Tư vấn viên pháp luật có được đồng thời làm việc cho nhiều Trung tâm tư vấn pháp luật không?
Tôi có thắc mắc liên quan đến nghề tư vấn viên pháp luật như sau: Tư vấn viên pháp luật có được đồng thời làm việc cho nhiều Trung tâm tư vấn pháp luật không? Câu hỏi của chị Thu Thủy ở Lâm Đồng.
Tiêu chuẩn để trở thành tư vấn viên pháp luật là gì?
Theo Điều 19 Nghị định 77/2008/NĐ-CP quy định về tư vấn viên pháp luật như sau:
“Tư vấn viên pháp luật
1. Tư vấn viên pháp luật là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có đủ tiêu chuẩn sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
b) Có Bằng cử nhân luật;
c) Có thời gian công tác pháp luật từ ba năm trở lên.
2. Tư vấn viên pháp luật được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật. Tư vấn viên pháp luật được hoạt động trong phạm vi toàn quốc.
Công chức đang làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân không được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật.”
Theo quy định trên, để trở thành tư vấn viên pháp luật thì cá nhân phải đáp ứng những tiêu chuẩn sau:
+ Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam.
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích.
+ Có Bằng cử nhân luật.
+ Có thời gian công tác pháp luật từ ba năm trở lên.
Lưu ý: Công chức đang làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân không được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật.
Tư vấn viên pháp luật có được đồng thời làm việc cho nhiều Trung tâm tư vấn pháp luật không? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật gồm những tài liệu nào?
Theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 77/2008/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 4 Nghị định 05/2012/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật như sau:
“Cấp, thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật
1. Người đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp.
Hồ sơ cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật gồm có:
a) Giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật;
b) Bản sao Bằng cử nhân luật;
c) Giấy xác nhận về thời gian công tác pháp luật của người được đề nghị.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp, nơi Trung tâm tư vấn pháp luật đăng ký hoạt động có trách nhiệm cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật cho người đủ điều kiện, trong trường hợp từ chối, phải thông báo lý do bằng văn bản.
2. Người đã được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật mà thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định này;
b) Được tuyển dụng làm công chức trong cơ quan hành chính nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân;
c) Có hành vi vi phạm thuộc trường hợp bị nghiêm cấm quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
Sở Tư pháp, nơi có Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh mà người có Thẻ tư vấn viên pháp luật đang làm việc, thực hiện việc thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật.”
Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật gồm những tài liệu sau:
+ Giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật.
+ Bản sao Bằng cử nhân luật.
+ Giấy xác nhận về thời gian công tác pháp luật của người được đề nghị.
Trong thời thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì Sở Tư pháp (nơi Trung tâm tư vấn pháp luật đăng ký hoạt động) có trách nhiệm cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật cho người đủ điều kiện, trong trường hợp từ chối, phải thông báo lý do bằng văn bản.
Tư vấn viên pháp luật có được đồng thời làm việc cho nhiều Trung tâm tư vấn pháp luật không?
Căn cứ Điều 14 Thông tư 01/2010/TT-BTP quy định về tư vấn viên pháp luật như sau:
“Tư vấn viên pháp luật
1. Tư vấn viên pháp luật chỉ được làm việc cho một Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc một Chi nhánh. Tư vấn viên pháp luật có thể đồng thời kiêm nhiệm vị trí công tác khác của tổ chức chủ quản nhưng phải bảo đảm công việc đó không ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn pháp luật.
2. Thẻ tư vấn viên pháp luật được cấp theo đề nghị của Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc của Chi nhánh trong trường hợp Trung tâm, Chi nhánh thực hiện đăng ký hoạt động hoặc bổ sung tư vấn viên pháp luật.”
Như vậy, tư vấn viên pháp luật không được đồng thời làm việc cho nhiều Trung tâm tư vấn pháp luật khác nhau, mà chỉ được làm việc cho một Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc một Chi nhánh.
Tư vấn viên pháp luật có thể đồng thời kiêm nhiệm vị trí công tác khác của tổ chức chủ quản nhưng phải bảo đảm công việc đó không ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn pháp luật.
Tags:
Tư vấn viên pháp luật Trung tâm tư vấn pháp luật Tư vấn viên Sở Tư pháp Thẻ tư vấn viên pháp luật-
Tiêu chuẩn để trở thành tư vấn viên pháp luật
Cập nhật 1 năm trước -
Để trở thành Tư vấn viên pháp luật cần đáp ứng những tiêu chuẩn gì?
Cập nhật 1 năm trước -
Để được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật cần chuẩn bị hồ sơ gì? Sinh viên luật có thể trở thành Tư vấn viên pháp luật không?
Cập nhật 1 năm trước -
Để trở thành Tư vấn viên pháp luật thì có cần phải thông qua khóa đào tạo nào hay không? Hồ sơ đề nghị cấp thẻ Tư vấn viên cần những gì?
Cập nhật 1 năm trước
-
Mức lương của Trưởng phòng pháp chế là bao nhiêu?
Cập nhật 9 ngày trước -
Bộ phận pháp lý của công ty có vai trò gì?
Cập nhật 1 tháng trước -
Mục đích của soạn thảo hợp đồng là gì? Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng đúng chuẩn?
Cập nhật 1 tháng trước -
Thông báo về việc tổ chức Kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng lần thứ năm?
Cập nhật 1 tháng trước -
Bản kiểm điểm cá nhân Đảng viên cuối năm 2024 phải nộp khi nào?
Cập nhật 1 tháng trước -
Cách viết Bản kiểm điểm cá nhân lãnh đạo quản lý chi tiết? Mẫu Bản kiểm điểm cá nhân lãnh đạo quản lý mới nhất?
Cập nhật 1 tháng trước