Công văn 1391/HQKV18-NV năm 2025 về thủ tục hải quan khi tách Công ty do Chi cục Hải quan khu vực XVIII ban hành
Số hiệu | 1391/HQKV18-NV |
Ngày ban hành | 17/09/2025 |
Ngày có hiệu lực | 17/09/2025 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Chi cục Hải quan khu vực XVIII |
Người ký | Lê Thành Vân |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
CỤC HẢI QUAN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2025 |
Kính gửi: Công ty TNHH
Hwaseung Chemical Việt Nam
(Địa chỉ: đường số 8, KCN Nhơn Trạch I, xã Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai)
Phúc đáp công văn số 01/2025 ngày 08/09/2025 của Công ty TNHH Hwaseung Chemical Việt Nam (gọi tắt là Công ty) v/v xin hướng dẫn các thủ tục hải quan liên quan trong quá trình tách Công ty, Chi cục Hải quan Khu vực XVIII (HQKV18) có ý kiến như sau:
1. Thứ nhất, thủ tục nộp báo cáo quyết toán
Căn cứ Điều 59, 60 Luật Hải quan số 54/2014/QH13; Điều 199 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14; Khoản 2 Điều 68 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14; Điều 36 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ; Điều 51 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/03/2021 của Chính phủ và Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015, được sửa đổi bổ sung tại khoản 39 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính, đề nghị Công ty TNHH Hwaseung Chemical Việt Nam (doanh nghiệp bị tách) liên hệ Hải quan cửa khẩu Cảng Nhơn Trạch nơi quản lý Công ty để nộp báo cáo quyết toán về tình hình xuất - nhập - tồn kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu trước khi thực hiện việc tách Công ty.
Thành phần hồ sơ, trình tự lập báo cáo quyết toán được thực hiện theo Điều 60 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 quy định về Báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu.
2. Thứ hai, thời điểm chốt dữ liệu báo cáo quyết toán
Theo quy định tại Điều 199 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14, thời điểm chính thức tách Công ty là ngày Công ty mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Do đó, Công ty TNHH Hwaseung Chemical Việt Nam cần thực hiện chốt dữ liệu báo cáo quyết toán đến ngày liền kề trước thời điểm này.
3. Thứ ba, hoạt động xuất nhập khẩu trong giai đoạn chuyển tiếp
Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 199 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 và khoản 2 Điều 2 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015, được sửa đổi bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính; trong thời gian chờ Công ty TNHH Hwaseung Compound (Công ty được tách) được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì Công ty TNHH Hwaseung Chemical Việt Nam được thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa theo Giấy phép và hưởng quyền lợi về thuế, các ưu đãi về thủ tục hải quan.
4.1. Về thủ tục chuyển giao nguyên vật liệu đã nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu của Công ty bị tách sang Công ty được tách
Căn cứ Điều 199 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14; khoản 2 Điều 68 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14; khoản 7 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13; Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016, được sửa đổi bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021 của Chính phủ; khoản 2 Điều 2 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015, được sửa đổi bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính:
Trên cơ sở báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành với Hải quan nơi quản lý, Công ty TNHH Hwaseung Chemical Việt Nam (Công ty bị tách) thông báo cho Hải quan nơi quản lý biết lượng nguyên liệu, vật tư thực tế còn tồn sẽ chuyển giao cho Công ty TNHH Hwaseung Compound (Công ty được tách) và thực hiện việc bàn giao cho Công ty TNHH Hwaseung Compound.
Sau khi hoàn thành thủ tục tách Công ty, Công ty TNHH Hwaseung Compound (Công ty được tách) có văn bản gửi Hải quan nơi quản lý về việc nhận lại nguyên liệu, vật tư sản xuất xuất khẩu từ Công ty TNHH Hwaseung Chemical Việt Nam (Công ty bị tách), trong đó nêu rõ số lượng nguyên liệu, vật tư được chuyển giao và mục đích sử dụng; tổ chức theo dõi nguyên liệu, vật tư nêu trên theo đúng mục đích sử dụng và hoạch toán trên hệ thống số sách kế toán theo các quy định về chế độ kế toán của Bộ Tài chính.
4.2. Về máy móc thiết bị nhập khẩu tạo tài sản cố định theo danh mục miễn thuế
- Căn cứ khoản 1 Điều 199 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 quy định về tách doanh nghiệp như sau:
“1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách”.
- Căn cứ khoản 2 Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:
Điều 21. Khai thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa
2. Trách nhiệm của người khai hải quan
c) Đối với trường hợp thay đổi mục đích sử dụng bằng hình thức chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện không chịu thuế, miễn thuế: Người nhận chuyển nhượng phải kê khai theo quy định tại điểm a khoản này, nhưng không phải nộp thuế.
Trường hợp đối tượng nhận chuyển nhượng phải thực hiện thông báo Danh mục miễn thuế thì cơ quan hải quan thực hiện trừ lùi hàng hóa nhận chuyển nhượng trên Danh mục miễn thuế của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng.
Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng không phải nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa chuyển nhượng với điều kiện giá chuyển nhượng không bao gồm thuế nhập khẩu nhưng phải thực hiện thông báo cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận thông báo Danh mục miễn thuế trước đây về việc chuyển nhượng hàng hóa đối với trường hợp đã thông báo Danh mục miễn thuế hoặc thông báo cho Chi cục Hải quan nơi đã đăng ký tờ khai hải quan ban đầu nếu không thuộc trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế;
- Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 85 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư miễn thuế quy định:
“c.3) Trường hợp nhượng bán tại thị trường Việt Nam, cho, biếu, tặng, tiêu hủy thì phải thực hiện việc kê khai, tính thuế trên tờ khai hải quan mới theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này. Doanh nghiệp làm thủ tục hải quan theo loại hình nhập khẩu tương ứng; chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu, trừ trường hợp tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu miễn thuế doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý nhập khẩu.
Trường hợp nhượng bán cho doanh nghiệp thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu thì hàng hóa miễn thuế phải được trừ vào Phiếu theo dõi trừ lùi hàng hóa miễn thuế đã được cấp của doanh nghiệp được chuyển nhượng”.
- Căn cứ điểm a, điểm c khoản 22 Điều 103 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định một số hướng dẫn khác đối với trường hợp thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu như sau:
a) Trường hợp thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu để tạo tài sản cố định nêu tại Điều này nhưng không nhập khẩu hàng hoá mà được phép tiếp nhận hàng hoá đã được miễn thuế nhập khẩu từ tổ chức, cá nhân khác chuyển nhượng tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân tiếp nhận được miễn thuế nhập khẩu, đồng thời không truy thu thuế nhập khẩu đối với tổ chức, cá nhân chuyển nhượng, với điều kiện giá chuyển nhượng không bao gồm thuế nhập khẩu.
CỤC HẢI QUAN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2025 |
Kính gửi: Công ty TNHH
Hwaseung Chemical Việt Nam
(Địa chỉ: đường số 8, KCN Nhơn Trạch I, xã Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai)
Phúc đáp công văn số 01/2025 ngày 08/09/2025 của Công ty TNHH Hwaseung Chemical Việt Nam (gọi tắt là Công ty) v/v xin hướng dẫn các thủ tục hải quan liên quan trong quá trình tách Công ty, Chi cục Hải quan Khu vực XVIII (HQKV18) có ý kiến như sau:
1. Thứ nhất, thủ tục nộp báo cáo quyết toán
Căn cứ Điều 59, 60 Luật Hải quan số 54/2014/QH13; Điều 199 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14; Khoản 2 Điều 68 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14; Điều 36 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ; Điều 51 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/03/2021 của Chính phủ và Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015, được sửa đổi bổ sung tại khoản 39 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính, đề nghị Công ty TNHH Hwaseung Chemical Việt Nam (doanh nghiệp bị tách) liên hệ Hải quan cửa khẩu Cảng Nhơn Trạch nơi quản lý Công ty để nộp báo cáo quyết toán về tình hình xuất - nhập - tồn kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu trước khi thực hiện việc tách Công ty.
Thành phần hồ sơ, trình tự lập báo cáo quyết toán được thực hiện theo Điều 60 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 quy định về Báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu.
2. Thứ hai, thời điểm chốt dữ liệu báo cáo quyết toán
Theo quy định tại Điều 199 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14, thời điểm chính thức tách Công ty là ngày Công ty mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Do đó, Công ty TNHH Hwaseung Chemical Việt Nam cần thực hiện chốt dữ liệu báo cáo quyết toán đến ngày liền kề trước thời điểm này.
3. Thứ ba, hoạt động xuất nhập khẩu trong giai đoạn chuyển tiếp
Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 199 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 và khoản 2 Điều 2 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015, được sửa đổi bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính; trong thời gian chờ Công ty TNHH Hwaseung Compound (Công ty được tách) được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì Công ty TNHH Hwaseung Chemical Việt Nam được thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa theo Giấy phép và hưởng quyền lợi về thuế, các ưu đãi về thủ tục hải quan.
4.1. Về thủ tục chuyển giao nguyên vật liệu đã nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu của Công ty bị tách sang Công ty được tách
Căn cứ Điều 199 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14; khoản 2 Điều 68 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14; khoản 7 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13; Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016, được sửa đổi bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021 của Chính phủ; khoản 2 Điều 2 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015, được sửa đổi bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính:
Trên cơ sở báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành với Hải quan nơi quản lý, Công ty TNHH Hwaseung Chemical Việt Nam (Công ty bị tách) thông báo cho Hải quan nơi quản lý biết lượng nguyên liệu, vật tư thực tế còn tồn sẽ chuyển giao cho Công ty TNHH Hwaseung Compound (Công ty được tách) và thực hiện việc bàn giao cho Công ty TNHH Hwaseung Compound.
Sau khi hoàn thành thủ tục tách Công ty, Công ty TNHH Hwaseung Compound (Công ty được tách) có văn bản gửi Hải quan nơi quản lý về việc nhận lại nguyên liệu, vật tư sản xuất xuất khẩu từ Công ty TNHH Hwaseung Chemical Việt Nam (Công ty bị tách), trong đó nêu rõ số lượng nguyên liệu, vật tư được chuyển giao và mục đích sử dụng; tổ chức theo dõi nguyên liệu, vật tư nêu trên theo đúng mục đích sử dụng và hoạch toán trên hệ thống số sách kế toán theo các quy định về chế độ kế toán của Bộ Tài chính.
4.2. Về máy móc thiết bị nhập khẩu tạo tài sản cố định theo danh mục miễn thuế
- Căn cứ khoản 1 Điều 199 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 quy định về tách doanh nghiệp như sau:
“1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách”.
- Căn cứ khoản 2 Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:
Điều 21. Khai thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa
2. Trách nhiệm của người khai hải quan
c) Đối với trường hợp thay đổi mục đích sử dụng bằng hình thức chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện không chịu thuế, miễn thuế: Người nhận chuyển nhượng phải kê khai theo quy định tại điểm a khoản này, nhưng không phải nộp thuế.
Trường hợp đối tượng nhận chuyển nhượng phải thực hiện thông báo Danh mục miễn thuế thì cơ quan hải quan thực hiện trừ lùi hàng hóa nhận chuyển nhượng trên Danh mục miễn thuế của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng.
Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng không phải nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa chuyển nhượng với điều kiện giá chuyển nhượng không bao gồm thuế nhập khẩu nhưng phải thực hiện thông báo cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận thông báo Danh mục miễn thuế trước đây về việc chuyển nhượng hàng hóa đối với trường hợp đã thông báo Danh mục miễn thuế hoặc thông báo cho Chi cục Hải quan nơi đã đăng ký tờ khai hải quan ban đầu nếu không thuộc trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế;
- Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 85 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư miễn thuế quy định:
“c.3) Trường hợp nhượng bán tại thị trường Việt Nam, cho, biếu, tặng, tiêu hủy thì phải thực hiện việc kê khai, tính thuế trên tờ khai hải quan mới theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này. Doanh nghiệp làm thủ tục hải quan theo loại hình nhập khẩu tương ứng; chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu, trừ trường hợp tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu miễn thuế doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý nhập khẩu.
Trường hợp nhượng bán cho doanh nghiệp thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu thì hàng hóa miễn thuế phải được trừ vào Phiếu theo dõi trừ lùi hàng hóa miễn thuế đã được cấp của doanh nghiệp được chuyển nhượng”.
- Căn cứ điểm a, điểm c khoản 22 Điều 103 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định một số hướng dẫn khác đối với trường hợp thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu như sau:
a) Trường hợp thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu để tạo tài sản cố định nêu tại Điều này nhưng không nhập khẩu hàng hoá mà được phép tiếp nhận hàng hoá đã được miễn thuế nhập khẩu từ tổ chức, cá nhân khác chuyển nhượng tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân tiếp nhận được miễn thuế nhập khẩu, đồng thời không truy thu thuế nhập khẩu đối với tổ chức, cá nhân chuyển nhượng, với điều kiện giá chuyển nhượng không bao gồm thuế nhập khẩu.
c) Hàng hóa, trang thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án ưu đãi đầu tư đã được ưu đãi về thuế nhập khẩu theo lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật liên quan nhưng chủ dự án chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác (chuyển đổi chủ sở hữu dự án) thì tiếp tục được miễn thuế nhập khẩu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
c.1) Tại thời điểm chuyển nhượng, Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành vẫn quy định dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư;
c.2) Giá chuyển nhượng máy móc thiết bị tạo tài sản cố định của dự án không bao gồm thuế nhập khẩu;
c.3) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng (chủ sở hữu mới dự án) là chủ đầu tư có dự án chuyển nhượng được ghi tại Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày chuyển nhượng, chủ dự án chuyển nhượng và tổ chức cá nhân nhận chuyển nhượng phải kê khai với cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế của dự án về việc chuyển nhượng.
Công ty TNHH Hwaseung Compound có trụ sở tại KCN Nhơn Trạch 1, xã Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/06/2020.
Như vậy, theo các hướng dẫn trên, trường hợp máy móc, thiết bị do Công ty TNHH Hwaseung Compound tiếp nhận từ Công ty TNHH Hwaseung Chemical Việt Nam thì Công ty TNHH Hwaseung Compound phải đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế với cơ quan hải quan để làm cơ sở xét miễn thuế cho máy móc, thiết bị nêu trên; đồng thời Công ty TNHH Hwaseung Compound là đơn vị nhận chuyển nhượng phải mở tờ khai (mã loại hình A42) để tiếp nhận số máy móc nhận chuyển nhượng, được xét miễn thuế nhập khẩu theo khoản 22 Điều 103 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Thứ năm, thủ tục kế thừa hồ sơ đăng ký loại hình sản xuất xuất khẩu
Căn cứ Điều 56 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015, được sửa đổi bổ sung tại khoản 36 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:
Điều 56. Thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu; hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công
1. Thông báo cơ sở gia công, gia công lại, cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu (sau đây gọi là thông báo CSSX)
a) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân:
a.1) Thông báo CSSX theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 20 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này và các chứng từ khác kèm theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP cho Chi cục Hải quan do tổ chức, cá nhân dự kiến lựa chọn làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (sau đây gọi là Chi cục Hải quan quản lý) Thông tư này thông qua Hệ thống, bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân là doanh nghiệp chế xuất (sau đây gọi là DNCX).
Theo các tiêu chí “Thông tin về cơ sở sản xuất, kho lưu giữ nguyên liệu, vật tư, thành phẩm, phế liệu, phế phẩm” quy định tại điểm 20.22, mẫu số 20 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC gồm:
1. Khai địa chỉ cơ sở để sản xuất hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất; địa chỉ kho lưu giữ nguyên liệu, vật tư, thành phẩm, phế liệu, phế phẩm.
2. Khai cơ sở để sản xuất hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, thành phẩm, phế liệu, phế phẩm trong khu vực nhà máy hoặc ngoài khu vực nhà máy; thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đi thuê.
3. Khai tổng số lượng máy móc, dây chuyền trang thiết bị của cơ sở để sản xuất hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất.
4. Khai năng lực sản xuất của cơ sở để sản xuất hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất: Nêu rõ năng lực sản xuất sản phẩm xuất khẩu tối đa trong một năm/quý/tháng/tuần/ngày.
5. Khai chu kỳ sản xuất sản phẩm theo từng ngành nghề.
6. Khai cơ sở sản xuất trên phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu thuộc ngành hàng theo mã sau:...
Do các thông tin này sẽ khác với thông tin mà Công ty TNHH Hwaseung Chemical Việt Nam đã thông báo trước đó, nên Công ty TNHH Hwaseung Compound phải thông báo cơ sở sản xuất theo Điều 56 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Trường hợp còn phát sinh vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ Hải quan nơi quản lý để được hướng dẫn chi tiết.
HQKV18 trả lời để Công ty được biết, thực hiện.
Trân trọng./.
|
KT. CHI CỤC TRƯỞNG |