Công văn 1421/UBDT-TT năm 2017 thực hiện Quyết định 1163/QĐ-TTg do Ủy ban Dân tộc ban hành
Số hiệu | 1421/UBDT-TT |
Ngày ban hành | 22/12/2017 |
Ngày có hiệu lực | 22/12/2017 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Dân tộc |
Người ký | Nông Quốc Tuấn |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN DÂN TỘC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1421/UBDT-TT |
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2017 |
Kính gửi: |
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ; |
Ngày 08 tháng 8 năm 2017, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 1163/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2021”. Để triển khai Đề án được thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả, tránh trùng lắp về nội dung, địa bàn, Ủy ban Dân tộc đề nghị các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai Đề án quan tâm, chỉ đạo thực hiện một số nội dung sau:
1. Chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung của Đề án bằng các hình thức phù hợp, nhằm nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương các cáp trong chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện Đề án, tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và ý thức chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước của cán bộ làm công tác dân tộc các cấp, đồng bào dân tộc thiểu số; tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc; vận động đồng bào dân tộc thiểu số sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch dài hạn và hàng năm triển khai Đề án và giao cho các sở, ban, ngành đoàn thể, địa phương phối hợp triển khai thực hiện; nghiên cứu lồng ghép thực hiện với các Chương trình, Đề án, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các Chương trình, Đề án khác tại địa phương để đảm bảo thực hiện mục tiêu của Đề án.
3. Chú trọng xây dựng kế hoạch và dự toán để tổ chức các hoạt động mang tính đặc thù về phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện chính sách dân tộc:
- Lựa chọn, khảo sát, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện mô hình thí điểm về phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện chính sách dân tộc, nơi có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới; địa bàn xung yếu và nơi có đồng bào dân tộc thiểu số rất ít người cư trú; tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện mô hình thí điểm, đánh giá, rút kinh nghiệm, làm cơ sở để triển khai nhân rộng.
- Nghiên cứu, xây dựng chương trình khung về nội dung, kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách dân tộc; tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức và đội ngũ những người trực tiếp được giao thực hiện nhiệm vụ trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc.
- Phối hợp với các bộ, ngành và địa phương tổ chức các hội nghị, hội thảo về phổ biến pháp luật và tuyên truyền chính sách dân tộc ở các địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới; cung cấp thông tin vồ các nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc cho cán bộ, công chức, viên chức cơ quan công tác dân tộc từ Trung ương đến địa phương và đồng bào các dân tộc thiểu số.
- Biên soạn nội dung, in ấn, phát hành lài liệu đặc thù phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền chính sách dân tộc bằng song ngữ tiếng phổ thông và tiếng dân tộc (tờ gấp, sách bỏ túi, cẩm nang pháp luật, sổ tay truyền thông và các ấn phẩm, tài liệu khác) cấp cho các đối tượng trong Đề án.
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục bằng ngôn ngữ dân tộc thiểu số (tiếng nói và chữ viết) về phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền chính sách dân tộc đến đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi, phát sóng trên Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, các Đài Phát thanh-Truyền hình địa phương. Truyền thông các sự kiện chính trị - xã hội về hoạt động công tác dân tộc đặc thù ở vùng dân tộc thiểu 30 và miền núi.
- Xây dựng chương trình, chuyên trang, chuyên mục phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách dân tộc, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thông, loại trừ, tiến tới xóa bỏ các hủ tục lạc hậu trên các báo, tạp chí Trung ương và địa phương
- Ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật số, mạng xã hội trong triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; đăng tải thông tin, tuyên truyền về công tác dân tộc, chính sách dân tộc; các văn bản luật có liên quan đến vùng dân tộc thiểu số và miền núi; hỏi, đáp, trợ giúp pháp lý; tham gia các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, chính sách dân tộc; tham gia chuyên mục đặc thù “Đối thoại trực tuyến về công tác dân tộc” trên Cổng thông tin điện tử Ủy ban Dân tộc và Cổng thông tin điện tử các địa phương vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Lồng ghép nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách dân tộc trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, Lễ hội truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số, các buổi sinh hoạt cộng đồng tại các nhà văn hóa, câu lạc bộ, thư viện, tham quan học tập mô hình; tổ chức triển lãm, pa nô, áp phích, tranh cổ động, băng rôn, khẩu hiệu, thông tin tại trung tâm thôn, bản và trụ sở Ủy ban nhân dân xã.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về chính sách dân tộc và pháp luật có liên quan đến vùng dân tộc thiểu số và miền núi; thi nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động theo khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, Duyên hải miền Trung.
- Tổ chức hội nghị điển hình tiên tiến về một số lĩnh vực; tôn vinh và nêu gương các điển hình tiêu biểu; các báo cáo điển hình gương người tốt, việc tốt trong đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
4. Đề nghị các bộ, ngành liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Ủy ban Dân tộc chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án liên quan đến lĩnh vực quản lý của bộ, ngành, tổ chức lồng ghép với các chương trình, Đề án liên quan của bộ, ngành đang triển khai thực hiện.
