Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2025 tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030 do Thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 109/KH-UBND
Ngày ban hành 18/04/2025
Ngày có hiệu lực 18/04/2025
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Lê Hồng Sơn
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 109/KH-UBND

Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

TỔNG KẾT 10 NĂM THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM GIAI ĐOẠN 2016 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030 (Ban hành kèm theo Quyết định số 623/QĐ-TTg ngày 14/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ, sau đây gọi tắt là Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm); Kế hoạch số 183/KH-BCA-V01 ngày 28/3/2025 của Bộ Công an, UBND Thành phố Hà Nội ban hành kế hoạch tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030 với những nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tổng kết đánh giá đúng thực trạng tình hình, kết quả triển khai, thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm; đánh giá rõ những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân, rút ra bài học kinh nghiệm; kịp thời biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc.

2. Thông qua việc tổng kết rút ra những vấn đề lý luận và thực tiễn làm cơ sở phục vụ nghiên cứu, tham mưu thực hiện việc tổng kết 15 năm thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; xây dựng chương trình, kế hoạch công tác phòng, chống tội phạm thời gian tiếp theo cho phù hợp với tình hình thực tiễn mô hình chính quyền địa phương 2 cấp (cấp tỉnh, cấp xã).

3. Việc tổ chức tổng kết được tiến hành từ cơ sở, bám sát thực tiễn tình hình, đảm bảo thiết thực, hiệu quả, đúng thời gian quy định.

II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Tổ chức tổng kết thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm; tập trung kiểm điểm, đánh giá toàn diện việc tổ chức thực hiện các mục tiêu, yêu cầu, nội dung của Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm, nhất là các chương trình phòng, chống tội phạm. Cụ thể:

1.1. Bối cảnh tình hình kinh tế xã hội và thực trạng tình hình tội phạm tác động, ảnh hưởng đến việc thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

1.2. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành việc thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm. Việc tổ chức quán triệt, chỉ đạo triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, chương trình hành động của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố về công tác phòng chống tội phạm; vai trò, trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu các cơ quan sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các cấp trên địa bàn Thành phố; vai trò tham mưu, nòng cốt của Công an Thành phố Hà Nội trong thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm.

1.3. Công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm. Việc xem xét, xử lý trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương vi phạm pháp luật hoặc để xảy ra tình hình tội phạm phức tạp, kéo dài, hoạt động lộng hành hoặc bao che tội phạm.

1.4. Kết quả công tác phòng ngừa tội phạm: Tập trung kiểm điểm, đánh giá kết quả công tác phòng, chống tội phạm (đánh giá sâu về hình thức, nội dung, biện pháp, sự tham gia của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn Thành phố trong phòng, chống tội phạm); kết quả thực hiện các Chương trình hành động, Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm giữa Công an Thành phố với các Sở, ban, ngành, đoàn thể; công tác quản lý, giáo dục đối tượng tại địa bàn cơ sở; đánh giá những cách làm hay, mô hình phòng, chống tội phạm hoạt động lâu dài, có hiệu quả trong công tác phòng ngừa tội phạm...; công tác phát hiện, giải quyết các mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân.

1.5. Kết quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự góp phần phòng ngừa tội phạm: Công tác quản lý cư trú, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự, quản lý người nước ngoài, quản lý đối tượng tại địa bàn cơ sở; việc áp dụng các biện pháp đưa người đi nghiện đi cơ sở cai nghiện, cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng; công tác quản lý, giáo dục, cải tạo phạm nhân và tái hòa nhập cộng đồng...

1.6. Công tác tham mưu xây dựng, hoàn thiện thể chế, hệ thống pháp luật về phòng chống tội phạm.

1.7. Công tác phát hiện, đấu tranh, xử lý tội phạm: Tập trung đánh giá cụ thể kết quả phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm (xâm phạm an ninh quốc gia, hình sự, kinh tế, ma túy, môi trường, tội phạm có tổ chức, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia, các loại tội phạm nổi lên...); công tác bắt truy nã; công tác tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố.

1.8. Các đơn vị gồm: Công an Thành phố, Sở Công thương, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch, Sở Y tế, Ngân hàng Nhà nước khu vực 1, Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố Hà Nội chủ trì thực hiện các đề án của Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm tiến hành tổ chức đánh giá kiểm đếm kết quả thực hiện các đề án những mục tiêu nào đã đạt được, chưa đạt được, nguyên nhân, kiến nghị điều chỉnh mục tiêu, nội dung của đề án trong thời gian tới. (Có Phụ lục kèm theo).

1.9. Việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm. (Bao gồm nguồn kinh phí do Trung ương cấp, kinh phí Thành phố hỗ trợ thực hiện và các nguồn kinh phí hợp pháp khác).

1.10. Công tác hợp tác quốc tế về phòng, chống tội phạm.

1.11. Những tồn tại, hạn chế, vướng mắc, khó khăn, nguyên nhân (khách quan, chủ quan) và bài học kinh nghiệm.

1.12. Dự báo tình hình và dự kiến những nhiệm vụ trọng tâm công tác phòng, chống tội phạm trong thời gian tới; kiến nghị, đề xuất.

(Có đề cương báo cáo kèm theo kế hoạch này. Số liệu thống kê báo cáo từ ngày 15/6/2016 đến ngày 14/6/2025, trong đó lưu ý đánh giá so sánh giai đoạn 2 (từ 15/12/2020 đến 14/6/2025) với giai đoạn 1 (từ 15/6/2016 đến 14/12/2020)).

2. Tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền về tình hình, kết quả thực hiện; biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm.

3. Trên cơ sở tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược quốc gia phòng,

chống tội phạm và tình hình thực tiễn, nghiên cứu, tham mưu, kiến nghị, đề xuất với các cấp có thẩm quyền xây dựng Chương trình, kế hoạch phòng, chống tội phạm giai đoạn 2026 - 2030; kiến nghị các chủ trương, giải pháp mới về công tác phòng, chống tội phạm thời gian tới phù hợp với thực tiễn mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, đề xuất, kiến nghị điều chỉnh các mục tiêu của Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ mới và thực tế tình hình địa bàn.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ nội dung kế hoạch này, các Sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch thực hiện, tổ chức tiến hành tổng kết Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế; bảo đảm đúng nội dung và tiến độ đề ra (Kế hoạch tổng kết gửi về UBND Thành phố (qua Công an Thành phố) trước ngày 25/4/2025). UBND cấp huyện có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể và hướng dẫn UBND cấp xã xây dựng kế hoạch tổng kết tại cơ sở.

2. Công an Thành phố là đơn vị chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu giúp Lãnh đạo UBND Thành phố trong quá trình tiến hành tổng kết, chịu trách nhiệm:

[...]
0

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...