Công văn 1592/DAN-QLDN2 năm 2025 làm rõ các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trên nền tảng số và chính sách thuế giá trị gia tăng - Thuế nhà thầu do Thuế Thành phố Đà Nẵng ban hành
| Số hiệu | 1592/DAN-QLDN2 |
| Ngày ban hành | 26/09/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 26/09/2025 |
| Loại văn bản | Công văn |
| Cơ quan ban hành | Thành phố Đà Nẵng |
| Người ký | Phạm Đức Thường |
| Lĩnh vực | Đầu tư,Thuế - Phí - Lệ Phí,Công nghệ thông tin |
|
CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 1592/DAN-QLDN2 |
Đà Nẵng, ngày 26 tháng 9 năm 2025 |
|
Kính gửi: |
Công ty TNHH Du lịch - Thương mại Phú An Thịnh |
Ngày 18/9/2025 Thuế thành phố Đà Nẵng nhận được công văn số 156/2025 ngày 09/9/2025 của Công ty TNHH Du lịch - Thương mại Phú An Thịnh (sau đây gọi là Công ty) về việc làm rõ các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trên nền tảng số và chính sách thuế GTGT - Thuế nhà thầu. Về vấn đề này, Thuế thành phố Đà Nẵng có ý kiến như sau:
- Tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Thông tư số: 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định về giải thích từ ngữ như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Ngoài các từ ngữ đã được quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, một số từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. “Hoạt động thương mại điện tử” là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ.
2. “Hoạt động kinh doanh dựa trên nền tảng số” là hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh doanh thông qua hệ thống kỹ thuật số trung gian nhằm kết nối với khách hàng, tất cả các hoạt động kết nối diễn ra trong môi trường số.
…”
- Tại khoản 4 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024 của Quốc Hội quy định về người nộp thuế như sau:
“Điều 4. Người nộp thuế
…
4. Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp nước ngoài); tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài; tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.
…”
- Tại khoản 3 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024 của Quốc Hội quy định về Thuế suất như sau:
Điều 9. Thuế suất
“…
3. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, bao gồm cả dịch vụ được các nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam cung cấp cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam qua kênh thương mại điện tử và các nền tảng số.
…”
- Tại khoản 3 Điều 20 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/07/20025 của Chính phủ quy định về phương pháp khấu trừ:
“Điều 20. Phương pháp khấu trừ thuế
…
3. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ và đáp ứng điều kiện khấu trừ quy định tại Mục 1, Mục 2 Chương III Nghị định này. Trong đó, chứng từ nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 của Nghị định này, khoản 3 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng.”
- Tại Điều 6 Thông tư số 69/2025/TT-BTC ngày 01/7/2025 của Bộ Tài chính hướng dẫn về chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nhà thầu nước ngoài quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng
“Tổ chức tại Việt Nam nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam phải có chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài để khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài là chứng từ nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.” Theo đó, trường hợp Công ty áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế có giao dịch với đại lý du lịch trực tuyến (OTA) của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua các nền tảng số theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Thông tư số: 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài, Mức thuế suất áp dụng trong trường hợp này là 10% kể từ thời điểm Luật thuế GTGT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.
Điều kiện để Công ty được khấu trừ thuế GTGT là phải có chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Luật thuế GTGT và hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số 69/2025/TT-BTC ngày 01/7/2025 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế, đối chiếu các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện theo đúng quy định.
Thuế thành phố Đà Nẵng trả lời để Công ty được biết và thực hiện. Trường hợp cần trao đổi thêm, đề nghị liên hệ trực tiếp với Thuế thành phố Đà Nẵng (Phòng Quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp 2, công chức: Nguyễn Đình Lam, SĐT: 0236.3823556) để được hướng dẫn hoặc tham khảo thêm các thông tin về chính sách thuế tại Trang Thông tin điện tử của Thuế thành phố Đà Nẵng tại địa chỉ: https://danang.gdt.gov.vn./.
|
CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 1592/DAN-QLDN2 |
Đà Nẵng, ngày 26 tháng 9 năm 2025 |
|
Kính gửi: |
Công ty TNHH Du lịch - Thương mại Phú An Thịnh |
Ngày 18/9/2025 Thuế thành phố Đà Nẵng nhận được công văn số 156/2025 ngày 09/9/2025 của Công ty TNHH Du lịch - Thương mại Phú An Thịnh (sau đây gọi là Công ty) về việc làm rõ các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trên nền tảng số và chính sách thuế GTGT - Thuế nhà thầu. Về vấn đề này, Thuế thành phố Đà Nẵng có ý kiến như sau:
- Tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Thông tư số: 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định về giải thích từ ngữ như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Ngoài các từ ngữ đã được quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, một số từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. “Hoạt động thương mại điện tử” là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ.
2. “Hoạt động kinh doanh dựa trên nền tảng số” là hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh doanh thông qua hệ thống kỹ thuật số trung gian nhằm kết nối với khách hàng, tất cả các hoạt động kết nối diễn ra trong môi trường số.
…”
- Tại khoản 4 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024 của Quốc Hội quy định về người nộp thuế như sau:
“Điều 4. Người nộp thuế
…
4. Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp nước ngoài); tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài; tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.
…”
- Tại khoản 3 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024 của Quốc Hội quy định về Thuế suất như sau:
Điều 9. Thuế suất
“…
3. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, bao gồm cả dịch vụ được các nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam cung cấp cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam qua kênh thương mại điện tử và các nền tảng số.
…”
- Tại khoản 3 Điều 20 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/07/20025 của Chính phủ quy định về phương pháp khấu trừ:
“Điều 20. Phương pháp khấu trừ thuế
…
3. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ và đáp ứng điều kiện khấu trừ quy định tại Mục 1, Mục 2 Chương III Nghị định này. Trong đó, chứng từ nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 của Nghị định này, khoản 3 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng.”
- Tại Điều 6 Thông tư số 69/2025/TT-BTC ngày 01/7/2025 của Bộ Tài chính hướng dẫn về chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nhà thầu nước ngoài quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng
“Tổ chức tại Việt Nam nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam phải có chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài để khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài là chứng từ nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.” Theo đó, trường hợp Công ty áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế có giao dịch với đại lý du lịch trực tuyến (OTA) của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua các nền tảng số theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Thông tư số: 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài, Mức thuế suất áp dụng trong trường hợp này là 10% kể từ thời điểm Luật thuế GTGT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.
Điều kiện để Công ty được khấu trừ thuế GTGT là phải có chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Luật thuế GTGT và hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số 69/2025/TT-BTC ngày 01/7/2025 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế, đối chiếu các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện theo đúng quy định.
Thuế thành phố Đà Nẵng trả lời để Công ty được biết và thực hiện. Trường hợp cần trao đổi thêm, đề nghị liên hệ trực tiếp với Thuế thành phố Đà Nẵng (Phòng Quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp 2, công chức: Nguyễn Đình Lam, SĐT: 0236.3823556) để được hướng dẫn hoặc tham khảo thêm các thông tin về chính sách thuế tại Trang Thông tin điện tử của Thuế thành phố Đà Nẵng tại địa chỉ: https://danang.gdt.gov.vn./.
|
Nơi nhận: |
KT. TRƯỞNG THUẾ THÀNH PHỐ |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh