Những điều khoản phải nắm thật rõ trong Hợp đồng lao động

(có 1 đánh giá)

Tôi có câu hỏi muốn được giải đáp thắc mắc như sau hợp đồng lao động là gì? Những điều khoản phải nắm thật rõ trong Hợp đồng lao động là những điều khoản nào? Câu hỏi của anh L.K.A đến từ TP.HCM.

Hợp đồng lao động là gì?

Bộ luật Lao động 2019 quy định Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

Lưu ý: Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Những điều khoản phải nắm thật rõ trong Hợp đồng lao động

Những điều khoản phải nắm thật rõ trong Hợp đồng lao động (Hình từ Internet)

Tên và địa chỉ của người sử dụng lao động

Thông tin về tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động được quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau:

(i) Tên của người sử dụng lao động:

- Đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì lấy theo tên của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức;

- Đối với tổ hợp tác thì lấy theo tên tổ hợp tác ghi trong hợp đồng hợp tác;

- Đối với hộ gia đình, cá nhân thì lấy theo họ tên của người đại diện hộ gia đình, cá nhân ghi trong Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu được cấp;

(ii) Địa chỉ của người sử dụng lao động:

- Đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì lấy theo địa chỉ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức;

- Đối với tổ hợp tác thì lấy theo địa chỉ trong hợp đồng hợp tác;

- Đối với hộ gia đình, cá nhân thì lấy theo địa chỉ nơi cư trú của hộ gia đình, cá nhân đó;

- Số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động và một số thông tin khác, gồm:

- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có), số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền cấp của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 18 của Bộ luật Lao động 2019;

- Số giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với người lao động là người nước ngoài;

- Họ tên, địa chỉ nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 15 tuổi.

Lưu ý:

- Đối với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi khi giao kết hợp đồng lao động phải có văn bản đồng ý việc giao kết hợp đồng lao động của người đại diện theo pháp luật;

- Văn bản của người dưới 15 tuổi đồng ý để người đại diện theo pháp luật của mình giao kết hợp đồng lao động.

Công việc và địa điểm làm việc

Công việc và địa điểm làm việc được quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH như sau:

- Công việc: những công việc mà người lao động phải thực hiện;

- Địa điểm làm việc của người lao động: địa điểm, phạm vi người lao động làm công việc theo thỏa thuận; trường hợp người lao động làm việc có tính chất thường xuyên ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi đầy đủ các địa điểm đó.

Thời hạn của hợp đồng lao động

Thời hạn của hợp đồng lao động được quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH:

- Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn: thời gian thực hiện hợp đồng lao động (số tháng hoặc số ngày), thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc thực hiện hợp đồng lao động;

- Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng lao động.

Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH: theo thỏa thuận của hai bên hoặc thỏa thuận thực hiện theo nội quy lao động, quy định của người sử dụng lao động, thỏa ước lao động tập thể và quy định của pháp luật.

Có thể kể đến một số điều khoản quan trọng như sau:

- Thời giờ làm việc trong ngày, trong tuần; ca làm việc; thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc của ngày, tuần hoặc ca làm việc; số ngày làm việc trong tuần; làm thêm giờ và các điều khoản liên quan khi làm thêm giờ;

- Thời gian, thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc nghỉ trong giờ làm việc; thời gian nghỉ hằng tuần, nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương.

Ngoài ra, những nội dung khác như (i) mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; (ii) chế độ nâng bậc, nâng lương; (iii) trang bị bảo hộ lao động cho người lao động; (iv) bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp; (v) đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cũng phải được quy định rõ ràng trong hợp đồng lao động.

Tóm lại, việc giao kết hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động có thể xem là giai đoạn đầu tiên thể hiện sự hợp tác của các bên để đi đến sự thống nhất ý chí nhằm xác lập quan hệ lao động.

Vì vậy, các bên đặc biệt là phía người lao động cần phải nắm thật rõ những điều khoản được quy định trong hợp đồng lao động mà mình sẽ ký kết.

Ngược lại, bên phía người sử dụng lao động cũng phải hiểu rõ bản chất của những điều khoản này để khi đưa vào trong hợp đồng lao động bảo đảm việc tuân thủ các quy định của pháp luật lao động.

(có 1 đánh giá)
Phan Thanh Thảo
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@nhanlucnganhluat.vn.
2.228 
Việc làm mới nhất