Báo cáo 2172/BC-BNV năm 2025 kết quả thực hiện Quyết định 1641/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ của chính quyền địa phương ở nước ngoài giai đoạn 2023-2025 do Bộ Nội vụ ban hành
Số hiệu | 2172/BC-BNV |
Ngày ban hành | 08/05/2025 |
Ngày có hiệu lực | 08/05/2025 |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Người ký | Vũ Chiến Thắng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
BỘ NỘI VỤ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2172/BC-BNV |
Hà Nội, ngày 08 tháng 5 năm 2025 |
Kính gửi: Thủ
tướng Chính phủ Phạm Minh Chính
Đồng kính gửi: Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình.
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XII[1], ngày 28 tháng 12 năm 2022 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1641/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ của chính quyền địa phương ở nước ngoài giai đoạn 2023-2025” (sau đây viết tắt là Quyết định số 1641/QĐ-TTg) với mục tiêu nâng cao năng lực hoạch định chính sách, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành cho đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ của chính quyền địa phương (sau đây gọi tắt là cán bộ trẻ và cán bộ nữ) đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả chỉ đạo, điều hành chính quyền địa phương, góp phần xây dựng và phát triển đất nước trong tình hình mới và hội nhập quốc tế. Căn cứ mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ và kết quả tổ chức thực hiện Đề án, Bộ Nội vụ trân trọng báo cáo Thủ tướng Chính phủ như sau:
1. Căn cứ pháp lý
Đề án “Bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ của chính quyền địa phương ở nước ngoài giai đoạn 2023-2025” được xây dựng và triển khai trong thời gian qua căn cứ:
- Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
- Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ;
- Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
- Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP.
2. Mục tiêu của Đề án
Mục tiêu chung của Đề án là nâng cao năng lực hoạch định chính sách, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành cho đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ của chính quyền địa phương đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả chỉ đạo, điều hành chính quyền địa phương, góp phần xây dựng và phát triển đất nước trong tình hình mới và hội nhập quốc tế; Tạo chuyển biến lớn trong nhận thức và cách thức tổ chức quản lý; tiếp cận với cách tư duy mới; mở rộng tầm nhìn cho cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ; học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm và phương pháp làm việc hiệu quả; Nghiên cứu, học tập kinh nghiệm ở một số nước góp phần xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài.
Mục tiêu cụ thể: Giai đoạn 2023 - 2025 tổ chức bồi dưỡng ở nước ngoài cho khoảng 180 - 200 cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ (dưới 45 tuổi) và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ của chính quyền địa phương, cụ thể: mỗi năm tổ chức khoảng 04 khóa bồi dưỡng, mỗi khóa có khoảng 15-17 cán bộ, công chức thuộc đối tượng của Đề án.
3. Đối tượng và phạm vi của Đề án
Đề án được áp dụng trên phạm vi toàn quốc (63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương). Đối tượng của Đề án là đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ (dưới 45 tuổi) có năng lực nổi trội, có chiều hướng phát triển và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ, bảo đảm các tiêu chuẩn, điều kiện để cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài theo quy định của pháp luật hiện hành, gồm:
a) Cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ (dưới 45 tuổi) giữ chức danh Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ giữ chức danh Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh còn đủ tuổi công tác đến hết nhiệm kỳ 2025 - 2030;
c) Cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ (dưới 45 tuổi) có năng lực nổi trội, có thành tích xuất sắc trong công tác và có triển vọng phát triển, được quy hoạch chức danh Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2026 và 2026 - 2030.
1. Công tác chỉ đạo, điều hành và triển khai thực hiện
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ giao, Lãnh đạo Bộ Nội vụ đã chỉ đạo quyết liệt các đơn vị chức năng của Bộ tập trung xây dựng kế hoạch và tổ chức có chất lượng, hiệu quả các khóa bồi dưỡng ở nước ngoài giai đoạn 2022 - 2025 theo Quyết định số 1641/QĐ-TTg. Trong 03 năm qua, Bộ Nội vụ đã xây dựng kế hoạch và tổ chức thành công 13 khóa bồi dưỡng ngắn hạn ở nước ngoài[2] cho đội ngũ cán bộ trẻ và cán bộ nữ của chính quyền địa phương; đội ngũ công chức trẻ tạo nguồn lãnh đạo các cấp, lãnh đạo trẻ của Bộ Nội vụ.
Để bảo đảm công tác tổ chức các khóa bồi dưỡng ở nước ngoài đạt chất lượng, hiệu quả, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định số 684/QĐ-BNV ngày 08/9/2022 thành lập Ban Chỉ đạo tổ chức các khóa bồi dưỡng ở nước ngoài do Bộ Nội vụ tổ chức và Quyết định số 706/QĐ-BNV ngày 19/9/2022 ban hành Quy chế đoàn đi bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ và cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý là nữ của chính quyền địa phương ở nước ngoài giai đoạn 2022 - 2025.
(Thông tin về các khóa bồi dưỡng tại Phụ lục I kèm theo).
Bộ Nội vụ đã nghiên cứu, lựa chọn các cơ sở đào tạo có uy tín, chất lượng, nhiều kinh nghiệm trong công tác tổ chức bồi dưỡng cán bộ, công chức của Cộng hòa Pháp và Nhật Bản để thực hiện các khóa bồi dưỡng theo yêu cầu của Đề án.
Các khóa bồi dưỡng đã được triển khai bám sát mục tiêu, yêu cầu và nội dung của Đề án, kế hoạch của Bộ. Chủ đề, chương trình của từng khóa cũng như nội dung các chuyên đề bồi dưỡng được Bộ Nội vụ phối hợp chặt chẽ với đối tác của Cộng hòa Pháp và Nhật Bản lựa chọn kỹ lưỡng, thiết kế khoa học, bài bản và tập trung vào một số lĩnh vực, nội dung có tính thời sự, phù hợp với nhu cầu, yêu cầu công tác và thiết thực với đối tượng học viên của các khóa bồi dưỡng như: Cải cách công vụ, chính sách công, Chính phủ số, chuyển đổi số, quản trị chính quyền địa phương, phân cấp, phân quyền, kỹ năng lãnh đạo trong bối cảnh chuyển đổi số và toàn cầu hóa...
Công tác tổ chức các khóa bồi dưỡng đã được triển khai thực hiện dưới sự chỉ đạo, điều hành thống nhất của Ban Chỉ đạo tổ chức các khóa bồi dưỡng ở nước ngoài do Bộ Nội vụ tổ chức[3], trực tiếp là Thứ trưởng Vũ Chiến Thắng - Trưởng Ban Chỉ đạo. Các thành viên trong Ban Chỉ đạo đã nêu cao tinh thần trách nhiệm, phối hợp chặt chẽ và triển khai công tác tổ chức các khóa bồi dưỡng theo Phân công nhiệm vụ các thành viên trong Ban Chỉ đạo[4]. Các cán bộ, công chức tham gia khóa bồi dưỡng thực hiện nghiêm Quy chế đoàn đi bồi dưỡng[5] và các quy định pháp luật có liên quan.
BỘ NỘI VỤ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2172/BC-BNV |
Hà Nội, ngày 08 tháng 5 năm 2025 |
Kính gửi: Thủ
tướng Chính phủ Phạm Minh Chính
Đồng kính gửi: Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình.
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XII[1], ngày 28 tháng 12 năm 2022 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1641/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ của chính quyền địa phương ở nước ngoài giai đoạn 2023-2025” (sau đây viết tắt là Quyết định số 1641/QĐ-TTg) với mục tiêu nâng cao năng lực hoạch định chính sách, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành cho đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ của chính quyền địa phương (sau đây gọi tắt là cán bộ trẻ và cán bộ nữ) đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả chỉ đạo, điều hành chính quyền địa phương, góp phần xây dựng và phát triển đất nước trong tình hình mới và hội nhập quốc tế. Căn cứ mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ và kết quả tổ chức thực hiện Đề án, Bộ Nội vụ trân trọng báo cáo Thủ tướng Chính phủ như sau:
1. Căn cứ pháp lý
Đề án “Bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ của chính quyền địa phương ở nước ngoài giai đoạn 2023-2025” được xây dựng và triển khai trong thời gian qua căn cứ:
- Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
- Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ;
- Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
- Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP.
2. Mục tiêu của Đề án
Mục tiêu chung của Đề án là nâng cao năng lực hoạch định chính sách, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành cho đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ của chính quyền địa phương đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả chỉ đạo, điều hành chính quyền địa phương, góp phần xây dựng và phát triển đất nước trong tình hình mới và hội nhập quốc tế; Tạo chuyển biến lớn trong nhận thức và cách thức tổ chức quản lý; tiếp cận với cách tư duy mới; mở rộng tầm nhìn cho cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ; học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm và phương pháp làm việc hiệu quả; Nghiên cứu, học tập kinh nghiệm ở một số nước góp phần xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài.
Mục tiêu cụ thể: Giai đoạn 2023 - 2025 tổ chức bồi dưỡng ở nước ngoài cho khoảng 180 - 200 cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ (dưới 45 tuổi) và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ của chính quyền địa phương, cụ thể: mỗi năm tổ chức khoảng 04 khóa bồi dưỡng, mỗi khóa có khoảng 15-17 cán bộ, công chức thuộc đối tượng của Đề án.
3. Đối tượng và phạm vi của Đề án
Đề án được áp dụng trên phạm vi toàn quốc (63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương). Đối tượng của Đề án là đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ (dưới 45 tuổi) có năng lực nổi trội, có chiều hướng phát triển và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ, bảo đảm các tiêu chuẩn, điều kiện để cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài theo quy định của pháp luật hiện hành, gồm:
a) Cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ (dưới 45 tuổi) giữ chức danh Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ giữ chức danh Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh còn đủ tuổi công tác đến hết nhiệm kỳ 2025 - 2030;
c) Cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ (dưới 45 tuổi) có năng lực nổi trội, có thành tích xuất sắc trong công tác và có triển vọng phát triển, được quy hoạch chức danh Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2026 và 2026 - 2030.
1. Công tác chỉ đạo, điều hành và triển khai thực hiện
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ giao, Lãnh đạo Bộ Nội vụ đã chỉ đạo quyết liệt các đơn vị chức năng của Bộ tập trung xây dựng kế hoạch và tổ chức có chất lượng, hiệu quả các khóa bồi dưỡng ở nước ngoài giai đoạn 2022 - 2025 theo Quyết định số 1641/QĐ-TTg. Trong 03 năm qua, Bộ Nội vụ đã xây dựng kế hoạch và tổ chức thành công 13 khóa bồi dưỡng ngắn hạn ở nước ngoài[2] cho đội ngũ cán bộ trẻ và cán bộ nữ của chính quyền địa phương; đội ngũ công chức trẻ tạo nguồn lãnh đạo các cấp, lãnh đạo trẻ của Bộ Nội vụ.