5. Đề nghị UBND các tỉnh, thành phố giao cho Ban Dân tộc:
5.1. Là đầu mối chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài Chính và các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan tham mưu xây dựng Kế hoạch dài hạn và hằng năm trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động của Kế hoạch, hằng năm gửi Báo cáo về Ủy ban Dân tộc (qua Vụ Tuyên truyền) trước ngày 10 tháng 12 hàng năm đề tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5.2. Chủ trì cùng với các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan phối hợp với các Vụ chức năng của Ủy ban Dân tộc triển khai Kế hoạch của Ủy ban Dân tộc thực hiện Đề án 1163/QĐ-TTg tại địa phương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Ủy ban Dân tộc (Vụ Tuyên truyền), số 80, Phan Đình Phùng, Ba Đình, Hà Nội để phối hợp giải quyết, tháo gỡ./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM |
ỦY BAN DÂN TỘC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1421/UBDT-TT |
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2017 |
Kính gửi: |
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ; |
Ngày 08 tháng 8 năm 2017, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 1163/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2021”. Để triển khai Đề án được thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả, tránh trùng lắp về nội dung, địa bàn, Ủy ban Dân tộc đề nghị các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai Đề án quan tâm, chỉ đạo thực hiện một số nội dung sau:
1. Chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung của Đề án bằng các hình thức phù hợp, nhằm nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương các cáp trong chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện Đề án, tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và ý thức chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước của cán bộ làm công tác dân tộc các cấp, đồng bào dân tộc thiểu số; tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc; vận động đồng bào dân tộc thiểu số sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch dài hạn và hàng năm triển khai Đề án và giao cho các sở, ban, ngành đoàn thể, địa phương phối hợp triển khai thực hiện; nghiên cứu lồng ghép thực hiện với các Chương trình, Đề án, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các Chương trình, Đề án khác tại địa phương để đảm bảo thực hiện mục tiêu của Đề án.
3. Chú trọng xây dựng kế hoạch và dự toán để tổ chức các hoạt động mang tính đặc thù về phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện chính sách dân tộc:
- Lựa chọn, khảo sát, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện mô hình thí điểm về phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện chính sách dân tộc, nơi có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới; địa bàn xung yếu và nơi có đồng bào dân tộc thiểu số rất ít người cư trú; tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện mô hình thí điểm, đánh giá, rút kinh nghiệm, làm cơ sở để triển khai nhân rộng.
- Nghiên cứu, xây dựng chương trình khung về nội dung, kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách dân tộc; tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức và đội ngũ những người trực tiếp được giao thực hiện nhiệm vụ trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc.
- Phối hợp với các bộ, ngành và địa phương tổ chức các hội nghị, hội thảo về phổ biến pháp luật và tuyên truyền chính sách dân tộc ở các địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới; cung cấp thông tin vồ các nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc cho cán bộ, công chức, viên chức cơ quan công tác dân tộc từ Trung ương đến địa phương và đồng bào các dân tộc thiểu số.
- Biên soạn nội dung, in ấn, phát hành lài liệu đặc thù phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền chính sách dân tộc bằng song ngữ tiếng phổ thông và tiếng dân tộc (tờ gấp, sách bỏ túi, cẩm nang pháp luật, sổ tay truyền thông và các ấn phẩm, tài liệu khác) cấp cho các đối tượng trong Đề án.
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục bằng ngôn ngữ dân tộc thiểu số (tiếng nói và chữ viết) về phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền chính sách dân tộc đến đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi, phát sóng trên Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, các Đài Phát thanh-Truyền hình địa phương. Truyền thông các sự kiện chính trị - xã hội về hoạt động công tác dân tộc đặc thù ở vùng dân tộc thiểu 30 và miền núi.
- Xây dựng chương trình, chuyên trang, chuyên mục phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách dân tộc, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thông, loại trừ, tiến tới xóa bỏ các hủ tục lạc hậu trên các báo, tạp chí Trung ương và địa phương
- Ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật số, mạng xã hội trong triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; đăng tải thông tin, tuyên truyền về công tác dân tộc, chính sách dân tộc; các văn bản luật có liên quan đến vùng dân tộc thiểu số và miền núi; hỏi, đáp, trợ giúp pháp lý; tham gia các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, chính sách dân tộc; tham gia chuyên mục đặc thù “Đối thoại trực tuyến về công tác dân tộc” trên Cổng thông tin điện tử Ủy ban Dân tộc và Cổng thông tin điện tử các địa phương vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Lồng ghép nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách dân tộc trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, Lễ hội truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số, các buổi sinh hoạt cộng đồng tại các nhà văn hóa, câu lạc bộ, thư viện, tham quan học tập mô hình; tổ chức triển lãm, pa nô, áp phích, tranh cổ động, băng rôn, khẩu hiệu, thông tin tại trung tâm thôn, bản và trụ sở Ủy ban nhân dân xã.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về chính sách dân tộc và pháp luật có liên quan đến vùng dân tộc thiểu số và miền núi; thi nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động theo khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, Duyên hải miền Trung.
- Tổ chức hội nghị điển hình tiên tiến về một số lĩnh vực; tôn vinh và nêu gương các điển hình tiêu biểu; các báo cáo điển hình gương người tốt, việc tốt trong đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
4. Đề nghị các bộ, ngành liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Ủy ban Dân tộc chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án liên quan đến lĩnh vực quản lý của bộ, ngành, tổ chức lồng ghép với các chương trình, Đề án liên quan của bộ, ngành đang triển khai thực hiện.
5. Đề nghị UBND các tỉnh, thành phố giao cho Ban Dân tộc:
5.1. Là đầu mối chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài Chính và các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan tham mưu xây dựng Kế hoạch dài hạn và hằng năm trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động của Kế hoạch, hằng năm gửi Báo cáo về Ủy ban Dân tộc (qua Vụ Tuyên truyền) trước ngày 10 tháng 12 hàng năm đề tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5.2. Chủ trì cùng với các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan phối hợp với các Vụ chức năng của Ủy ban Dân tộc triển khai Kế hoạch của Ủy ban Dân tộc thực hiện Đề án 1163/QĐ-TTg tại địa phương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Ủy ban Dân tộc (Vụ Tuyên truyền), số 80, Phan Đình Phùng, Ba Đình, Hà Nội để phối hợp giải quyết, tháo gỡ./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM |