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam với các đối tác, chú trọng đến đối tượng các doanh nghiệp có tiềm năng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, giao thương hoặc đầu tư ra nước ngoài, cán bộ, công chức, viên chức làm công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế. Thực hiện tốt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác hội nhập quốc tế giai đoạn 2017 - 2020 đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 28/QĐ-UBND ngày 09/01/2017.
- Tăng cường kêu gọi đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư phát triển hệ thống kinh doanh hiện đại như siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi, khuyến khích ưu tiên phát triển hệ thống chợ theo hướng hiện đại nhằm nâng cao năng lực quản lý và thích ứng với môi trường kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
- Tăng cường công tác thông tin thị trường nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp mở rộng thị trường. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 04/7/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường thực hiện các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu và kiểm soát nhập khẩu hàng hóa, máy móc, thiết bị.
- Tham mưu thực hiện nâng cao vai trò của Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế tỉnh Trà Vinh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên rà soát, đánh giá tác động của các hiệp định thương mại tự do đối với nền kinh tế của tỉnh để kịp thời đề xuất các biện pháp bảo vệ doanh nghiệp, người tiêu dùng và nông dân trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện:
- Thực hiện tốt cơ chế một cửa liên thông nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc đăng ký doanh nghiệp, quyết định Chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư; thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh cho mọi thành phần kinh tế đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu thực hiện giải pháp nâng cao hiệu quả hợp tác với các thành phố lớn và các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long để thực hiện liên kết vùng, thu hút các nguồn lực thúc đẩy phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ hàng hóa.
- Tăng cường công tác kêu gọi đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở các huyện, thị xã, thành phố; tăng cường công tác xúc tiến đầu tư nhằm thu hút nguồn lực, trong đó, tạo điều kiện thuận lợi để kiều bào, trí thức yêu nước ở ngoài nước và ngoài tỉnh Trà Vinh hướng về đầu tư, xây dựng phát triển tại tỉnh.
- Xây dựng danh mục các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), tranh thủ với các Bộ, ngành Trung ương để thu hút các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vận động thu hút các tổ chức phi chính phủ (NGO) đầu tư, tài trợ xây dựng các công trình, dự án an sinh xã hội, phát triển cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
- Tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế, ưu tiên các dự án có công nghệ cao, tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu, áp dụng các mô hình, phương thức quản lý tiên tiến và thân thiện với môi trường. Tập trung kêu gọi đầu tư xây dựng hạ tầng Khu Kinh tế Định An, Khu Công nghiệp Cầu Quan, Cổ Chiên.
- Thực hiện tốt cải cách hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư, cấp giấy phép xây dựng, thủ tục thuê đất... trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế; tăng cường tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh.
Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; tăng cường bồi dưỡng ngoại ngữ, trọng tâm là tiếng Anh trong cán bộ, công chức, viên chức.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/KH-UBND |
Trà Vinh, ngày 16 tháng 03 năm 2017 |
Căn cứ Kế hoạch số 33-KH/TU ngày 24/01/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện chiến lược và nhiệm vụ trọng tâm về hội nhập quốc tế (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 33-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy), Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13/5/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế, Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 07/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục triển khai Nghị quyết 22 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế; Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện như sau:
1. Mục đích
Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp theo Kế hoạch số 33-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Yêu cầu
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các cấp, các ngành tổ chức triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp theo Kế hoạch số 33-KH/TƯ của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này, qua đó nhằm đánh giá việc thực hiện và kịp thời điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, phù hợp với yêu cầu thực tế của địa phương.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến thức về cơ hội và thách thức, lộ trình thực hiện cam kết về tự do thương mại như Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), các hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam với các đối tác, chú trọng đến đối tượng các doanh nghiệp có tiềm năng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, giao thương hoặc đầu tư ra nước ngoài, cán bộ, công chức, viên chức làm công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế. Thực hiện tốt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác hội nhập quốc tế giai đoạn 2017 - 2020 đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 28/QĐ-UBND ngày 09/01/2017.
- Tăng cường kêu gọi đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư phát triển hệ thống kinh doanh hiện đại như siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi, khuyến khích ưu tiên phát triển hệ thống chợ theo hướng hiện đại nhằm nâng cao năng lực quản lý và thích ứng với môi trường kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
- Tăng cường công tác thông tin thị trường nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp mở rộng thị trường. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 04/7/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường thực hiện các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu và kiểm soát nhập khẩu hàng hóa, máy móc, thiết bị.
- Tham mưu thực hiện nâng cao vai trò của Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế tỉnh Trà Vinh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên rà soát, đánh giá tác động của các hiệp định thương mại tự do đối với nền kinh tế của tỉnh để kịp thời đề xuất các biện pháp bảo vệ doanh nghiệp, người tiêu dùng và nông dân trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện:
- Thực hiện tốt cơ chế một cửa liên thông nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc đăng ký doanh nghiệp, quyết định Chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư; thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh cho mọi thành phần kinh tế đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu thực hiện giải pháp nâng cao hiệu quả hợp tác với các thành phố lớn và các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long để thực hiện liên kết vùng, thu hút các nguồn lực thúc đẩy phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ hàng hóa.
- Tăng cường công tác kêu gọi đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở các huyện, thị xã, thành phố; tăng cường công tác xúc tiến đầu tư nhằm thu hút nguồn lực, trong đó, tạo điều kiện thuận lợi để kiều bào, trí thức yêu nước ở ngoài nước và ngoài tỉnh Trà Vinh hướng về đầu tư, xây dựng phát triển tại tỉnh.
- Xây dựng danh mục các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), tranh thủ với các Bộ, ngành Trung ương để thu hút các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vận động thu hút các tổ chức phi chính phủ (NGO) đầu tư, tài trợ xây dựng các công trình, dự án an sinh xã hội, phát triển cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
- Tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế, ưu tiên các dự án có công nghệ cao, tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu, áp dụng các mô hình, phương thức quản lý tiên tiến và thân thiện với môi trường. Tập trung kêu gọi đầu tư xây dựng hạ tầng Khu Kinh tế Định An, Khu Công nghiệp Cầu Quan, Cổ Chiên.
- Thực hiện tốt cải cách hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư, cấp giấy phép xây dựng, thủ tục thuê đất... trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế; tăng cường tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh.
Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; tăng cường bồi dưỡng ngoại ngữ, trọng tâm là tiếng Anh trong cán bộ, công chức, viên chức.
Tổ chức thực hiện các chính sách phát triển và chuyển giao khoa học - công nghệ, nhất là khoa học - công nghệ tiên tiến phục vụ cho tái cơ cấu và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; triển khai thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học - công nghệ vào thực tiễn của địa phương, nhất là đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học ở các trường cao đẳng, đại học.
Tổ chức triển khai các đề tài, dự án hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh ứng dụng khoa học kỹ thuật, đầu tư công nghệ, mở rộng sản xuất đáp ứng nhu cầu sản xuất trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ thông qua việc hỗ trợ vay vốn của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa trong nước và quốc tế; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh.
7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và Công an tỉnh
- Tăng cường các hoạt động hợp tác phòng, chống tội phạm xuyên quốc gia và đối phó với thách thức về an ninh phi truyền thống, trong đó, tập trung vào các lĩnh vực xuất nhập cảnh, hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, công ty có yếu tố nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài, các hoạt động đối ngoại, khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các dự án, chính sách hội nhập có liên quan đến dân tộc, tôn giáo.
- Phối hợp chặt chẽ trong thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội của tỉnh, góp phần xây dựng môi trường thông thoáng, lành mạnh, thân thiện, an toàn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập quốc tế của tỉnh đạt hiệu quả; bảo đảm công tác an ninh đối ngoại; chủ động phòng, chống việc lợi dụng hội nhập quốc tế để xâm phạm an ninh quốc gia.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Thực hiện giải pháp nhằm phát huy các giá trị văn hóa đặc trưng của tỉnh, tăng cường hội nhập và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, xã hội; chủ động, tích cực và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về truyền thống văn hóa, lịch sử, con người Trà Vinh với các tổ chức quốc tế, các nước trong khu vực và trên thế giới. Đồng thời, đấu tranh có hiệu quả nhằm hạn chế tác động tiêu cực về văn hóa, tư tưởng, đạo đức, lối sống trong quá trình hội nhập quốc tế.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường cao đẳng, Trường Đại học Trà Vinh
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Phối hợp xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ thành lập, mở rộng cơ sở giáo dục đạt chuẩn quốc tế, nâng cao chất lượng đào tạo lao động trên địa bàn tỉnh, tạo ra đội ngũ lao động có trình độ, kỹ năng, thích nghi với môi trường làm việc quốc tế, tiếp thu, vận dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ mới trên thế giới; đáp ứng tốt nhu cầu nhân lực của các công ty, tập đoàn nước ngoài đầu tư tại tỉnh và xuất khẩu lao động.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tích cực tham gia hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường; phòng tránh thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng cường công tác bảo vệ và phát triển bền vững, bảo vệ nguồn nước và tổ chức thực hiện tốt Luật Đa dạng sinh học. Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu cho người dân và doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước và thực hiện đồng bộ các giải pháp sử dụng có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện tốt Chiến lược bảo vệ môi trường đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, nâng cao chất lượng công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường và năng lực đánh giá, dự báo, cảnh báo nguy cơ sự cố môi trường. Kiên quyết bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong các dự án đầu tư. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường.
11. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí, Cổng Thông tin điện tử tỉnh mở chuyên trang, chuyên mục đẩy mạnh thông tin tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các nhiệm vụ và giải pháp về hội nhập quốc tế của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và theo Kế hoạch này; thường xuyên phản ánh các hoạt động về hội nhập quốc tế của tỉnh để người dân, doanh nghiệp nắm bắt thông tin.
12. Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, Báo Trà Vinh
Thực hiện các chuyên mục, phóng sự, tin bài tuyên truyền về quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về đối ngoại và hội nhập quốc tế; thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến thức về cơ hội và thách thức, lộ trình thực hiện cam kết về tự do thương mại như Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), các hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam với các đối tác.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng đến cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân về Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới, Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13/5/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế, Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 07/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục triển khai Nghị quyết 22 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế; về cơ hội và thách thức, lộ trình thực hiện cam kết của nước ta khi Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), các hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam với các đối tác.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp theo Kế hoạch số 33-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, ngoài nhiệm vụ được phân công theo Kế hoạch này, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị mình, tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch số 33-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Định kỳ 06 tháng, năm các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Công Thương) để tổng hợp, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy theo dõi, chỉ đạo./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |