Công văn 13796/BTC-TCCB hướng dẫn tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm 2024 do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 13796/BTC-TCCB |
Ngày ban hành | 16/12/2024 |
Ngày có hiệu lực | 16/12/2024 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Ngô Chí Tùng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13796/BTC-TCCB |
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2024 |
Kính gửi: |
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ; |
Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn triển khai của Ban Thi đua - Khen thưởng trung ương, Bộ Tài chính hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng để các đơn vị thực hiện thống nhất các quy định với những nội dung trọng tâm như sau:
1. Về xét danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ”, “Cờ thi đua của Chính phủ”
a. Tiêu chuẩn xét tặng: thực hiện theo quy định tại Điều 25, Điều 26, Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15; Điều 5 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ; Điều 5 Thông tư số 01/2024/TT-BNV, trong đó lưu ý:
- Tiêu chuẩn “tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh” là tổ chức đảng đạt tiêu chuẩn “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”.
- Tiêu chuẩn “tập thể tiêu biểu xuất sắc trong Bộ” là tập thể được Bộ công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hoặc được đánh giá “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”.
b. Đối tượng xét tặng Cờ thi đua:
- Cờ thi đua Bộ: Quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 79/2023/TT-BTC ngày 29/12/2023 của Bộ Tài chính.
- Cờ thi đua của Chính phủ: các tập thể được quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 3 Thông tư số 79/2023/TT-BTC ngày 29/12/2023 của Bộ Tài chính và các doanh nghiệp thuộc Bộ.
c. Tổ chức thực hiện cụm, khối thi đua, bình xét Cờ thi đua: thực hiện theo các văn bản sau:
- Các quyết định: số 104/QĐ-BTC và số 105/QĐ-BTC ngày 02/3/2023, số 01/QĐ-BTC ngày 02/01/2024 của Bộ Tài chính về việc thành lập Cụm, Khối thi đua các đơn vị thuộc Bộ, các đơn vị thuộc tuyến khen thưởng Bộ Tài chính.
- Các Công văn: số 969/BTC-TĐKT và số 970/BTC-TĐKT ngày 02/3/2023, 02/BTC-TCCB ngày 02/01/2024 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn tổ chức hoạt động Cụm, Khối thi đua các đơn vị thuộc Bộ, các đơn vị thuộc tuyến khen thưởng Bộ Tài chính.
- Số lượng Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của Bộ không vượt quá chỉ tiêu tại Công văn số 1070/BTC-TĐKT ngày 07/02/2023 của Bộ Tài chính.
d. Hồ sơ đề nghị khen thưởng:
- Đối với “Cờ thi đua của Bộ” thực hiện theo khoản 7 Điều 30, khoản 1, khoản 2 Điều 34 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
- Đối với “Cờ thi đua của Chính phủ” thực hiện theo khoản 7 Điều 30, khoản 2 Điều 35 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
a. Tiêu chuẩn xét tặng: thực hiện theo quy định tại Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng; Điều 6 Thông tư số 79/2023/TT-BTC ngày 29/12/2023. Trong đó tiêu chuẩn về số lượng sáng kiến như sau:
- Trường hợp đề nghị Bằng khen Bộ theo tiêu chuẩn cá nhân có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu CSTĐCS:
+ Trường hợp danh hiệu CSTĐCS xét theo tiêu chuẩn “hoàn thành tốt nhiệm vụ" và có sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ (đề tài) được công nhận áp dụng hiệu quả, có khả năng nhân rộng của sáng kiến/phạm vi ảnh hưởng của đề tài thì ngoài 02 sáng kiến/đề tài đã được xét tặng danh hiệu CSTĐCS thì cần có thêm 02 sáng kiến/đề tài (chưa dùng xét khen thưởng) mới đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng Bằng khen Bộ.
+ Trường hợp danh hiệu CSTĐCS xét theo tiêu chuẩn “hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” thì phải có 02 sáng kiến/đề tài được công nhận áp dụng hiệu quả, có khả năng nhân rộng của sáng kiến/phạm vi ảnh hưởng của đề tài (chưa dùng xét khen thưởng) mới đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng Bằng khen Bộ.
+ Trường hợp 02 lần đạt danh hiệu CSTĐCS, trong đó: 01 lần đạt CSTĐCS theo tiêu chuẩn “hoàn thành tốt nhiệm vụ” và có sáng kiến hoặc đề tài, 01 lần đạt CSTĐCS theo tiêu chuẩn “hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” thì ngoài 01 sáng kiến/đề tài nghiên cứu đã được xét tặng danh hiệu CSTĐCS thì cần có thêm 02 sáng kiến/đề tài (chưa dùng xét khen thưởng) mới đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng Bằng khen Bộ.
- Trường hợp đề nghị Bằng khen Bộ theo tiêu chuẩn cá nhân có liên tục từ 2 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến/đề tài được công nhận áp dụng hiệu quả, có khả năng nhân rộng của sáng kiến/phạm vi ảnh hưởng của đề tài (chưa dùng xét khen thưởng) mới đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng Bằng khen Bộ.
b. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thực hiện theo Điều 43 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
c. Không đề nghị Bộ xét tặng “Bằng khen Bộ” trong các trường hợp sau:
- Trong 1 năm vừa đề nghị “Bằng khen Bộ” hoặc vừa đề nghị các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng “Chiến sỹ thi đua ngành Tài chính”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Huân chương Lao động các hạng”, “Cờ thi đua của Bộ”, “Cờ thi đua của Chính phủ” (không tính trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất, khen thưởng phong trào thi đua, khen thưởng quá trình cống hiến, khen thưởng thành tích đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đóng góp cho lĩnh vực quản lý thuộc Bộ Tài chính).
- Năm liền kề trước thời điểm đề nghị “Bằng khen Bộ” đã được tặng “Bằng khen Bộ”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Tài chính”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Huân chương Lao động” các hạng.
- Đối với tập thể, cá nhân thuộc Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: trong năm vừa đề nghị khen cấp tỉnh (Bằng khen Tỉnh, Chiến sĩ thi đua Tỉnh), cấp Nhà nước vừa đề nghị “Bằng khen Bộ Tài chính”.
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13796/BTC-TCCB |
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2024 |
Kính gửi: |
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ; |
Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn triển khai của Ban Thi đua - Khen thưởng trung ương, Bộ Tài chính hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng để các đơn vị thực hiện thống nhất các quy định với những nội dung trọng tâm như sau:
1. Về xét danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ”, “Cờ thi đua của Chính phủ”
a. Tiêu chuẩn xét tặng: thực hiện theo quy định tại Điều 25, Điều 26, Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15; Điều 5 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ; Điều 5 Thông tư số 01/2024/TT-BNV, trong đó lưu ý:
- Tiêu chuẩn “tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh” là tổ chức đảng đạt tiêu chuẩn “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”.
- Tiêu chuẩn “tập thể tiêu biểu xuất sắc trong Bộ” là tập thể được Bộ công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hoặc được đánh giá “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”.
b. Đối tượng xét tặng Cờ thi đua:
- Cờ thi đua Bộ: Quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 79/2023/TT-BTC ngày 29/12/2023 của Bộ Tài chính.
- Cờ thi đua của Chính phủ: các tập thể được quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 3 Thông tư số 79/2023/TT-BTC ngày 29/12/2023 của Bộ Tài chính và các doanh nghiệp thuộc Bộ.
c. Tổ chức thực hiện cụm, khối thi đua, bình xét Cờ thi đua: thực hiện theo các văn bản sau:
- Các quyết định: số 104/QĐ-BTC và số 105/QĐ-BTC ngày 02/3/2023, số 01/QĐ-BTC ngày 02/01/2024 của Bộ Tài chính về việc thành lập Cụm, Khối thi đua các đơn vị thuộc Bộ, các đơn vị thuộc tuyến khen thưởng Bộ Tài chính.
- Các Công văn: số 969/BTC-TĐKT và số 970/BTC-TĐKT ngày 02/3/2023, 02/BTC-TCCB ngày 02/01/2024 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn tổ chức hoạt động Cụm, Khối thi đua các đơn vị thuộc Bộ, các đơn vị thuộc tuyến khen thưởng Bộ Tài chính.
- Số lượng Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của Bộ không vượt quá chỉ tiêu tại Công văn số 1070/BTC-TĐKT ngày 07/02/2023 của Bộ Tài chính.
d. Hồ sơ đề nghị khen thưởng:
- Đối với “Cờ thi đua của Bộ” thực hiện theo khoản 7 Điều 30, khoản 1, khoản 2 Điều 34 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
- Đối với “Cờ thi đua của Chính phủ” thực hiện theo khoản 7 Điều 30, khoản 2 Điều 35 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
a. Tiêu chuẩn xét tặng: thực hiện theo quy định tại Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng; Điều 6 Thông tư số 79/2023/TT-BTC ngày 29/12/2023. Trong đó tiêu chuẩn về số lượng sáng kiến như sau:
- Trường hợp đề nghị Bằng khen Bộ theo tiêu chuẩn cá nhân có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu CSTĐCS:
+ Trường hợp danh hiệu CSTĐCS xét theo tiêu chuẩn “hoàn thành tốt nhiệm vụ" và có sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ (đề tài) được công nhận áp dụng hiệu quả, có khả năng nhân rộng của sáng kiến/phạm vi ảnh hưởng của đề tài thì ngoài 02 sáng kiến/đề tài đã được xét tặng danh hiệu CSTĐCS thì cần có thêm 02 sáng kiến/đề tài (chưa dùng xét khen thưởng) mới đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng Bằng khen Bộ.
+ Trường hợp danh hiệu CSTĐCS xét theo tiêu chuẩn “hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” thì phải có 02 sáng kiến/đề tài được công nhận áp dụng hiệu quả, có khả năng nhân rộng của sáng kiến/phạm vi ảnh hưởng của đề tài (chưa dùng xét khen thưởng) mới đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng Bằng khen Bộ.
+ Trường hợp 02 lần đạt danh hiệu CSTĐCS, trong đó: 01 lần đạt CSTĐCS theo tiêu chuẩn “hoàn thành tốt nhiệm vụ” và có sáng kiến hoặc đề tài, 01 lần đạt CSTĐCS theo tiêu chuẩn “hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” thì ngoài 01 sáng kiến/đề tài nghiên cứu đã được xét tặng danh hiệu CSTĐCS thì cần có thêm 02 sáng kiến/đề tài (chưa dùng xét khen thưởng) mới đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng Bằng khen Bộ.
- Trường hợp đề nghị Bằng khen Bộ theo tiêu chuẩn cá nhân có liên tục từ 2 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến/đề tài được công nhận áp dụng hiệu quả, có khả năng nhân rộng của sáng kiến/phạm vi ảnh hưởng của đề tài (chưa dùng xét khen thưởng) mới đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng Bằng khen Bộ.
b. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thực hiện theo Điều 43 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
c. Không đề nghị Bộ xét tặng “Bằng khen Bộ” trong các trường hợp sau:
- Trong 1 năm vừa đề nghị “Bằng khen Bộ” hoặc vừa đề nghị các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng “Chiến sỹ thi đua ngành Tài chính”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Huân chương Lao động các hạng”, “Cờ thi đua của Bộ”, “Cờ thi đua của Chính phủ” (không tính trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất, khen thưởng phong trào thi đua, khen thưởng quá trình cống hiến, khen thưởng thành tích đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đóng góp cho lĩnh vực quản lý thuộc Bộ Tài chính).
- Năm liền kề trước thời điểm đề nghị “Bằng khen Bộ” đã được tặng “Bằng khen Bộ”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Tài chính”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Huân chương Lao động” các hạng.
- Đối với tập thể, cá nhân thuộc Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: trong năm vừa đề nghị khen cấp tỉnh (Bằng khen Tỉnh, Chiến sĩ thi đua Tỉnh), cấp Nhà nước vừa đề nghị “Bằng khen Bộ Tài chính”.
- Đối với tập thể, cá nhân thuộc các cơ sở giáo dục đào tạo thuộc Bộ: trong năm vừa đề nghị “Bằng khen Bộ Giáo dục và Đào tạo” vừa đề nghị “Bằng khen Bộ Tài chính”.
3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Tài chính”
a. Tiêu chuẩn xét tặng: thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Thi đua, khen thưởng. Trong đó thẩm quyền công nhận/xác nhận sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ (đề tài) được công nhận áp dụng hiệu quả, có khả năng nhân rộng của sáng kiến/phạm vi ảnh hưởng trong Bộ như sau: năm 2022 do Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ công nhận, từ năm 2023 do Bộ xác nhận.
b. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thực hiện theo khoản 7 Điều 30, khoản 1, khoản 2 Điều 34 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
c. Không đề nghị Bộ xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Tài chính” trong các trường hợp sau:
- Trong năm vừa đề nghị “Chiến sỹ thi đua ngành Tài chính” vừa đề nghị “Bằng khen Bộ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Huân chương Lao động các hạng” (không tính trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất, khen thưởng phong trào thi đua, khen thưởng quá trình cống hiến, khen thưởng thành tích đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đóng góp cho lĩnh vực quản lý thuộc Bộ Tài chính).
- Hai năm liền kề trước thời điểm đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Tài chính” đã được tặng: danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Tài chính”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Huân chương Lao động” các hạng (không tính trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất xuất sắc, chuyên đề).
- Căn cứ thực hiện theo: quy định tại khoản 8 Điều 30 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ và Điều 7 Thông tư số 01/2024/TT-BNV ngày 24/2/2024 của Bộ Nội vụ.
- Việc xác nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ theo mẫu 11 của Phụ lục I kèm theo Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ.
- Thẩm quyền xác nhận sáng kiến; đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ như sau:
+ Hội đồng sáng kiến cơ sở/Hội đồng khoa học cơ sở có nhiệm vụ tham mưu giúp người đứng đầu đơn vị: Công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong đơn vị để làm căn cứ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và đề nghị các hình thức khen thưởng theo quy định (Bằng khen Bộ, Bằng khen Thủ tướng Chính phủ, Huân chương Lao động hạng Ba). Đồng thời, trình Bộ xét, xác nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong Bộ, trong toàn quốc.
+ Hội đồng sáng kiến ngành Tài chính có nhiệm vụ tham mưu giúp Bộ trưởng công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến trong Bộ và toàn quốc để làm căn cứ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Tài chính”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” và đề nghị các hình thức khen thưởng theo quy định (Huân chương lao động hạng Nhì, hạng Nhất).
Hồ sơ và thời gian đề nghị xét: Thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Quyết định số 501/QĐ-BTC ngày 26/3/2024 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng sáng kiến. Trường hợp một sáng kiến có nhiều người cùng tham gia, quy định tối đa chỉ được 3 cá nhân, nội dung cần mô tả rõ vai trò, đóng góp của từng cá nhân trong sáng kiến đó. Riêng đối với sáng kiến trình Bộ xác nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc quy định tỷ lệ cá nhân tham gia đóng góp trên 50% mới được trình Bộ công nhận (Mẫu số 01, mẫu số 02 đính kèm).
+ Hội đồng Khoa học Công nghệ ngành Tài chính có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong Bộ Tài chính, toàn quốc để làm căn cứ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Tài chính”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” và đề nghị các hình thức khen thưởng theo quy định (Huân chương lao động hạng Nhì, hạng Nhất).
5. Việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tập thể
a. Việc công nhận mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với tập thể được thực hiện theo quy định của Đảng về kiểm điểm và đánh giá xếp loại chất lượng hàng năm đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị và quy định của Bộ, theo quy định tại Điều 12 Quy định số 124-QĐ/TW ngày 04/10/2023 của Bộ Chính trị có 4 mức cụ thể:
(1) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
- Là tập thể có nhiều thành tích nổi bật; là điển hình để các tập thể khác học tập, noi theo; các tiêu chí đánh giá đều đạt “tốt” trở lên; trong đó những tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm đều được đánh giá đạt “xuất sắc” bằng sản phẩm cụ thể.
- Không có tổ chức trực thuộc hoặc thành viên của tập thể lãnh đạo, quản lý bị kỷ luật.
- Số lượng tập thể được xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” không vượt quá 20% số được xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” theo từng nhóm đối tượng có vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ tương đồng.
(2) Hoàn thành tốt nhiệm vụ:
- Là tập thể có các tiêu chí được đánh giá đạt “trung bình” trở lên; trong đó những tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm đều được đánh giá đạt “tốt” trở lên bằng sản phẩm cụ thể.
- Không có tổ chức trực thuộc hoặc thành viên của tập thể lãnh đạo, quản lý bị kỷ luật (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả)
(3) Hoàn thành nhiệm vụ:
- Là tập thể có các tiêu chí cơ bản được đánh giá đạt “trung bình” trở lên trở lên bằng sản phẩm cụ thể.
- Không có tổ chức trực thuộc hoặc thành viên của tập thể lãnh đạo, quản lý bị kỷ luật (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả)
(4) Không hoàn thành nhiệm vụ:
Là tập thể có các tiêu chí đánh giá ở mức “kém” hoặc thuộc một trong các trường hợp sau:
- Có đơn vị trực thuộc xảy ra vụ việc tham nhũng, lãng phí, tiêu cực hoặc các vi phạm khác bị xử lý kỷ luật theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Chỉ hoàn thành dưới 50% số chỉ tiêu, nhiệm vụ theo chương trình kế hoạch được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt trong năm và có các chỉ tiêu chủ yếu không đạt kế hoạch giao (trừ trường hợp bất khả kháng).
- Tập thể lãnh đạo, quản lý bị xử lý kỷ luật hoặc có trên 20% số đơn vị trực thuộc bị kỷ luật trong năm.
- Không có tổ chức trực thuộc hoặc thành viên của tập thể lãnh đạo, quản lý bị kỷ luật (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả)
b. Thẩm quyền, trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể:
(1) Đối với Vụ, Cục, Văn phòng, Thanh tra và tương đương thuộc Cơ quan Bộ:
- Bộ trưởng quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể Vụ, Cục, Văn phòng, Thanh tra và tương đương thuộc Cơ quan Bộ.
- Thủ trưởng các đơn vị nêu trên quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể cấu thành (Phòng, Ban...).
(2) Đối với Tổng cục và tương đương:
- Bộ trưởng quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể Tổng cục và tương đương thuộc Bộ;
- Tổng cục trưởng quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể: Vụ, Cục, và tương đương thuộc Tổng cục;
- Cục trưởng, Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể là cấp Phòng và tương đương; Chi Cục và tương đương thuộc Cục địa phương.
(3) Đối với đơn vị sự nghiệp, cơ sở giáo dục đào tạo thuộc Bộ, doanh nghiệp thuộc Bộ;
- Bộ trưởng quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể trên;
- Thủ trưởng đơn vị quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể là đơn vị cấu thành (Phòng, Ban, Khoa)
6. Khen thưởng cho tập thể, cá nhân không thuộc đối tượng quản lý về tổ chức, cán bộ, quỹ lương thì chỉ khen thưởng các hình thức thuộc thẩm quyền của Bộ, không đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước, trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định tại Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ.
a. Đối với các Hội, Hiệp hội nghề nghiệp thuộc tuyến khen thưởng của Bộ Tài chính: Bộ chỉ xét khen thưởng hàng năm đối với tập thể hội, hiệp hội, cá nhân, làm việc tại cơ quan của Hội, Hiệp hội sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý chuyên môn. Việc khen thưởng chuyên đề, khen thưởng khác chỉ triển khai sau khi được Bộ duyệt chủ trương.
Hiện nay, Bộ Nội vụ chưa hướng dẫn thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể Hội, hiệp hội hàng năm và tuyến trình khen thưởng cấp Nhà nước đối với các Hội, Hiệp hội, do vậy, khi họp tổng kết Khối thi đua các hội, hiệp hội và bình xét đề nghị “Cờ thi đua của Bộ” thì đồng thời các đơn vị cũng bình xét tập thể “hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” đảm bảo không vượt quá 20% số được xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trong khối thi đua.
b. Đối với doanh nghiệp thuộc tuyến khen thưởng của Bộ: Tại thời điểm hiện nay, Bộ Nội vụ chưa hướng dẫn thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể doanh nghiệp này và tuyến trình khen thưởng hàng năm đối với các doanh nghiệp này nên Bộ Tài chính chỉ xét khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc, đóng góp, có phạm vi ảnh hưởng trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính sau khi được Bộ duyệt chủ trương (chủ trương do đơn vị quản lý chức năng thuộc Bộ báo cáo Bộ phê duyệt) và có ý kiến thống nhất của UBND tỉnh (nếu doanh nghiệp thuộc quản lý của tỉnh) hoặc Bộ quản lý (nếu doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác thuộc quyền quản lý của Bộ) và có xác nhận nghĩa vụ nộp thuế.
7. Khen thưởng quá trình cống hiến
- Các đơn vị tiếp tục rà soát, thống kê, lập danh sách các cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo cấp Vụ và tương đương cấp Vụ đã nghỉ hưu và sắp nghỉ hưu (khi có thông báo nghỉ hưu), đủ điều kiện khen thưởng từ “Huân chương Lao động hạng Ba” trở lên theo quy định tại Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ, để tổng hợp báo cáo gửi hồ sơ đề nghị về Bộ (qua Vụ TCCB).
- Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định, nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét, khen thưởng quá trình cống hiến theo quy định.
- Hồ sơ trình riêng, nội dung yêu cầu cần có các văn bản, tài liệu thể hiện quá trình công tác gồm: quyết định nghỉ hưu hoặc thông báo nghỉ hưu, quá trình tham gia BHXH, quyết định bổ nhiệm chức vụ lần đầu tương đương Phó Vụ trưởng, thời gian đảm nhiệm chức vụ, quyết định kỷ luật (nếu có)...
- Cá nhân đã nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) hồ sơ đề nghị khen thưởng do cơ quan quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) xem xét, hoàn chỉnh, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
8. Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam
Đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam” (Kỷ niệm chương) thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 79/2023/TT-BTC ngày 29/12/2023 của Bộ Tài chính. Lưu ý một số nội dung sau:
- Kỷ niệm chương được xét tặng hoặc truy tặng một lần cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn; không xét tặng cho những cá nhân đã được tặng Huy chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam”.
- Hồ sơ trình Bộ xét tặng Kỷ niệm chương (gửi về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tài chính), thành phần hồ sơ gồm:
+ Tờ trình của đơn vị (Mẫu số 03);
+ Danh sách cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương (Mẫu số 04);
+ Bản tóm tắt quá trình công tác của cá nhân (Mẫu số 05).
9. Về thời gian, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng
a. Thời gian tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng:
- Đợt 1: chậm nhất vào ngày 30 tháng 4 hàng năm đối với hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua của Bộ”, “Cờ thi đua của Chính phủ”. Riêng các cơ sở giáo dục đào tạo thuộc Bộ thực hiện theo niên khoá đào tạo, hồ sơ trình chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 hằng năm;
- Đợt 2: chậm nhất vào ngày 31 tháng 5 hằng năm đối với các hồ sơ còn lại. Riêng các cơ sở giáo dục đào tạo thuộc Bộ thực hiện theo niên khoá đào tạo, hồ sơ trình chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 hằng năm;
- Hồ sơ đề nghị xác nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhận rộng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trong Bộ và trong toàn quốc: các đơn vị trình Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ), thời gian thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quyết định 501/QĐ-BTC ngày 26/3/2024 về việc ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng sáng kiến ngành Tài chính. Đối với hồ sơ đề nghị xác nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhận rộng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học công trình khoa học và công nghệ trong Bộ và trong toàn quốc, các đơn vị trình Bộ (qua Viện Chiến lược và Chính sách tài chính);
- Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú” thực hiện theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
b. Về họp Hội đồng và công khai danh sách khen thưởng
- Hội đồng TĐKT các đơn vị thực hiện công khai danh sách đề nghị khen thưởng Huân chương và danh hiệu vinh dự Nhà nước theo quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Thi đua, khen thưởng trên các phương tiện truyền thông, website của đơn vị (nếu có) ít nhất 10 ngày trước khi họp Hội đồng.
- Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị họp xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải bỏ phiếu (không biểu quyết):
+ Đối với danh hiệu, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, “Chiến sỹ thi đua ngành Tài chính” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản);
+ Đối với danh hiệu, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Cờ thi đua của Bộ”, “Cờ thi đua Chính phủ” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản);
+ Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác (Huân chương các loại, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen Bộ...) phải có tỷ lệ đồng ý đạt từ 70% trở lên.
- Biên bản họp Hội đồng TĐKT của đơn vị thực hiện theo mẫu quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư. Không đưa vào hồ sơ các văn bản, tài liệu không hợp lệ thay thế cho biên bản họp Hội đồng như: Trích biên bản; Biên bản tổng hợp lấy ý kiến thành viên Hội đồng; Biên bản tổng hợp ý kiến xét duyệt của Hội đồng...
Nội dung biên bản họp Hội đồng TĐKT thể hiện đã công khai danh sách đề nghị khen thưởng ít nhất 10 ngày làm việc trước khi Hội đồng TĐKT đơn vị họp xét, tỷ lệ phiếu thành viên Hội đồng đồng ý đề nghị khen thưởng; tổng hợp các ý kiến, kiến nghị, góp ý đã gửi đến Hội đồng; kết quả xử lý, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo (nếu có). Đối với biên bản họp Hội đồng TĐKT đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Bộ”, “Cờ thi đua của Chính phủ” phải thể hiện tên Cụm, Khối thi đua mà đơn vị dẫn đầu và được bình xét, lựa chọn đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
c. Hồ sơ trình Bộ đề nghị xét khen thưởng:
- Thành phần hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 84 Luật Thi đua, khen thưởng và quy định tại Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ. Trường hợp không đầy đủ hồ sơ sẽ gửi trả lại đơn vị và ngày tiếp nhận hồ sơ được tính là ngày hồ sơ đã được hoàn thiện và gửi lại về Bộ (qua Vụ TCCB).
- Nội dung Tờ trình đề nghị đáp ứng đầy đủ căn cứ pháp lý của việc đề nghị khen thưởng, cần báo cáo rõ về việc có đáp ứng quy định hiện hành về hồ sơ, thủ tục, điều kiện, tiêu chuẩn của các tập thể, cá nhân trình khen thưởng; trường hợp đề nghị khen thưởng áp dụng theo thủ tục đơn giản cùng phải nêu rõ trong tờ trình.
- Tách riêng các Tờ trình khen thưởng theo từng loại hình: theo công trạng và thành tích đạt được; khen thưởng; đột xuất; quá trình cống hiến;...
- Số lượng Báo cáo thành tích: đối với khen thưởng cấp Nhà nước: 02 bản chính; đối với khen thưởng cấp Bộ: 01 bản chính.
- Trích ngang thành tích của các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng, có xác nhận của đơn vị trình khen (Lưu ý: trích ngang thành tích phải thể hiện rõ thành tích đã đạt được của tập thể, cá nhân theo đúng tiêu chuẩn khen thưởng quy định; ghi cụ thể số quyết định, ngày, tháng, năm đã được tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc hoàn thành tốt nhiệm vụ của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng của cấp có thẩm quyền; số quyết định, ngày, tháng, năm được công nhận/xác nhận hiệu quả, khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ...).
- Ngoài gửi tờ Trình Bộ, hồ sơ đề nghị khen thưởng bản giấy, các đơn vị gửi các tệp tin điện tử của hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước về Vụ TCCB (trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước); danh sách đề nghị dưới dạng file Excel theo mẫu của Ban TĐKT Trung ương (đã được đăng tải trong Phần mềm Quản lý thi đua, khen thưởng ngành Tài chính 2.5 tại thư mục “Trợ giúp” và “Tin hoạt động”).
10. Phát động thi đua năm 2025
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 03-CT/BCSĐ ngày 03/7/2023 của Ban Cán sự Đảng Bộ Tài chính về việc tổ chức các hoạt động hướng tới kỷ niệm 80 năm thành lập ngành Tài chính và Đại hội thi đua yêu nước ngành Tài chính lần thứ VI và các nội dung phát động thi đua tại Nghị quyết số 17-NQ/BCSĐ ngày 23/10/2023 của Ban Cán sự Đảng Bộ Tài chính về việc lập thành tích chào mừng kỷ niệm 80 năm thành lập ngành Tài chính và hướng tới Đại hội Thi đua yêu nước ngành Tài chính lần thứ VI - năm 2025 (28/8/1945 - 28/8/2025).
- Hưởng ứng phát động thi đua năm 2025 của Bộ Tài chính, các đơn vị cần xây dựng nội dung, kế hoạch thi đua, cụ thể hóa các mục tiêu, các tiêu chí thi đua để kịp thời phát động thi đua, ký giao ước thi đua năm 2025 phù hợp với nhiệm vụ chính trị được giao; triển khai tổ chức cho các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị ký “Giao ước thi đua”.
- Trên cơ sở nhiệm vụ Bộ giao cho các Tiểu ban giúp việc Ban Tổ chức Kỷ niệm 80 năm thành lập Ngành và Đại hội Thi đua yêu nước lần thứ VI. Thủ trưởng các đơn vị, các Tổng cục cần chủ động chỉ đạo triển khai tại cơ quan, đơn vị ngay từ đầu năm các nội dung về công tác thi đua và khen thưởng, trong đó định hướng tuyên truyền gương điển hình tiên tiến, các tập thể cá nhân đạt tiêu chuẩn trình khen thưởng.
- Tổ chức thực hiện hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Công văn số 8001/BTC-TCCB ngày 30/7/2024 về việc tổ chức Hội nghị Điển hình tiên tiến các cấp trong ngành Tài chính; phấn đấu hoàn thành xong trong Quý II/2025, để tập trung chuẩn bị cho tổ chức Đại hội thi đua yêu nước ngành Tài chính lần thứ VI vào Quý III/2025.
- Triển khai thực hiện hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Công văn số 3406/BTC-TCCB ngày 01/4/2024 về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động” và đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước hướng đến kỷ niệm 80 năm thành lập ngành Tài chính và Đại hội Thi đua yêu nước ngành Tài chính lần thứ VI
Trên đây là hướng dẫn tổng kết công tác thi đua và bình xét khen thưởng năm 2024, đề nghị Thủ trưởng các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo về Bộ Tài chính (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để được hướng dẫn./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
……………., ngày….. tháng….. năm …. |
(Kèm theo Tờ trình số ……/TTr-…… ngày… của ……………)
TT |
Tóm tắt sáng kiến của cá nhân |
Ghi chú |
1 |
I. Tên sáng kiến:……………… Sáng kiến đã được ……. công nhận tại Quyết định số ..../QĐ-.... ngày .../..../... của …….). II. Tác giả: 1. Ông………. Chức vụ……………, đơn vị…………., tỉ lệ đóng góp....% 2. Bà………... Chức vụ……………, đơn vị…………., tỉ lệ đóng góp....% 3. Bà………... Chức vụ……………, đơn vị…………., tỉ lệ đóng góp....% III. Nội dung sáng kiến: - Khái quát đặc điểm, tình hình trước khi có sáng kiến (nêu hiện trạng trước khi áp dụng giải pháp mới; phân tích ưu, nhược điểm của giải pháp cũ để cho thấy sự cần thiết của việc đề xuất giải pháp mới nhằm khắc phục nhược điểm của giải pháp cũ):……………………………………………… - Nội dung sáng kiến (chỉ ra tính mới, hoặc sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ, nội dung cải tiến, sáng tạo để khắc phục, nêu cách thức thực hiện...) …………………………………………………. - Tính mới của sáng kiến:…………………………………… - Nội dung tham gia, đóng góp cụ thể của thành viên: 1. Ông ……………… 2. Bà ……………….. 3. Bà ………………... IV. Hiệu quả áp dụng và khả năng nhân rộng: nêu cụ thể hiệu quả áp dụng vào thực tiễn của giải pháp mới, áp dụng cho đối tượng nào, đơn vị nào, mang lại hiệu quả gì, có khả năng nhân rộng như thế nào, phạm vi nào? V. Thời gian áp dụng:……………. |
|
2 |
…………………………….. |
|
Người lập bảng |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
1. Tên sáng kiến (thể hiện được bản chất của giải pháp):
…………………………………………………………………………………….
2. Họ và tên tác giả sáng kiến, chức danh, trình độ chuyên môn:
…………………………………………………………………………………….
Hoặc nhóm tác giả:
TT |
Họ và tên |
Đơn vị công tác |
Chức danh |
Trình độ chuyên môn |
Tỷ lệ % đóng góp và nội dung đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến của các đồng tác giả sáng kiến |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
3. Lĩnh vực áp dụng: Nêu rõ lĩnh vực có thể áp dụng sáng kiến và vấn đề mà sáng kiến giải quyết.
………………………………………………………………………………
Ví dụ: Cải tiến chế độ làm việc; nâng cao chất lượng công tác chuyên môn nghiệp vụ, công tác quản lý, chỉ đạo điều hành, công tác tham mưu tổng hợp, ứng dụng công nghệ thông tin...
4. Mô tả sáng kiến
a. Khái quát đặc điểm, tình hình trước khi có sáng kiến (nêu hiện trạng trước khi áp dụng giải pháp mới; phân tích ưu, nhược điểm của giải pháp cũ để cho thấy sự cần thiết của việc đề xuất giải pháp mới nhằm khắc phục nhược điểm của giải pháp cũ):
……………………………………………………………………………………
b. Nội dung sáng kiến (chỉ ra tính mới, hoặc sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ, nội dung cải tiến, sáng tạo để khắc phục, nêu cách thức thực hiện...)
……………………………………………………………………………………
c. Hiệu quả và phạm vi áp dụng của sáng kiến, giải pháp (nêu cụ thể hiệu quả áp dụng vào thực tiễn của giải pháp mới, áp dụng cho đối tượng nào, đơn vị nào, mang lại hiệu quả gì, có khả năng nhân rộng như thế nào, phạm vi nào)
……………………………………………………………………………………
5. Hội đồng sáng kiến cơ sở đã xét và trình Thủ trưởng đơn vị công nhận tại Quyết định số.... ngày....tháng....năm ……
6. Thời gian áp dụng: …………
Thủ trưởng đơn
vị |
……….., ngày……
tháng….. năm….. |
TÊN CƠ QUAN TỔ
CHỨC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………/TTr-.... |
……., ngày.... tháng.... năm 20.... |
Về việc đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam”
Kính gửi: Bộ Tài
chính
(qua Vụ Tổ chức cán bộ)
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 15/6/2022;
Căn cứ Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 79/2023/TT-BTC ngày 29/12/2023 của Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực tài chính;
Căn cứ Quyết định số ..../QĐ-... của ....quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của…….
Xét quá trình công tác và đóng góp của ……… cá nhân, ………. trình Bộ Tài chính xem xét, tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam” cho …….. cá nhân đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn xem xét theo quy định (danh sách tổng hợp kèm theo).
Kính trình Bộ Tài chính xem xét, quyết định./.
(Kèm theo Bản Tóm tắt quá trình công tác của từng cá nhân).
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ ……….. |
(Kèm theo Tờ trình số ……/TTr-….. ngày ....tháng.... năm .... của ……………)
STT |
Họ và tên |
Năm sinh |
Chức vụ, đơn vị công tác hiện nay hoặc trước khi nghỉ hưu |
Quá trình công tác (tổng số năm cả quá trình công tác) |
Thời gian công tác được tính xét tặng KNC (đã trừ năm kỷ luật - nếu có) |
Mức xếp loại CBCC của thời gian được tính xét tặng KNC |
|
Nam |
Nữ |
||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
..., ngày...tháng….
năm... |
TÊN CƠ QUAN TỔ
CHỨC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
……..., ngày….tháng…. năm... |
BẢN TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
(Đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam”)
I. Sơ lược bản thân:
- Họ và Tên:.... Nam/Nữ:..
- Ngày, tháng, năm sinh: Dân tộc:....
- Quê quán: ....
- Chức vụ hiện nay: ……
- Đơn vị công tác hiện nay: …..
- Nơi ở hiện nay: …..
II. Quá trình công tác:
Thời gian (từ tháng.../....đến tháng.../....) |
Chức vụ, chức danh, đơn vị công tác |
Quá trình công tác |
Thời gian công tác được tính để xét tặng KNC (trừ th.gian bị kỷ luật - nếu có) |
.... |
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số năm |
|
… |
… |
III. Xếp loại công chức: (là tổng số thời gian dùng để xét tặng KNC 20 năm đối với nam và 15 năm đối với nữ: phải được đánh giá xếp loại: Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên mới đủ đk xem xét tặng KNC). Ví dụ: Quá trình công tác từ năm .... đến năm…. được xếp loại Hoàn thành Tốt nhiệm vụ. Hoặc có thể kê chi tiết từng năm và phải đủ số năm theo quy định như trên.
IV. Kỷ luật:
- Nếu có: ghi rõ lý do, mức kỷ luật, năm nào.
- Nếu không: ghi rõ chữ Không.
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ |
NGƯỜI KHAI KÝ
TÊN |