Để bảo đảm công tác tổ chức các khóa bồi dưỡng ở nước ngoài đạt chất lượng, hiệu quả, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định số 684/QĐ-BNV ngày 08/9/2022 thành lập Ban Chỉ đạo tổ chức các khóa bồi dưỡng ở nước ngoài do Bộ Nội vụ tổ chức và Quyết định số 706/QĐ-BNV ngày 19/9/2022 ban hành Quy chế đoàn đi bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ và cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý là nữ của chính quyền địa phương ở nước ngoài giai đoạn 2022 - 2025.
(Thông tin về các khóa bồi dưỡng tại Phụ lục I kèm theo).
Bộ Nội vụ đã nghiên cứu, lựa chọn các cơ sở đào tạo có uy tín, chất lượng, nhiều kinh nghiệm trong công tác tổ chức bồi dưỡng cán bộ, công chức của Cộng hòa Pháp và Nhật Bản để thực hiện các khóa bồi dưỡng theo yêu cầu của Đề án.
Các khóa bồi dưỡng đã được triển khai bám sát mục tiêu, yêu cầu và nội dung của Đề án, kế hoạch của Bộ. Chủ đề, chương trình của từng khóa cũng như nội dung các chuyên đề bồi dưỡng được Bộ Nội vụ phối hợp chặt chẽ với đối tác của Cộng hòa Pháp và Nhật Bản lựa chọn kỹ lưỡng, thiết kế khoa học, bài bản và tập trung vào một số lĩnh vực, nội dung có tính thời sự, phù hợp với nhu cầu, yêu cầu công tác và thiết thực với đối tượng học viên của các khóa bồi dưỡng như: Cải cách công vụ, chính sách công, Chính phủ số, chuyển đổi số, quản trị chính quyền địa phương, phân cấp, phân quyền, kỹ năng lãnh đạo trong bối cảnh chuyển đổi số và toàn cầu hóa...
Công tác tổ chức các khóa bồi dưỡng đã được triển khai thực hiện dưới sự chỉ đạo, điều hành thống nhất của Ban Chỉ đạo tổ chức các khóa bồi dưỡng ở nước ngoài do Bộ Nội vụ tổ chức[3], trực tiếp là Thứ trưởng Vũ Chiến Thắng - Trưởng Ban Chỉ đạo. Các thành viên trong Ban Chỉ đạo đã nêu cao tinh thần trách nhiệm, phối hợp chặt chẽ và triển khai công tác tổ chức các khóa bồi dưỡng theo Phân công nhiệm vụ các thành viên trong Ban Chỉ đạo[4]. Các cán bộ, công chức tham gia khóa bồi dưỡng thực hiện nghiêm Quy chế đoàn đi bồi dưỡng[5] và các quy định pháp luật có liên quan.
Căn cứ Kế hoạch tổ chức các khóa bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ngoài hằng năm, Bộ Nội vụ đã thực hiện chiêu sinh và rà soát, đối chiếu tiêu chuẩn, điều kiện của các cán bộ, công chức được cử tham gia khóa bồi dưỡng; thành lập đoàn đi bồi dưỡng theo đúng quy định của pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC ở nước ngoài và Quy chế của Bộ Nội vụ.
Trước khi đi bồi dưỡng, Ban Chỉ đạo tổ chức họp đoàn để quán triệt các nội dung về mục đích, yêu cầu, phân công nhiệm vụ và trách nhiệm của thành viên đoàn, cung cấp thông tin về nước đến, cơ sở đào tạo, chương trình học tập, những lưu ý về văn hóa, phong tục, tập quán, pháp luật trong sinh hoạt, làm việc tại nước đến. Trong quá trình đoàn học tập tại nước ngoài, Trưởng đoàn và cán bộ tổ chức đoàn thường xuyên giữ liên lạc, báo cáo Ban Chỉ đạo để giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh. Sau khi kết thúc khóa bồi dưỡng, đoàn trở về nước đúng thời hạn, đoàn và từng thành viên đoàn thực hiện báo cáo đầy đủ theo quy định.
2. Công tác lựa chọn, cử cán bộ, công chức tham gia các khóa bồi dưỡng
Bộ Nội vụ đã thực hiện việc rà soát số lượng cán bộ, công chức của các địa phương thuộc đối tượng của Đề án. Trên cơ sở đó, Ban cán sự đảng Bộ Nội vụ đã có công văn gửi các địa phương để thực hiện chiêu sinh cho các khóa bồi dưỡng đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện tham dự.
(Số lượng cán bộ, công chức của từng địa phương được cử tham gia tại Phụ lục II kèm theo).
Số lượng, thành phần của mỗi đoàn đi bồi dưỡng gồm 14-17 học viên là cán bộ trẻ, cán bộ nữ của địa phương[6] được chọn, cử, thẩm định, bảo đảm đúng đối tượng bồi dưỡng, đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia khóa bồi dưỡng; công chức, lãnh đạo trẻ có thành tích nổi trội của Bộ Nội vụ[7], 01 cán bộ tổ chức đoàn và 01 phiên dịch. Để bảo đảm công tác tổ chức các đoàn đi bồi dưỡng thuận lợi, khách quan, đúng quy định và mục tiêu đề ra, đối với từng đoàn, Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn, Thư ký đoàn được cử trong số học viên là cán bộ trẻ, cán bộ nữ của các địa phương; cán bộ tổ chức đoàn là lãnh đạo cấp Vụ và tương đương của Bộ Nội vụ.
Các khóa bồi dưỡng trong năm 2022 và 4 khóa bồi dưỡng của năm 2023, thành phần tham gia đoàn là cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ và cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý là nữ của chính quyền địa phương và 01 cán bộ tổ chức đoàn của Bộ Nội vụ. Từ khóa thứ 5 của năm 2023 và các khóa của năm 2024, do một số địa phương không cử được cán bộ, công chức tham gia, thành phần tham gia đoàn bổ sung thêm đối tượng là công chức, lãnh đạo trẻ có thành tích nổi trội của Bộ Nội vụ sau khi có ý kiến của Ban Cán sự đảng Bộ Nội vụ.
Tổng số cán bộ, công chức tham gia 13 khóa bồi dưỡng là 205 người (95 nam; 110 nữ); trong đó có 27 người giữ chức danh Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; 12 người giữ chức danh Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; 26 người giữ chức danh Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội; 38 người giữ chức danh Bí thư Huyện ủy/Quận ủy/Thị ủy; 04 người giữ chức danh Phó Bí thư Huyện ủy; 22 người là Giám đốc Sở.
(Danh sách cán bộ, công chức tham gia 13 khóa bồi dưỡng ở nước ngoài tại Phụ lục III kèm theo).
3. Nội dung chương trình các khóa bồi dưỡng
Chương trình của các khóa bồi dưỡng được thiết kế gồm: 04-05 ngày học tập chuyên đề, thảo luận nhóm và trao đổi với chuyên gia; 03-04 ngày nghiên cứu, khảo sát thực tế. Trong đó, tập trung bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo trẻ, cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ của các địa phương theo yêu cầu của Đề án, cụ thể:
- Chủ đề các khóa bồi dưỡng tại Pháp gồm: Nâng cao năng lực lãnh đạo, chuyển đổi số và cải cách hành chính công; Cải cách công vụ và chuyển đổi số; Chính sách công; Chính phủ số; Lãnh đạo trong bối cảnh chuyển đổi số và toàn cầu hóa; Cải cách hành chính và chuyển đổi số.
Nội dung các chuyên đề bồi dưỡng chính gồm: Nghiên cứu, học tập kinh nghiệm của Cộng hòa Pháp về tổ chức lãnh thổ, phân chia trách nhiệm quyền lực giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương; Thiết lập liên kết giữa chính quyền địa phương với chính quyền Trung ương và người dân; Chuyển đổi số; Hành chính công; Nâng cao chất lượng môi trường làm việc; Nâng cao năng lực lãnh đạo; Xây dựng và triển khai thực hiện Chính phủ số; Quản trị chính quyền số và nâng cao năng lực lãnh đạo chính quyền thời đại số/chuyển đổi số; Cải cách công vụ, cải cách thể chế cấp chính quyền địa phương và phân cấp quản lý giữa trung ương và vùng, địa phương; Kỹ năng lãnh đạo, quản lý trong bối cảnh chuyển đổi số và toàn cầu hóa; Chính sách công và quản lý trong bối cảnh toàn cầu hóa và đẩy mạnh chuyển đổi số; Hoạch định chính sách và thực thi chính sách của chính quyền địa phương với sự tham gia của người dân; Kỹ năng phân tích, đánh giá chính sách và đánh giá tác động chính sách; Chính sách thu hút, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ; Đạo đức công vụ và phòng, chống tham nhũng.
- Chủ đề các khóa bồi dưỡng tại Nhật Bản gồm: Chính sách công; Lãnh đạo và Quản trị chính quyền địa phương; Chính sách công; Chính phủ số; Lãnh đạo trong bối cảnh chuyển đổi số và toàn cầu hóa.
Nội dung các chuyên đề bồi dưỡng chính gồm: Nghiên cứu, học tập kinh nghiệm của Nhật Bản về xây dựng chính sách dựa trên bằng chứng xác thực; Mô hình tổ chức của Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương; Quản lý công trên nền tảng số; Hoạch định chính sách công; Hệ thống chính quyền địa phương; Phân quyền; Cải cách hành chính và nền Hành chính công bằng; Hệ thống tài chính thuế và công chức chính quyền địa phương; Quá trình hoạch định chính sách; Phát triển kinh tế tại các nước châu Á và Việt Nam; Hệ thống hành chính từ Trung ương tới địa phương và vấn đề phân cấp quản lý nhà nước của Nhật Bản; Vai trò của chính quyền Trung ương và chính quyền địa phương; Hệ thống tự chủ của địa phương và các hoạt động đẩy mạnh cải cách phân cấp; Xây dựng và triển khai Chính phủ điện tử ở Nhật Bản; Quản trị và quản lý hành chính chính quyền địa phương; Kỹ năng phân tích, đánh giá chính sách và đánh giá tác động chính sách; Kỹ năng lãnh đạo, quản lý trong bối cảnh chuyển đổi số và toàn cầu hóa; Một số mô hình tiêu biểu về phát triển kinh tế, nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ của địa phương ở Nhật Bản (đặc biệt đối với những địa phương chịu ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh, thiên tai, biến đổi khí hậu...).
- Tổng kinh phí tổ chức 13 khóa bồi dưỡng theo Đề án (giai đoạn 2022-2024) là 30,5 tỷ đồng; sử dụng nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ngoài hàng năm cấp về Bộ Nội vụ (năm 2022, năm 2023 và năm 2024); Kinh phí tài trợ từ Công ty Erex đối với các khóa bồi dưỡng tại Nhật Bản là 32.194.400 JPY (khoảng 5,6 tỷ đồng) theo Bản ghi nhớ giữa Bộ Nội vụ và Công ty Erex.
- Kinh phí tổ chức các khóa bồi dưỡng ở nước ngoài thực hiện theo Thông tư số 36/2018/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 30/3/2018 hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 06/2023/TT-BTC ngày 31/01/2023); Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
Việc triển khai Đề án “Bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ của chính quyền địa phương ở nước ngoài giai đoạn 2023-2025” theo Quyết định số 1641/QĐ-TTg trong thời gian qua đã đạt được mục tiêu, yêu cầu của Đề án. Đề án nhận được sự quan tâm, ủng hộ và đánh giá cao của các địa phương cũng như các học viên tham gia khóa bồi dưỡng. Các khóa bồi dưỡng là cơ hội giúp đội ngũ cán bộ trẻ và cán bộ nữ của chính quyền địa phương nâng cao năng lực hoạch định chính sách, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng, chỉ đạo, điều hành chính quyền địa phương, góp phần xây dựng và phát triển đất nước trong tình hình mới và hội nhập quốc tế.
1. Ưu điểm
- Nội dung chương trình bồi dưỡng thiết thực và có tính ứng dụng cao. Nhìn chung nội dung các khóa bồi dưỡng được học viên đánh giá cao, thiết thực, sát thực tiễn, phù hợp với các học viên chủ yếu là cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý cấp cao tại chính quyền địa phương. Một số nội dung tiêu biểu học viên tâm đắc như: Mối quan hệ công tác nhịp nhàng giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương tại Cộng hòa Pháp và Nhật Bản; các nguyên tắc về phân cấp, phân quyền và phương pháp ứng dụng trong điều hành thực tiễn; thành tựu về chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo, cải cách hành chính hướng tới nền công vụ phục vụ người dân, đơn giản hóa thủ tục hành chính; kỹ năng hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách; kỹ năng lãnh đạo, quản lý trong bối cảnh chuyển đổi số và toàn cầu hóa; ví dụ mô hình của Cộng hòa Pháp và Nhật Bản về quản lý, vận hành đô thị thông minh, hạ tầng giao thông công cộng, xử lý rác thải sinh hoạt, phát triển thương hiệu du lịch, sản phẩm, đặc sản nông nghiệp vùng miền...
- Các địa phương phối hợp chặt chẽ với Bộ Nội vụ trong việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án; lựa chọn và cử cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý đúng đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu của Đề án. Việc chọn, cử cán bộ, công chức tham gia Đề án thể hiện sự động viên, ghi nhận đối với các cán bộ trẻ và cán bộ nữ, tạo cơ hội cho cán bộ, công chức trẻ phát triển, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Công tác tổ chức các khóa bồi dưỡng được thực hiện bài bản, chu đáo, tuân thủ chặt chẽ các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Việc xây dựng chương trình, kế hoạch, lịch trình cụ thể, công tác hậu cần, chế độ sinh hoạt, ăn, ở, đi lại, thủ tục hành chính cho đoàn được chuẩn bị đầy đủ, chu đáo. Đối tác là cơ sở đào tạo có uy tín, chất lượng, nhiệt tình hỗ trợ từ khâu xây dựng chương trình, thiết kế bài giảng, tổ chức, bố trí nơi ở, phương tiện đi lại. Các đoàn đều có cán bộ trực tiếp hỗ trợ đoàn là người gốc Việt Nam nên công tác tổ chức bồi dưỡng, sinh hoạt, giao tiếp được thuận lợi.
- Các thành viên đoàn nắm rõ nhiệm vụ, trách nhiệm, được cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết trước khi đi bồi dưỡng; tích cực tham gia các hoạt động của chương trình bồi dưỡng, nghiên cứu, thảo luận sôi nổi; thực hiện nguyên tắc lễ tân ngoại giao, xây dựng hình ảnh cán bộ, công chức Việt Nam đối với bạn bè quốc tế; Phiên dịch cho đoàn là những người có kinh nghiệm, đáp ứng tốt yêu cầu, giúp học viên tiếp thu được bài giảng và giao tiếp, nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ đoàn trong sinh hoạt; Cán bộ tổ chức đoàn đã thực hiện đúng nhiệm vụ được giao với tinh thần trách nhiệm cao, chu đáo, tham gia học tập và tổ chức hoạt động thực tế cùng đoàn; giao dịch, kết nối thông tin với các bên liên quan để bảo đảm các hoạt động học tập, sinh hoạt của đoàn.
2. Hạn chế và nguyên nhân
- Đối tượng của Đề án: Số lượng cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ (dưới 45 tuổi) có năng lực nổi trội, có chiều hướng phát triển và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ, bảo đảm các tiêu chuẩn, điều kiện thuộc đối tượng của Đề án không nhiều. Đối tượng của Đề án đều là cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ, do đó việc bố trí thời gian để tham gia các khóa bồi dưỡng còn gặp nhiều khó khăn. Có 12 địa phương không thể cử cán bộ, công chức tham gia bồi dưỡng theo công văn chiêu sinh của Bộ Nội vụ (cụ thể các tỉnh: Bắc Giang, Điện Biên, Hà Nam, Nam Định, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Bạc Liêu, Bình Dương, Bình Phước, Cần Thơ, Trà Vinh, Vĩnh Long). Do đó phần nào đã ảnh hưởng đến tiến độ và công tác tổ chức khóa bồi dưỡng.
- Việc cung cấp thông tin về chương trình học của các cơ sở đào tạo đôi lúc còn chậm, do đó việc trình Lãnh đạo Bộ Nội vụ phê duyệt nội dung chương trình của một số khóa bồi dưỡng chưa đảm bảo thời gian và yêu cầu cung cấp thông tin sớm cho các học viên để kịp thời chuẩn bị nội dung cho khóa bồi dưỡng.
3. Bài học kinh nghiệm
a) Công tác chuẩn bị đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai và thực hiện Đề án. Việc xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu cụ thể, lựa chọn đúng đối tượng, đúng nội dung bồi dưỡng và cơ sở đào tạo phù hợp là yếu tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả của Đề án. Công tác chuẩn bị tốt giúp quá trình triển khai diễn ra thuận lợi, đúng tiến độ và đạt được kết quả, chất lượng theo yêu cầu.
b) Sự phối hợp chặt chẽ giữa địa phương và Bộ Nội vụ. Sự gắn kết, đồng thuận và chủ động phối hợp giữa Bộ Nội vụ, các cơ quan liên quan và chính quyền địa phương là điều kiện cần thiết để triển khai đồng bộ các hoạt động trong khuôn khổ Đề án, đặc biệt là trong khâu tuyển chọn, thành lập đoàn đi, tổ chức khóa bồi dưỡng và đánh giá sau khi tham gia Đề án.
c) Việc xây dựng chương trình và lựa chọn đối tác đào tạo uy tín, phù hợp với yêu cầu thực tiễn; hợp tác với các cơ sở đào tạo quốc tế có uy tín, kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý công, lãnh đạo và phát triển năng lực cán bộ, công chức giúp học viên tiếp cận kiến thức tiên tiến, cập nhật, có khả năng áp dụng vào thực tế công việc.
d) Tăng cường theo dõi, hỗ trợ và đánh giá sau đào tạo, bồi dưỡng. Để phát huy hiệu quả bền vững của chương trình, việc theo dõi, hỗ trợ học viên sau khi kết thúc khóa học và đánh giá mức độ ứng dụng kiến thức vào công việc là rất cần thiết. Đây cũng là cơ sở để cải tiến chương trình và xác định tính hiệu quả thực chất của Đề án.
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang chịu tác động sâu sắc từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, sự phát triển kinh tế tri thức và trí tuệ nhân tạo (AI), nhu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia đã trở thành nhiệm vụ cấp thiết. Một trong những yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra là không ngừng phát huy nhân tố con người để nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo những đột phá trong tiến trình xây dựng đất nước. Trong bối cảnh đó, việc đẩy mạnh hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ của các Bộ, ban, ngành, địa phương là vô cùng cần thiết.
Một trong những mục tiêu trọng điểm được đề ra tại Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 05/7/2023 của Chính phủ[8] là “đẩy mạnh hợp tác, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao chất lượng đào tạo để đáp ứng yêu cầu phát triển trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 và hội nhập quốc tế sâu rộng”. Tại Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, một trong những quan điểm chỉ đạo là “Thể chế, nhân lực, hạ tầng, dữ liệu và công nghệ chiến lược là những nội dung trọng tâm, cốt lõi, trong đó thể chế là điều kiện tiên quyết, cần hoàn thiện và đi trước một bước. Đổi mới tư duy xây dựng pháp luật bảo đảm yêu cầu quản lý và khuyến khích đổi mới sáng tạo, loại bỏ tư duy "không quản được thì cấm". Chú trọng bảo đảm nguồn nhân lực trình độ cao cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; có cơ chế, chính sách đặc biệt về nhân tài ”; đặt ra nhiệm vụ, giải pháp là “Phát triển, trọng dụng nhân lực chất lượng cao, nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia”.
Trên cơ sở kết quả đạt được của Đề án, Bộ Nội vụ kiến nghị, đề xuất Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Nội vụ xây dựng Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ngoài giai đoạn 2026 - 2030 với một số nội dung trọng tâm như sau:
1. Mở rộng đối tượng áp dụng, phạm vi cho phù hợp với nhu cầu và yêu cầu thực tiễn quản lý, điều hành, bảo đảm gắn bồi dưỡng với công tác quy hoạch và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý. Đối tượng tham gia bồi dưỡng là các cán bộ, công chức tiêu biểu, có năng lực nổi trội và có chiều hướng phát triển; cán bộ, công chức thuộc đối tượng thu hút người có tài năng của các bộ, ngành, địa phương chưa tham gia bồi dưỡng các Chương trình, Đề án sử dụng ngân sách nhà nước có cùng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng trong cùng giai đoạn. Việc tổ chức các khóa bồi dưỡng ở nước ngoài bảo đảm thiết thực, chất lượng, hiệu quả; gắn với yêu cầu nhiệm vụ nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ của các Bộ, ban, ngành, địa phương, chú trọng đối tượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số.
2. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức với nội dung, chương trình bồi dưỡng thiết thực, có trọng tâm, trọng điểm để vừa cập nhật kiến thức, phương pháp, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, vừa nâng cao năng lực và khả năng làm việc trong môi trường quốc tế; Nâng cao kiến thức về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, công nghệ số cơ bản cho cán bộ, công chức, viên chức phục vụ chuyển đổi số ngành, lĩnh vực, chuyển đổi số quốc gia.
3. Đổi mới hình thức và phương pháp tổ chức bồi dưỡng:
- Tổ chức các khóa bồi dưỡng ngắn hạn (02 tuần) ở nước ngoài (lựa chọn các quốc gia có nền hành chính công phát triển cao như Xin-ga-po, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Pháp, Hàn Quốc,...).
- Tổ chức một số khóa học trực tiếp bằng tiếng Anh đối với nhóm đối tượng là cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý có đủ khả năng giao tiếp, tiếp thu bằng tiếng Anh.
- Tổ chức khóa bồi dưỡng ngắn hạn trực tiếp ở nước ngoài, kết hợp linh hoạt với hình thức trực tuyến đảm bảo việc học tập, nghiên cứu, khảo sát thực tế.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong đào tạo, bồi dưỡng, bao gồm: xây dựng hệ thống đào tạo trực tuyến chất lượng cao với sự tham gia của các chuyên gia trong và ngoài nước. Phát triển nền tảng học tập số để cán bộ, công chức có thể học tập từ xa, kết hợp đào tạo truyền thống với đào tạo trực tuyến. Áp dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) vào các chương trình mô phỏng quản lý hành chính công.
4. Tăng cường liên hệ, ký kết các bản ghi nhớ hợp tác đối với các quốc gia như Trung Quốc, Singapore, Hàn Quốc, Đức, Hoa Kỳ, Canada, các quốc gia Bắc Âu... đã có những bước tiến vượt bậc trong cải cách hành chính trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, hiện đại; qua đó làm cầu nối cho việc hợp tác, phối hợp với các cơ sở đào tạo có uy tín, năng lực và kinh nghiệm tại các nước này tổ chức các khóa bồi dưỡng ngắn hạn, trong đó chú trọng về nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý, điều hành, kết hợp hài hòa thời lượng học lý thuyết cũng như đi nghiên cứu thực tế; bảo đảm tận dụng, phát huy tối đa kiến thức, kinh nghiệm của đội ngũ giảng viên, báo cáo viên và lựa chọn các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có uy tín, chất lượng.
Trên đây là Báo cáo kết quả thực hiện Đề án “Bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ của chính quyền địa phương ở nước ngoài giai đoạn 2023-2025”, Bộ Nội vụ kính trình Thủ tướng Chính phủ./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
THÔNG TIN CÁC KHÓA BỒI DƯỠNG Ở NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN
2022-2024
(Kèm theo Báo cáo số 2172/BC-BNV ngày 08 tháng 5 năm 2025 của Bộ Nội vụ)
STT |
KHÓA BỒI DƯỠNG |
THỜI GIAN |
SỐ LƯỢNG HỌC VIÊN |
I |
NĂM 2022 |
|
|
1 |
Khóa tại Normandie (PHÁP) |
25/9/2022 - 05/10/2022 |
16 |
2 |
Khóa tại HIROSHIMA (NHẬT BẢN) |
12/11/2022-22/11/2022 |
17 |
3 |
Khóa tại GRIPS (NHẬT BẢN) |
27/11/2022-07/12/2022 |
17 |
II |
NĂM 2023 |
|
|
1 |
Khóa tại INSP (PHÁP) |
19/6/2023 - 28/6/2023 |
14 |
2 |
Khóa tại Normandie (PHÁP) |
02/7/2023 - 13/7/2023 |
16 |
3 |
Khóa tại HIROSHIMA (NHẬT BẢN) |
22/7/2023 - 01/8/2023 |
16 |
III |
NĂM 2024 |
|
|
1 |
Khóa tại Normandie (PHÁP) (Kế hoạch của năm 2023 chuyển sang) |
18/3/2024 - 28/3/2024 |
16 |
2 |
Khóa tại GRIPS (Nhật Bản) (Kế hoạch của năm 2023 chuyển sang) |
08/4/2024 - 17/4/2024 |
16 |
3 |
Khóa tại Normandie (PHÁP) |
26/5/2024 - 06/6/2024 |
16 |
4 |
Khóa tại INSP (PHÁP) |
16/9/2024 - 25/9/2024 |
16 |
5 |
Khóa tại Normandie (PHÁP) |
30/9/2024 - 09/10/2024 |
16 |
6 |
Khóa tại Hiroshima (NHẬT BẢN) |
19/10/2024 - 30/10/2024 |
14 |
7 |
Khóa tại GRIPS (NHẬT BẢN) |
09/12/2024-18/12/2024 |
15 |
|
TỔNG CỘNG |
|
205 |
SỐ LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÁC ĐỊA PHƯƠNG THAM GIA CÁC
KHÓA BỒI DƯỠNG NƯỚC NGOÀI
(Kèm theo Báo cáo số 2172/BC-BNV ngày 08 tháng 5 năm 2025 của Bộ Nội vụ)
STT |
ĐỊA PHƯƠNG |
SỐ LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC |
1 |
An Giang |
3 |
2 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
4 |
3 |
Bắc Giang |
4 |
4 |
Bắc Kạn |
3 |
5 |
Bạc Liêu |
1 |
6 |
Bắc Ninh |
3 |
7 |
Bến Tre |
3 |
8 |
Bình Định |
3 |
9 |
Bình Dương |
3 |
10 |
Bình Phước |
2 |
11 |
Bình Thuận |
4 |
12 |
Cà Mau |
4 |
13 |
Cần Thơ |
1 |
14 |
Cao Bằng |
3 |
15 |
Đà Nẵng |
3 |
16 |
Đắk Lắk |
2 |
17 |
Đắk Nông |
4 |
18 |
Điện Biên |
2 |
19 |
Đồng Nai |
4 |
20 |
Đồng Tháp |
2 |
21 |
Gia Lai |
3 |
22 |
Hà Giang |
2 |
23 |
Hà Nam |
2 |
24 |
Hà Nội |
1 |
25 |
Hà Tĩnh |
3 |
26 |
Hải Dương |
2 |
27 |
Hải Phòng |
3 |
28 |
Hậu Giang |
3 |
29 |
Hòa Bình |
4 |
30 |
Hưng Yên |
3 |
31 |
Khánh Hòa |
4 |
32 |
Kiên Giang |
2 |
33 |
Kon Tum |
3 |
34 |
Lai Châu |
3 |
35 |
Lâm Đồng |
2 |
36 |
Lạng Sơn |
2 |
37 |
Lào Cai |
3 |
38 |
Long An |
4 |
39 |
Nam Định |
0 |
40 |
Nghệ An |
5 |
41 |
Ninh Bình |
2 |
42 |
Ninh Thuận |
4 |
43 |
Phú Thọ |
1 |
44 |
Phú Yên |
3 |
45 |
Quảng Bình |
2 |
46 |
Quảng Nam |
2 |
47 |
Quảng Ngãi |
3 |
48 |
Quảng Ninh |
2 |
49 |
Quảng Trị |
4 |
50 |
Sóc Trăng |
4 |
51 |
Sơn La |
2 |
52 |
Tây Ninh |
3 |
53 |
Thái Bình |
2 |
54 |
Thái Nguyên |
3 |
55 |
Thanh Hóa |
0 |
56 |
Thừa Thiên Huế |
4 |
57 |
Tiền Giang |
2 |
58 |
TP. Hồ Chí Minh |
4 |
59 |
Trà Vinh |
3 |
60 |
Tuyên Quang |
2 |
61 |
Vĩnh Long |
5 |
62 |
Vĩnh Phúc |
1 |
63 |
Yên Bái |
5 |
|
Tổng |
175 |
DANH SÁCH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THAM GIA CÁC KHÓA BỒI DƯỠNG
NƯỚC NGOÀI THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1641/QĐ-TTG NGÀY 28/12/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
(Kèm theo Báo cáo số 2172/BC-BNV ngày 08 tháng 5 năm 2025 của Bộ Nội vụ)
TT |
Họ và tên |
Mã số ngạch |
Giới tính |
Chức vụ |
Đơn vị công tác |
Địa phương |
Ghi chú |
|
Nam |
Nữ |
|||||||
A |
Năm 2022 |
|||||||
I |
Khóa tại Normandie - Tháng 9/2022 (PHÁP) |
|||||||
1 |
Trần Thị Vân |
01.002 |
|
22/02/1975 |
Tỉnh ủy viên, Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội |
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Bắc Ninh |
Bắc Ninh |
Trưởng đoàn |
2 |
Nguyễn Thị Bé Mười |
01.002 |
|
10/02/1972 |
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre |
Bến Tre |
Phó Trưởng đoàn |
3 |
Nguyễn Thị Thanh Lịch |
01.002 |
|
20/9/1976 |
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai |
Gia Lai |
|
4 |
Hồ Thị Nguyên Thảo |
01.001 |
|
23/02/1977 |
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên |
Phú Yên |
|
5 |
Nguyễn Thị Thu Hà |
01.002 |
|
04/02/1978 |
Tỉnh ủy viên, Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội |
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ninh |
Quảng Ninh |
|
6 |
Lê Hồng Thắm |
01.002 |
|
17/3/1978 |
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh |
Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang |
Kiên Giang |
|
7 |
Huỳnh Thúy Vân |
01.001 |
|
30/9/1975 |
Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh |
Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định |
Bình Định |
|
8 |
Lê Trí Vũ |
01.001 |
07/10/1978 |
|
Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Trưởng Ban Dân vận Thành ủy |
Ban Dân vận Thành ủy Hải Phòng |
TP Hải Phòng |
|
9 |
Phúc Bình Niê Kdăm |
01.002 |
|
08/9/1983 |
Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Đắk Lắk, đại biểu Quốc hội khóa XV |
Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đắk Lắk |
Đắk Lắk |
|
10 |
Nguyễn Phước Thiện |
01.002 |
04/7/1978 |
|
Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đồng Tháp |
Đồng Tháp |
|
11 |
Đỗ Văn Bình |
01.001 |
22/12/1979 |
|
Tỉnh ủy viên, Bí thư huyện ủy Cam Lộ |
Huyện Cam Lộ |
Quảng Trị |
|
12 |
Phan Huỳnh Quốc Vinh |
01.002 |
01/8/1981 |
|
Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy Bến Cầu |
Huyện Bến Cầu |
Tây Ninh |
|
13 |
Sùng A Nủ |
01.002 |
12/11/1983 |
|
Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện Phong Thổ |
Hội đồng nhân dân huyện Phong Thổ |
Lai Châu |
|
14 |
Phạm Tuấn Vinh |
01.002 |
03/10/1981 |
|
UV BCH Đảng bộ tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân thị xã Thái Hòa |
Hội đồng nhân dân thị xã Thái Hòa |
Nghệ An |
|
15 |
Nguyễn Văn Nhuận |
01.002 |
20/02/1979 |
|
Phó Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Khánh Sơn |
Ủy ban nhân dân huyện Khánh Sơn |
Khánh Hòa |
|
16 |
Nguyễn Xuân Dung |
01.001 |
|
25/11/1971 |
Phó Vụ trưởng |
Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức |
Bộ Nội vụ |
Cán bộ tổ chức đoàn |
II |
Khóa tại HIROSHIMA 12/11/2022 - 22/11/2022 (NHẬT BẢN) |
|||||||
1 |
Lê Hải Hòa |
01.002 |
12/5/1980 |
|
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân |
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng |
Cao Bằng |
Trưởng đoàn |
2 |
Trần Thanh Nguyên |
01.001 |
27/11/1978 |
|
UV BTV Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân |
Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang |
Tiền Giang |
Phó Trưởng đoàn |
3 |
Nguyễn Minh Tâm |
01.001 |
|
19/3/1972 |
Tỉnh ủy viên, Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội |
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Bình |
Quảng Bình |
|
4 |
Hoàng Thu Trang |
01.002 |
|
25/4/1975 |
Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng nhân dân |
Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn |
Bắc Kạn |
|
5 |
Nghe Minh Hồng |
01.002 |
|
15/11/1973 |
Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân |
Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum |
Kon Tum |
|
6 |
Lê Thị Thanh Trà |
01.002 |
|
29/7/1974 |
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân |
Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang |
Tuyên Quang |
|
7 |
Mai Thị Xuân Trung |
01.002 |
|
12/9/1973 |
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân |
Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông |
Đắk Nông |
|
8 |
Điểu Huỳnh Sang |
01.003 |
|
25/12/1980 |
UB BCH Đảng bộ tỉnh, Phó Trưởng đoàn chuyên trách phụ trách đoàn Đại biểu Quốc hội |
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Bình Phước |
Bình Phước |
|
9 |
Lưu Đức Hoàn |
01.002 |
13/8/1982 |
|
Tỉnh ủy viên, Chánh Văn phòng Tỉnh ủy |
Văn phòng Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế |
Thừa Thiên Huế (nay là thành phố Huế) |
|
10 |
Thạch Thị Thu Hà |
01.002 |
|
14/10/1981 |
Tỉnh ủy viên, Chủ tịch Liên đoàn Lao động |
Liên đoàn Lao động tỉnh Trà Vinh |
Trà Vinh |
|
11 |
Đỗ Việt Bách |
01.002 |
26/6/1977 |
|
UV BCH Đảng bộ tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải |
Sở Giao thông vận tải |
Yên Bái |
|
12 |
Trần Quang Triển |
01.001 |
24/12/1979 |
|
Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy Đông Hưng |
Bí thư Huyện ủy Đông Hưng |
Thái Bình |
|
13 |
Đỗ Thị Thanh Hương |
01.002 |
|
25/12/1978 |
Trưởng ban Văn hóa - Xã hội |
Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc |
Vĩnh Phúc |
|
14 |
Nguyễn Công Hoàng |
01.002 |
04/4/1978 |
|
Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở Xây dựng |
Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ngãi |
Quảng Ngãi |
|
15 |
Nguyễn Thị Kim Dung |
01.002 |
|
14/10/1979 |
Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch HĐND huyện |
Huyện Lục Nam |
Bắc Giang |
Thư ký |
16 |
Hoàng Kim Thủy |
01.002 |
|
28/8/1970 |
Chuyên viên chính |
Vụ Hợp tác quốc tế |
Bộ Nội vụ |
|
17 |
Nguyễn Thị Nga |
01.001 |
|
18/10/1974 |
Phó Cục trưởng |
Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước |
Bộ Nội vụ |
Cán bộ tổ chức đoàn |
III |
Khóa tại GRIPS 27/11/2022 - 07/12/2022 (NHẬT BẢN) |
|||||||
1 |
Văn Thị Bạch Tuyết |
01.001 |
|
16/6/1976 |
Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội |
Đoàn Đại biểu Quốc hội TPHCM |
TP Hồ Chí Minh |
Trưởng đoàn |
2 |
Vũ Thị Hiền Hạnh |
01.002 |
|
18/8/1975 |
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân |
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái |
Yên Bái |
Phó Trưởng đoàn |
3 |
Đinh Thị Việt Huỳnh |
01.001 |
|
29/6/1977 |
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân |
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang |
An Giang |
|
4 |
Lý Thị Lan |
01.001 |
|
12/9/1974 |
Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội |
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Hà Giang |
Hà Giang |
|
5 |
Nguyễn Thị Việt Nga |
01.002 |
|
29/9/1976 |
Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội |
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Hải Dương |
Hải Dương |
|
6 |
Huỳnh Thị Phúc |
01.002 |
|
17/02/1976 |
Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội |
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
|
7 |
Đàng Thị Mỹ Hương |
01.002 |
|
24/6/1973 |
Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội |
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Ninh Thuận |
Ninh Thuận |
|
8 |
Nguyễn Thị Thuận Bích |
01.002 |
|
19/12/1975 |
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân |
Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận |
Bình Thuận |
|
9 |
Lê Thị Thúy Kiều |
01.002 |
|
20/7/1976 |
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân |
Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long |
Vĩnh Long |
|
10 |
Huỳnh Thị Diễm Ngọc |
01.002 |
|
11/9/1976 |
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân |
Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng |
Sóc Trăng |
|
11 |
Hồ Thu Ánh |
01.002 |
|
01/01/1976 |
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân |
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang |
Hậu Giang |
|
12 |
Lương Trọng Quỳnh |
01.002 |
16/10/1979 |
|
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân |
Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn |
Lạng Sơn |
|
13 |
Tô Hoài Phương |
01.002 |
22/02/1978 |
|
Chánh Văn phòng Tỉnh ủy |
Tỉnh ủy Cà Mau |
Cà Mau |
|
14 |
Nguyễn Thị Thu Trinh |
01.002 |
|
31/7/1978 |
Bí thư Huyện ủy |
Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện Thạnh Hóa |
Long An |
|
15 |
Trần Thị Kim Hoa |
01.002 |
|
10/10/1978 |
Giám đốc Sở |
Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam |
Quảng Nam |
|
16 |
Phạm Thị Bích Ngọc |
01.002 |
|
10/9/1983 |
Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ |
Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh Hà Nam |
Hà Nam |
Thư ký |
17 |
Lê Anh Tuấn |
01.001 |
22/12/1974 |
|
Phó Viện trưởng |
Viện Khoa học tổ chức nhà nước |
Bộ Nội vụ |
Cán bộ tổ chức đoàn |
B |
Năm 2023 |
|
|
|
|
|
|
|
I |
Khóa tại INSP ngày 19/6/2023 - 28/6/2023 (PHÁP) |
|||||||
1 |
Nguyễn Thị Anh Thi |
01.002 |
|
31/10/1976 |
Thành ủy viên, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân |
Hội đồng nhân dân TP Đà Nẵng |
TP Đà Nẵng |
Trưởng đoàn |
2 |
Nguyễn Trường Nhật Phượng |
01.002 |
|
01/01/1979 |
Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân |
Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương |
Bình Dương |
Phó Trưởng đoàn |
3 |
Nguyễn Thị Hoàng |
01.002 |
|
16/04/1972 |
Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai |
Đồng Nai |
|
4 |
Nguyễn Thị Kim Tuyến |
01.002 |
|
18/09/1979 |
UV BTV Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân |
Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp |
Đồng Tháp |
|
5 |
Lò Thị Luyến |
01.002 |
|
02/02/1974 |
Tỉnh ủy viên, Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội |
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Điện Biên |
Điện Biên |
|
6 |
Siu Hương |
01.002 |
|
16/08/1983 |
Tỉnh ủy viên, Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội |
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Gia Lai |
Gia Lai |
|
7 |
Đinh Thị Phượng |
01.002 |
|
03/02/1980 |
Tỉnh ủy viên, Phó Trưởng ban Thường trực Ban tổ chức Tỉnh ủy |
Tỉnh ủy Ninh Bình |
Ninh Bình |
|
8 |
Đỗ Đình Hữu |
01.002 |
24/01/1979 |
|
Tỉnh ủy viên, Bí thư Đảng ủy Khối các Cơ quan và Doanh nghiệp |
Đảng ủy Khối các Cơ quan và Doanh nghiệp tỉnh Bắc Ninh |
Bắc Ninh |
|
9 |
Trần Ngọc Luận |
01.002 |
01/4/1979 |
|
Tỉnh ủy viên, Chánh Văn phòng Tỉnh ủy |
Tỉnh ủy Yên Bái |
Yên Bái |
|
10 |
Giàng Quốc Hưng |
01.002 |
04/10/1982 |
|
Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện Mường Khương |
Hội đồng nhân dân huyện Mường Khương |
Lào Cai |
|
11 |
Nguyễn Thế Hoàn |
01.002 |
18/10/1979 |
|
Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện Lộc Hà |
Hội đồng nhân dân huyện Lộc Hà |
Hà Tĩnh |
|
12 |
Y Nhuân Byă |
01.002 |
31/11/1979 |
|
Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện Ea Kar |
Hội đồng nhân dân huyện Ea Kar |
Đắk Lắk |
|
13 |
Huỳnh Thị Hồng Nhung |
01.002 |
|
09/10/1981 |
Chánh Văn phòng Tỉnh ủy |
Tỉnh ủy Tây Ninh |
Tây Ninh |
Thư ký đoàn |
14 |
Trần Lưu Trung |
01.001 |
15/02/1982 |
|
Phó Vụ trưởng |
Vụ Tiền lương |
Bộ Nội vụ |
Cán bộ tổ chức đoàn |
II |
Khóa tại Normandie ngày 02/7/2023 -13/7/2023 (PHÁP) |
|||||||
1 |
Nguyễn Thị Quyên Thanh |
01.002 |
|
19/10/1978 |
Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân |
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long |
Vĩnh Long |
Trưởng đoàn |
2 |
Phạm Thị Xuân Trang |
01.002 |
|
11/9/1976 |
Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân |
Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa |
Khánh hòa |
Phó Trưởng đoàn |
3 |
Nguyễn Thị Hồng Nhung |
01.002 |
|
09/4/1985 |
UV BTV Tỉnh ủy, Chủ tịch UBMTTQVN |
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bến Tre |
Bến Tre |
|
4 |
H’Vi Êban |
01.002 |
|
26/6/1981 |
Tỉnh ủy viên |
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Đắk Nông |
Đắk Nông |
|
5 |
Đặng Thanh Sơn |
01.001 |
05/11/1980 |
|
UV BTV Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân |
Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam |
Hà Nam |
|
6 |
Võ Thị Mỹ Trang |
01.002 |
|
01/01/1980 |
Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân |
Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang |
Hậu Giang |
|
7 |
Trần Quốc Tuấn |
01.001 |
04/9/1979 |
|
Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy Quảng Ninh |
Huyện ủy Quảng Ninh |
Quảng Bình |
|
8 |
Phạm Thành Chung |
01.002 |
29/12/1978 |
|
Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện Xuyên Mộc |
Huyện ủy, Hội đồng nhân dân huyện Xuyên Mộc |
Bà Rịa- Vũng Tàu |
|
9 |
Nguyễn Việt Oanh |
01.002 |
26/7/1980 |
|
Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện Lục Ngạn |
Huyện ủy, Hội đồng nhân dân huyện Lục Ngạn |
Bắc Giang |
|
10 |
Lê Trung Hồ |
01.002 |
18/6/1983 |
|
Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Thuận |
Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Thuận |
Kiên Giang |
|
11 |
Trịnh Minh Hoàng |
01.002 |
27/5/1979 |
|
Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện Ninh Hải |
Huyện ủy, Hội đồng nhân dân Huyện Ninh Hải |
Ninh Thuận |
|
12 |
Phạm Thị Ngọc |
01.002 |
|
12/9/1982 |
Phó Giám đốc Sở |
Sở Tư pháp |
Cà Mau |
|
13 |
Nguyễn Hoàng Minh |
01.002 |
27/6/1979 |
|
Phó Trưởng ban Ban Đô thị |
Hội đồng nhân dân TP Hải Phòng |
TP Hải Phòng |
|
14 |
Ma Thị Thúy |
01.002 |
|
03/10/1978 |
Tỉnh ủy viên, Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội |
Đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh Tuyên Quang |
Tuyên Quang |
|
15 |
Kiên Thị Minh Nguyệt |
01.002 |
|
05/6/1984 |
Tỉnh ủy viên, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ |
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Trà Vinh |
Trà Vinh |
Thư ký đoàn |
16 |
Nguyễn Ánh Dương |
01.001 |
09/11/1975 |
|
Phó Vụ trưởng |
Vụ Chính quyền địa phương |
Bộ Nội vụ |
Cán bộ tổ chức đoàn |
III |
Khóa tại HIROSHIMA 22/7/2023 - 01/8/2023 (NHẬT BẢN) |
|||||||
1 |
Tiêu Hồng Phúc |
01.002 |
15/10/197 |
|
Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân |
Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận |
Bình Thuận |
Trưởng đoàn |
2 |
Mai Thị Thúy Nga |
01.002 |
|
10/7/1974 |
Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân |
Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên |
Thái Nguyên |
Phó Trưởng đoàn |
3 |
Lý Tiết Hạnh |
01.001 |
|
30/10/1972 |
Tỉnh ủy viên, Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội |
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Bình Định |
Bình Định |
|
4 |
Hồ Thị Kim Ngân |
01.001 |
|
02/3/1978 |
Tỉnh ủy viên, Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội |
Đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh |
Bắc Kạn |
|
5 |
Trần Thị Tuyết Hương |
01.001 |
|
10/12/1972 |
Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân |
Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên |
Hưng Yên |
|
6 |
Nguyễn Thị Minh Thúy |
01.001 |
|
6/9/1977 |
Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân |
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang |
An Giang |
|
7 |
Nguyễn Thị Minh Trang |
01.002 |
|
16/5/1979 |
Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội |
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Vĩnh Long |
Vĩnh Long |
|
8 |
Lý Công Hậu |
04.024 |
28/8/1981 |
|
Tỉnh ủy viên, Phó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Kiểm tra |
Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Lai Châu |
Lai Châu |
|
9 |
Thái Đăng Khoa |
01.002 |
25/11/1982 |
|
Tỉnh ủy viên, Chánh Văn phòng Tỉnh ủy |
Tỉnh ủy Sóc Trăng |
Sóc Trăng |
|
10 |
Trần Hữu Thùy Giang |
01.002 |
17/9/1981 |
|
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân |
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế |
Thừa Thiên Huế |
|
11 |
Nguyễn Xuân Đức |
01.002 |
02/8/1982 |
|
Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy |
Huyện ủy Nam Đàn |
Nghệ An |
|
12 |
Triệu Đỗ Hồng Phước |
01.002 |
20/6/1979 |
|
Phó Bí thư Huyện ủy Chủ tịch UBND Huyện |
Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh |
TP Hồ Chí Minh |
|
13 |
Nguyễn Thị Mai Anh |
01.002 |
|
01/7/1978 |
Phó Bí thư Thị ủy Chủ tịch UBND thị xã |
UBND thị xã Quảng Trị |
Quảng Trị |
|
14 |
Phạm Trung Giang |
01.001 |
27/10/1977 |
|
Phó Vụ trưởng |
Vụ Tổ chức phi chính phủ |
Bộ Nội vụ |
|
15 |
Trần Thị Chúc Quỳnh |
01.002 |
|
28/7/1982 |
Tỉnh ủy viên, Bí thư Tỉnh đoàn |
Tỉnh đoàn Lâm Đồng |
Lâm Đồng |
|
16 |
Nguyễn Thanh Bình |
01.001 |
17/10/1980 |
|
Phó Vụ trưởng |
Vụ Kế hoạch- Tài chính, Bộ Nội vụ |
Bộ Nội vụ |
Cán bộ tổ chức đoàn |
C |
Năm 2024 |
|
|
|
|
|
|
|
I |
Khóa tại Normandie từ 18/3/2024 - 28/3/2024 (PHÁP) - Từ Kế hoạch năm 2023 chuyển sang |
|||||||
1 |
Phạm Thị Thanh Mai |
01.002 |
|
03/11/1975 |
Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội |
Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố Hà Nội |
TP Hà Nội |
Trưởng đoàn |
2 |
Nguyễn Việt Cường |
01.002 |
22/12/1979 |
|
Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch HĐND huyện Mai Sơn |
Huyện ủy, HĐND huyện Mai Sơn |
tỉnh Sơn La |
Phó Trưởng đoàn |
3 |
Vũ Khắc Quang |
01.001 |
15/02/1982 |
|
Bí thư Huyện ủy Hạ Lang |
Huyện ủy Hạ Lang |
Cao Bằng |
|
4 |
Đào Chí Nghĩa |
01.002 |
12/6/1982 |
|
Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội |
Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố Cần Thơ |
TP Cần Thơ |
|
5 |
Hoàng Đức Chính |
01.001 |
16/5/1981 |
|
Bí thư Huyện ủy |
Huyện Lạc Sơn |
Hòa Bình |
|
6 |
Phan Thị Thủy |
01.001 |
|
29/02/1980 |
Trưởng Ban Văn hóa - Xã hội |
Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum |
Kon Tum |
|
7 |
Trần Thanh Nhàn |
01.002 |
|
01/4/1982 |
Bí thư Huyện ủy Chi Lăng |
Huyện ủy Chi Lăng |
Lạng Sơn |
|
8 |
Nguyễn Đăng Minh Xuân |
01.001 |
01/5/1979 |
|
Bí thư Huyện ủy Bến Lức |
Huyện ủy Bến Lức |
Long An |
|
9 |
Nguyễn Kim Chi |
01.002 |
|
27/8/1980 |
Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện Thanh Ba |
Huyện ủy, Hội đồng nhân dân huyện Thanh Ba |
Phú Thọ |
|
10 |
Cao Đình Huy |
01.001 |
12/02/1981 |
|
Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch UBND thành phố Tuy Hòa |
UBND thành phố Tuy Hòa |
Phú Yên |
|
11 |
Phan Văn Bình |
01.001 |
01/8/1981 |
|
Tỉnh ủy viên, Chánh văn phòng Tỉnh ủy |
Văn phòng Tỉnh ủy |
Quảng Nam |
|
12 |
Huỳnh Thị Ánh Sương |
01.001 |
|
16/6/1976 |
Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội |
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi |
Quảng Ngãi |
|
13 |
Nguyễn Chí Thành |
01.002 |
05/12/1980 |
|
Bí thư Huyện ủy Tiên Yên |
Huyện ủy Tiên Yên |
Quảng Ninh |
|
14 |
Nguyễn Văn Huy |
01.002 |
02/01/1979 |
|
Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội |
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thái Bình |
Thái Bình |
|
15 |
Huỳnh Thị Thùy Trang |
01.002 |
|
10/6/1982 |
Bí thư Thị ủy Phước Long |
Thị ủy Phước Long |
Bình Phước |
Thư ký đoàn |
16 |
Nguyễn Xuân Tự |
01.001 |
16/9/1974 |
|
Phó Vụ trưởng |
Vụ Công chức - Viên chức |
Bộ Nội vụ |
Cán bộ tổ chức đoàn |
II |
Khóa tại GRIPS từ 08/4/2024 -17/4/2024 (Nhật Bản) - Từ Kế hoạch năm 2023 chuyển sang |
|||||||
1 |
Đỗ Thị Minh Hoa |
01.001 |
|
01/11/1976 |
Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch UBMTTQVN |
Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn |
Bắc Kạn |
Trưởng đoàn |
2 |
Thái Thị An Chung |
01.001 |
|
10/11/1973 |
Tỉnh ủy viên, Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội |
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Nghệ An |
Nghệ An |
Phó Trưởng đoàn |
3 |
Lê Thị Thanh Lam |
01.001 |
|
30/11/1974 |
Tỉnh ủy viên, Phó Trưởng đoàn chuyên trách phụ trách đoàn Đại biểu Quốc hội |
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Hậu Giang |
Hậu Giang |
|
4 |
Đặng Bích Ngọc |
01.001 |
|
29/9/1980 |
Tỉnh ủy viên, Phó Trưởng đoàn chuyên trách phụ trách đoàn Đại biểu Quốc hội |
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Hòa Bình |
Hòa Bình |
|
5 |
Lâm Đình Thắng |
01.002 |
30/8/1981 |
|
Thành ủy viên, Giám đốc Sở |
Sở Thông tin và Truyền thông TP. Hồ Chí Minh |
TP Hồ Chí Minh |
|
6 |
Nguyễn Thanh Hà |
01.001 |
28/3/1981 |
|
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân |
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa |
Khánh hòa |
|
7 |
Lê Thị Ngọc Loan |
01.002 |
|
19/12/1979 |
Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đồng Nai |
Đồng Nai |
|
8 |
Trần Thị Thanh Tuyết |
01.001 |
|
02/11/1977 |
Giám đốc Sở |
Sở Nội vụ |
Tiền Giang |
|
9 |
Nguyễn Thị Ngọc Giàu |
01.001 |
|
08/4/1984 |
Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở |
Sở Nội vụ |
Bến Tre |
|
10 |
Chu Thị Ngọc Diệp |
01.002 |
|
14/3/1980 |
Tỉnh ủy viên, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ |
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Hà Giang |
Hà Giang |
|
11 |
Nguyễn Hoàng Phong |
01.002 |
16/12/1982 |
|
Tỉnh ủy viên, Chủ tịch Liên đoàn Lao động |
Liên đoàn Lao động tỉnh Gia Lai |
Gia Lai |
|
12 |
Trần Minh Sáng |
01.002 |
20/6/1983 |
|
Bí thư Huyện ủy Chủ tịch HĐND huyện |
Huyện ủy, HĐND huyện Bảo Thắng |
Lào Cai |
|
13 |
Hoàng Viễn |
01.002 |
22/10/1981 |
|
Trưởng ban Kinh tế - Ngân sách |
Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái |
Yên Bái |
|
14 |
Cao Thị Huyền Trân |
01.002 |
|
30/7/1983 |
Thành ủy viên, Bí thư quận ủy |
Quận Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng |
TP Đà Nẵng |
Thư ký đoàn |
15 |
Lương Thị Hải Anh |
01.001 |
|
19/3/1972 |
Phó Vụ trưởng |
Vụ Công tác thanh niên, Bộ Nội vụ |
Bộ Nội vụ |
Cán bộ tổ chức đoàn |
16 |
Ngô Đức Minh |
01.003 |
25/6/1996 |
|
Chuyên viên |
Vụ Công chức - Viên chức |
Bộ Nội vụ |
|
III |
Khóa tại Normandie từ 26/5/2024 - 06/6/2024 (PHÁP) |
|||||||
1 |
Nguyễn Thị Cẩm Phương |
01.001 |
|
04/9/1971 |
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân |
Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình |
Hòa Bình |
Trưởng đoản |
2 |
Mai Thị Thúy Nga |
01.001 |
|
10/7/1974 |
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân |
Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên |
Thái Nguyên |
Phó Trưởng đoàn |
3 |
Lê Thị Nhung |
01.001 |
|
27/12/1974 |
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân |
Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau |
Cà Mau |
|
4 |
Nguyễn Thị Thuận Bích |
01.001 |
|
19/12/1975 |
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân |
Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận |
Bình Thuận |
|
5 |
Đinh Thị Việt Huỳnh |
01.001 |
|
29/6/1977 |
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân |
Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang |
An Giang |
|
6 |
Sái Thị Yến |
01.001 |
|
09/6/1978 |
Giám đốc Sở |
Sở Nội vụ |
Hải Dương |
|
7 |
Hoàng Thị Thu Trang |
01.001 |
|
11/10/1981 |
Giám đốc Sở |
Sở Tư pháp |
Nghệ An |
|
8 |
Trần Xuân Anh |
01.002 |
03/02/1981 |
|
Bí thư Huyện ủy |
Huyện Triệu Phong |
Quảng Trị |
|
9 |
Nguyễn Văn Nhủ |
01.002 |
24/10/1979 |
|
Phó Bí thư Huyện ủy |
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Càng Long |
Trà Vinh |
|
10 |
Nguyễn Huỳnh Thu |
01.002 |
|
08/10/1983 |
Bí thư Huyện ủy |
Huyện Mang Thít |
Vĩnh Long |
|
11 |
Nguyễn Cao Cường |
01.002 |
24/11/1981 |
|
Bí thư Đảng ủy Khối Doanh nghiệp |
Đảng ủy Khối Doanh nghiệp tỉnh Đồng Nai |
Đồng Nai |
|
12 |
Trịnh Thị Tú Anh |
01.002 |
|
17/8/1980 |
Phó Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân |
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng |
Lâm Đồng |
|
13 |
Đào Thị Lan Anh |
01.002 |
|
26/8/1983 |
Giám đốc Sở |
Sở Nội vụ |
Lai Châu |
|
14 |
Trần Minh Tân |
01.003 |
06/4/1988 |
|
Chuyên viên |
Vụ Tổ chức phi chính phủ |
Bộ Nội vụ |
|
15 |
Hoàng Quốc Tráng |
04.024 |
29/09/1984 |
|
Trưởng phòng |
Phòng Tổng hợp, Thanh tra Bộ Nội vụ |
Bộ Nội vụ |
Thư ký đoàn |
16 |
Trần Thị Thái |
01.001 |
|
03/10/1974 |
Phó Chánh Văn phòng |
Bộ Nội vụ |
Bộ Nội vụ |
Cán bộ tổ chức đoàn |
IV |
Khóa tại INSP từ ngày 16/9/2024 - 25/9/2024 (PHÁP) |
|||||||
1 |
Trần Thị Tuyết Hương |
01.001 |
|
10/12/1972 |
Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh |
HĐND tỉnh Hưng Yên |
Hưng Yên |
Trưởng đoàn |
2 |
Hoàng Thu Trang |
01.001 |
|
25/4/1975 |
UV BTV Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng nhân dân |
HĐND tỉnh Bắc Kạn |
Bắc Kạn |
|
3 |
Ngô Vũ Thăng |
01.002 |
20/11/1980 |
|
Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân |
UBND tỉnh Bạc Liêu |
Bạc Liêu |
Phó trưởng đoàn |
4 |
Lê Công Đỉnh |
01.001 |
20/8/1981 |
|
Bí thư Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố Tân An |
Hội đồng nhân dân thành phố Tân An |
Long An |
|
5 |
Nguyễn Thị Thu |
01.001 |
|
10/01/1974 |
Thành ủy viên, Giám đốc Sở Nội vụ |
Sở Nội vụ thành phố Hải Phòng |
Hải Phòng |
|
6 |
Nguyễn Duy Minh |
01.002 |
26/7/1982 |
|
Thành ủy viên, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách khóa XV thành phố Đà Nẵng |
Đoàn ĐBQH thành phố Đà Nẵng |
Đà Nẵng |
|
7 |
Hoàng Quốc Bảo |
01.002 |
16/12/1984 |
|
Bí thư Huyện ủy Bảo Yên, tỉnh Lào Cai |
Huyện ủy Bảo Yên |
Lào Cai |
Có tên trong QĐ thành lập đoàn nhưng xin ko tham gia khóa bồi dưỡng |
8 |
Nguyễn Thành Đồng |
01.002 |
02/12/1985 |
|
Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy Đức Thọ |
Huyện ủy Đức Thọ |
Hà Tĩnh |
|
9 |
Lưu Đức Hoàn |
01.002 |
13/8/1982 |
|
Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy Phú Lộc |
Huyện ủy Phú Lộc |
Thừa Thiên Huế |
|
10 |
Phan Khắc Duy |
01.002 |
30/9/1984 |
|
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
|
11 |
Lâm Tiến Thạch |
01.002 |
05/01/1983 |
|
Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy Long Phú |
Huyện ủy Long Phú |
Sóc Trăng |
|
12 |
Phan Thị Thanh Phương |
01.003 |
|
29/02/1984 |
Thành ủy viên, Bí thư Quận ủy Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh |
Bí thư Quận ủy Phú Nhuận |
Thành phố Hồ Chí Minh |
|
13 |
Lê Trí Hà |
01.002 |
13/11/1981 |
|
Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Yên Bái |
|
14 |
Nguyễn Thị Tú Thanh |
01.001 |
|
23/12/1981 |
Phó Vụ trưởng, Vụ Chính quyền địa phương |
Bộ Nội vụ |
Bộ Nội vụ |
|
15 |
Trần Thái Hoan |
01.003 |
4/4/1987 |
|
Chuyên viên Vụ Tiền lương |
Bộ Nội vụ |
Bộ Nội vụ |
Thư ký đoàn |
16 |
Trần Trung Kiên |
01.001 |
28/05/1981 |
|
Phó Cục trưởng, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước |
Bộ Nội vụ |
Bộ Nội vụ |
Cán bộ tổ chức đoàn |
V |
Khóa tại Normandie từ ngày 30/9/2024 - 09/10/2024 (PHÁP) |
|||||||
1 |
Nguyễn Đài Thy |
01.001 |
|
24/6/1973 |
Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh |
Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh |
Tây Ninh |
Trưởng đoàn |
2 |
Hoàng Quốc Việt |
01.001 |
10/4/1980 |
|
Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Nghệ An |
Phó Trưởng đoàn |
3 |
Nguyễn Thành Phú |
01.001 |
7/10/1981 |
|
Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm |
UBND thành phố Phan Rang - Tháp Chàm |
Ninh Thuận |
|
4 |
Nguyễn Tiến Thành |
01.001 |
1/11/1982 |
|
Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh |
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên |
Điện Biên |
|
5 |
Nguyễn Trung Kiên |
01.002 |
7/8/1980 |
|
Tỉnh ủy viên, Chánh Văn phòng Tỉnh ủy Bình Định |
Tỉnh ủy Bình Định |
Bình Định |
|
6 |
Ngụy Văn Tuyên |
01.002 |
8/2/1982 |
|
Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy Sơn Động |
Huyện ủy Sơn Động |
Bắc Giang |
|
7 |
Nguyễn Thị Ngọc Xuân |
01.002 |
|
29/9/1985 |
Tỉnh ủy viên, Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh Bình Dương |
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Bình Dương |
Bình Dương |
|
8 |
Phan Nhật Thanh |
01.002 |
2/4/1980 |
|
Giám đốc Sở Xây dựng |
Sở Xây dựng |
Đắk Nông |
|
9 |
Võ Chí Vương |
01.001 |
20/12/1979 |
|
Giám đốc Sở Nội vụ |
Sở Nội vụ |
Khánh Hòa |
|
10 |
Phạm Thị Hậu |
01.002 |
|
8/7/1989 |
Chuyên viên chính Vụ Chính quyền địa phương |
Bộ Nội vụ |
Bộ Nội vụ |
|
11 |
Hoàng Thục Oanh |
04.025 |
|
17/01/1992 |
Thanh tra viên, Thanh tra Bộ Nội vụ |
Bộ Nội vụ |
Bộ Nội vụ |
|
12 |
Nguyễn Thị Quỳnh Nga |
01.003 |
|
15/06/1996 |
Chuyên viên Vụ Tổ chức phi chính phủ |
Bộ Nội vụ |
Bộ Nội vụ |
|
13 |
Bùi Phương Thảo |
01.003 |
|
22/02/1993 |
Chuyên viên Vụ Tổ chức - Biên chế |
Bộ Nội vụ |
Bộ Nội vụ |
|
14 |
Trần Duy Hưng |
01.003 |
13/12/1991 |
|
Chuyên viên Vụ Công chức - Viên chức |
Bộ Nội vụ |
Bộ Nội vụ |
|
15 |
Nguyễn Thanh Hùng |
01.003 |
18/10/1999 |
|
Chuyên viên Vụ Công chức - Viên chức |
Bộ Nội vụ |
Bộ Nội vụ |
Thư ký đoàn |
16 |
Nguyễn Xuân Đạt |
04.024 |
29/04/1971 |
|
Phó Chánh Thanh tra |
Bộ Nội vụ |
Bộ Nội vụ |
Cán bộ tổ chức đoàn |
VI |
Khóa tại Hiroshima từ ngày 19/10/2024 đến ngày 30/10/2024 (NHẬT BẢN) |
|||||||
1 |
Hà Nhật Lệ |
01.001 |
|
28/3/1975 |
Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh |
HĐND tỉnh Cao Bằng |
Cao Bằng |
Trưởng đoàn |
2 |
Nguyễn Hữu Định |
01.002 |
24/5/1977 |
|
Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở |
Sở Nội vụ |
Đồng Nai |
Phó trưởng đoàn |
3 |
Nguyễn Hữu Tuấn |
01.002 |
26/5/1983 |
|
Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy Ninh Phước |
Huyện ủy Ninh Phước |
Ninh Thuận |
|
4 |
Bùi Huy Cường |
01.001 |
19/9/1981 |
|
Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy Khoái Châu |
Huyện ủy Khoái Châu |
Hưng Yên |
|
5 |
Nguyễn Thị Thu Hường |
01.001 |
|
24/12/1975 |
Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở |
Sở Nội vụ |
Đắk Nông |
|
6 |
Lương Thị Lệ Hằng |
01.002 |
|
29/3/1980 |
Tỉnh ủy viên, Bí thư Đảng ủy Khối Cơ quan và Doanh nghiệp tỉnh |
Đảng ủy Khối Cơ quan và Doanh nghiệp tỉnh |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
|
7 |
Trần Ngọc Bá Nhân |
01.002 |
26/01/1981 |
|
Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy Long Hồ |
Huyện ủy Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long |
Vĩnh Long |
|
8 |
Mai Văn Hữu |
04.023A |
27/8/1982 |
|
Tỉnh ủy viên, Phó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Kon Tum |
Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Kon Tum |
Kon Tum |
|
9 |
Nguyễn Phương Mai |
01.001 |
|
22/5/1982 |
Tỉnh ủy viên, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh |
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bắc Ninh |
Bắc Ninh |
|
10 |
Lê Thị Bích Liên |
01.001 |
|
25/5/1981 |
Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy Hàm Thuận Nam |
Huyện ủy Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận |
Bình Thuận |
|
11 |
Đinh Thị Hằng |
01.003 |
|
03/12/1995 |
Chuyên viên Thanh tra Bộ |
Thanh tra Bộ, Bộ Nội vụ |
Bộ Nội vụ |
|
12 |
Đinh Thị Lê Dung |
01.003 |
|
05/6/1994 |
Chuyên viên Vụ Tổ chức - Biên chế |
Vụ Tổ chức-Biên chế, Bộ Nội vụ |
Bộ Nội vụ |
|
13 |
Bùi Thị Thảo My |
01.003 |
|
14/10/1996 |
Chuyên viên |
Vụ Công chức - Viên chức, Bộ Nội vụ |
Bộ Nội vụ |
Thư ký đoàn |
14 |
Phạm Minh Triết |
01.001 |
18/8/1971 |
|
Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Biên chế |
Vụ Tổ chức - Biên chế, Bộ Nội vụ |
Bộ Nội vụ |
Cán bộ tổ chức đoàn |
VII |
Khóa tại GRIPS từ ngày 09/12/2024 đến ngày 18/12/2024 (NHẬT BẢN) |
|||||||
1 |
Lê Thị Song An |
1.002 |
|
11/10/1977 |
Phó Trưởng đoàn Chuyên trách Đoàn Đại biểu Quốc hội |
Đoàn ĐBQH tỉnh Long An |
Long An |
Trưởng đoàn |
2 |
Nguyễn Văn Mạnh |
1.002 |
15/01/1976 |
|
Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở Nội vụ |
Sở Nội vụ |
Thừa Thiên Huế |
Phó trưởng đoàn |
3 |
Đặng Mai Sơn |
1.001 |
10/12/1983 |
|
Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở Nội vụ |
Sở Nội vụ |
Hòa Bình |
|
4 |
Phạm Thị Thu Thủy |
1.001 |
|
18/6/1983 |
Tỉnh ủy viên, Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh |
Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh Thái Nguyên |
Thái Nguyên |
|
5 |
Lương Thị Như Hoa |
1.001 |
|
16/6/1975 |
Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở Nội vụ |
Sở Nội vụ tỉnh Sơn La |
Sơn La |
|
6 |
Đinh Nguyên Vũ |
01.002 |
20/9/1979 |
|
Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch HĐND huyện Quế Sơn |
Huyện ủy, HĐND huyện Quế Sơn |
Quảng Nam |
Có tên trong QĐ thành lập đoàn nhưng TU có CV đề nghị không tham gia do yêu cầu công việc |
7 |
Hồ Quang Đệ |
1.002 |
15/6/1981 |
|
Tỉnh ủy viên, Bí thư Thị ủy Sông Cầu |
Thị ủy Sông Cầu, tỉnh Phú Yên |
Phú Yên |
|
8 |
Nguyễn Thị Nhung |
04.024A |
|
19/11/1981 |
Phó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Ninh Bình |
Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Ninh Bình |
Ninh Bình |
|
9 |
Trà Thanh Danh |
1.002 |
19/02/1980 |
|
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Quảng Ngãi |
Ủy ban nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi |
Quảng Ngãi |
|
10 |
Lê Thành Đông |
1.002 |
31/12/1985 |
|
Tỉnh ủy viên, Bí thư Thị ủy Hồng Lĩnh |
Thị ủy Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh |
Hà Tĩnh |
|
11 |
Đỗ Văn Bình |
1.001 |
22/12/1979 |
|
Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy Cam Lộ |
Huyện ủy Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị |
Quảng Trị |
|
12 |
Phạm Tuân |
1.002 |
15/11/1981 |
|
Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy Mỹ Tú |
Huyện ủy Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng |
Sóc Trăng |
|
13 |
Nguyễn Việt Long |
1.002 |
07/3/1984 |
|
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương |
Bình Dương |
|
14 |
Huỳnh Minh Kiên |
1.002 |
23/10/1980 |
|
Phó Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Năm Căn |
Ủy ban nhân dân huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau |
Cà Mau |
|
15 |
Nguyễn Thị Hải Yến |
1.003 |
|
25/5/1989 |
Chuyên viên Vụ Tổ chức - Biên chế |
Vụ Tổ chức - Biên chế, Bộ Nội vụ |
Bộ Nội vụ |
Thư ký đoàn |
16 |
Vũ Xuân Thanh |
V.05.01.02 |
|
10/4/1970 |
Phó Viện trưởng, Viện Khoa học Tổ chức nhà nước |
Viện Khoa học Tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ |
Bộ Nội vụ |
Cán bộ tổ chức đoàn |
[1] Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
[2] Trong đó có 07 khóa tại Cộng hòa Pháp và 06 khóa tại Nhật Bản.
[3] Quyết định số 684/QĐ-BNV ngày 08/9/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Thành lập Ban Chỉ đạo tổ chức các khóa bồi dưỡng ở nước ngoài do Bộ Nội vụ tổ chức.
[4] Phân công của Ban Chỉ đạo tổ chức các khóa bồi dưỡng ở nước ngoài do Bộ Nội vụ tổ chức tại Văn bản số 4685/BCĐ ngày 21/9/2022 của Bộ Nội vụ.
[5] Quy chế đoàn đi bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ và cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý là nữ của chính quyền địa phương ở nước ngoài giai đoạn 2022-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 706/QĐ-BNV ngày 19/9/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
[6] Gồm các đối tượng sau: (1) Cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ (dưới 45 tuổi) giữ chức danh Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; (2) Cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ giữ chức danh Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh còn đủ tuổi công tác đến hết nhiệm kỳ 2025 - 2030; (3) Cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ (dưới 45 tuổi) có năng lực nổi trội, có thành tích xuất sắc trong công tác và có triển vọng phát triển, được quy hoạch chức danh Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2026 và 2026 - 2030. Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cử 01 đại diện.
[7] Công văn số 198-CV/VPBCSĐ ngày 22/7/2024 của Văn phòng Ban cán sự đảng Bộ tổng hợp ý kiến thành viên Ban cán sự đảng Bộ, trong đó 04/5 ý kiến thống nhất của các đồng chí thành viên Ban cán sự đảng Bộ (chưa có ý kiến của đồng chí Vũ Chiến Thắng) về việc thống nhất điều chỉnh, bổ sung đối tượng của Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng tạo nguồn cán bộ lãnh đạo trẻ các cấp của Bộ Nội vụ giai đoạn 2023-2026, định hướng đến năm 2030”7 là công chức, lãnh đạo trẻ có thành tích nổi trội của Bộ Nội vụ để cử tham gia các khóa bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo trẻ, cán bộ lãnh đạo là nữ của chính quyền địa phương tại nước ngoài năm 2024 trong trường hợp các địa phương không cử được cán bộ, công chức tham gia.
[8] Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 05/7/2023 của Chính phủ về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023 - 2030.